Giáo án chủ đề Ngữ văn 6, 7, 8, 9
CHỦ ĐỀ 1 – VĂN 6:
TỪ TIẾT 6 ĐẾN TIẾT 11
CHỦ ĐỀ : TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT
PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ .
A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ .
- Căn cứ vào “Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006), học kỳ I (Tiết 1,4,5,9.10,13 ) để xây dựng chủ đề: “ TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT”.
- Chủ đề góp phần giúp học sinh học tốt môn GDCD để thể hiện lòng biết ơn với những người có công với nước; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử, nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc.
-Tích hợp kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hoàn chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đòi sống sinh động.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án chủ đề Ngữ văn 6, 7, 8, 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án chủ đề Ngữ văn 6, 7, 8, 9
CHỦ ĐỀ 1 – VĂN 6: TỪ TIẾT 6 ĐẾN TIẾT 11 CHỦ ĐỀ : TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ . A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ . - Căn cứ vào “Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006), học kỳ I (Tiết 1,4,5,9.10,13 ) để xây dựng chủ đề: “ TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT”. - Chủ đề góp phần giúp học sinh học tốt môn GDCD để thể hiện lòng biết ơn với những người có công với nước; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử, nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc. -Tích hợp kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hoàn chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đòi sống sinh động. B. THỜI GIAN DỰ KIẾN : Tuần Tiết Bài dạy Ghi chú 2 5 Tìm hiểu chung về văn tự sự 6,7 - Những vấn đề chung -Thánh Gióng( Dạy chính) Các tiết trong PPCT: 1,4,5,9.10,13 8 - Sơn Tinh, Thủy Tinh 3 9 - Bánh chưng, bánh giầy 10 - Sự tích hồ Gươm 11 - Luyện tập - Tồng kết chủ đề- Kiểm tra đánh giá 12 Sự việc và nhân vật trong văn tự sự 4 13 Sự việc và nhân vật trong văn tự sự 14 Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự 15,16 Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự C. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ 1.Kiến thức: Qua chủ đề truyện truyền thuyết, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của một số truyền thuyết Việt Nam tiêu biểu (Sơn Tinh, Thủy Tính; Thánh Gióng; Bánh chưng, bánh giầy; Sự tích Hồ Gươm). Đó là những thiên truyện phản ánh hiện thực đời sống văn hoá, lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, khát vọng chinh phục thiên nhiên, yêu chuộng hoà bình của nhân dân. -Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu và ý nghĩa của từng truyện giải thích các hiện tượng tự nhiên và xã hội (Sơn Tinh, Thủy Tính; Bánh chưng, bánh giầy); tinh thần yêu nước và khát vọng hòa bình (Thánh Gióng; Sự tích Hồ Gươm). - Hiểu được cách sử dụng các yếu tố hoang đường, kì ảo trong truyền thuyết. - Tích hợp liên môn: Môn lịch sử,Giáo dục công dân, mĩ thuật vào tìm hiểu, khai thác, bổ sung kiến thức và phát huy vốn hiểu biết về văn hoá dân tộc, làm phong phú và làm sáng tỏ thêm chương trình chính khóa. 2.Kỹ năng: Học sinh có kĩ năng kể lại tóm tắt hoặc chi tiết các truyện dân gian được học. - Bước đầu biết nhận diện thể loại, kể lại cốt truyện và nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật những truyền thuyết không được học trong chương trình. - Có kĩ năng vận dụng phương pháp học tập vào Đọc - Hiểu những truyền thuyết khác: - Nhận biết nghệ thuật sử dụng các yếu tố hoang đường, mối quan hệ giữa các yếu tố hoang đường với sự thực lịch sử. 3.Thái độ: Bồi dưỡng tinh thần học tập và niềm đam mê môn học. Bồi dưỡng tình cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. Từ đó giúp học sinh hiểu biết và hòa nhập hơn với môi trường mà mình đang sống, có ý thức tìm hiểu, góp phần giữ gìn, bảo vệ, phát huy và truyền bá tinh hoa văn hoá dân tộc trong thời kỳ hội nhập quốc tế. - Tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh: - Tích hợp giáo dục tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh qua những việc làm, câu nói liên quan đến lịch sử, đến tinh thần đoàn kết dân tộc của Người. - Quan niệm của Bác : nhân dân là nguồn gốc sức mạnh bảo vệ Tổ quốc.( Liên hệ) 4. Phát triển phẩm chất, năng lực: Hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh: Nhân ái và khoan dung, Làm chủ bản thân, thực hiện nghĩa vụ học sinh. Hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh: cảm thu văn chương, tự học, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông ... D. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP. *** BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG Vận dụng thấp Vận dụng cao - Khái niệm truyền thuyết. - Nhớ được 4 văn bản truyền thuyết. - Nhận ra những sự việc chính trong truyện. - Hiểu, cảm nhận được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của một số truyền thuyết Việt Nam tiêu biểu phản ánh hiện thực đời sống, lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, khát vọng chinh phục thiên nhiên. - Biết tóm tắt cốt truyện. - Nêu ý nghĩa truyện. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm văn học thuộc thể loại truyền thuyết - Cốt lõi lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết. - Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm lao động, đề cao nghề nông- một nét đẹp văn hoá người Việt. - Hiểu ý nghĩa một số chi tiết tiêu biểu. - Hiểu ý nghĩa hình tượng nhân vật: anh hùng lao động sản xuất và văn hoá, anh hùng chống ngoại xâm. - Kể lại đoạn truyện... - Đọc – hiểu những truyền thuyết không được học trong chương trình. - Chỉ ra nghệ thuật sử dụng các yếu tố hoang đường, mối quan hệ giữa các yếu tố hoang đường với sự thực lịch sử. - Vận dụng hiểu biết những tình huống liên môn cơ nản như di sản văn hoá, lễ hội truyền thống, Văn hoá ẩm thực. Tinh thần chống thiên tai, yêu chuộng hoà bình. - Giải thích cách kết thúc truyện và giá trị tác phẩm đến ngày nay. - Biết vận dụng những kiến thức cảm nhận về nhân vật. - Năng lực bày tỏ quan điểm về vấn đề cuộc sống đặt ra trong tác phẩm. - Vận dụng kiến thức bài học giải quyết vấn đề trong đời sống. - Thấy được mối quan hệ và sức sống bền vững của những giá trị văn hoá truyền thống:Ý thức tự cường trong dựng, giữ nước... - Thấy được mối liên hệ giữa đơn vị kiến thức bài học với môn khác. - Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm. - Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành). Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, ) *** HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP Văn bản : THÁNH GIÓNG. NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG Vận dụng thấp Vận dụng cao Khái niệm và phân loại truyền thuyết. - Nhân vật chính của truyện? - Nêu những sự việc chính? - Nêu bố cục của văn bản? - Tóm tắt cốt truyện. -Tìm những chi tiết kể về sự ra đời của Gióng? - Sự ra đời của Gióng có gì bình thường và khác thường ? - Tìm các chi tiết kỳ ảo trong sự ra đời và lớn lên của Gióng? - Từ khi gặp sứ giả, Gióng có sự thay đổi như thế nào? - Khi sứ giả mang những thứ Gióng cần đến, Gióng thay đổi như thế nào? - Tìm những chi tiết miêu tả việc Gióng ra trận đánh giặc ? - Câu chuyện kết thúc bằng sự việc gì? Hãy kể lại? - Nêu nghệ thuật- nội dung truyện? -Nêu chủ đề truyện “Thánh Gióng” ? - Vì sao “Thánh Gióng” là một truyền thuyết? -Nhận xét về những chi tiết kể về sự ra đời của Gióng? - ý nghĩa của mỗi chi tiết sau: +Tiếng nói đầu tiên của Gióng xin đi đánh giặc. + Gióng đòi roi sắt, ngựa sắt, áo giáp sắt. + Bà con dân làng góp gạo nuôi Gióng. - ý nghĩa sự việc Gióng lớn nhanh như thổi? - Nhận xét về hình ảnh Gióng đánh giặc? - Chi tiết Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc có ý nghĩa gì? - Vì sao tan giặc Gióng không về triều để nhận tước lộc lại bay về trời? - Vai trò của các yếu tố kì ảo trong việc thể hiện hình tượng nhân vật? - Theo em Thánh Gióng phản ánh sự thật lịch sử nào ? - Chi tiết này gợi liên tưởng tới kiến thức của môn học nào? - Vì sao “Thánh Gióng” là một truyền thuyết ? - Qua truyện “Thánh Gióng”, nhân dân ta quan niệm thế nào về người anh hùng đánh giặc? - Suy nghĩ gì về nguồn gốc của Gióng? - Quan sát những hình ảnh ... cảm nhận được vẻ đẹp gì trong tinh thần mọi thế hệ người Việt ? - Gióng nhổ tre đánh giặc gợi cho em liên tưởng tới điều gì ? Cảm nghĩ về dân tộc ta? - Hình tượng Thánh Gióng có ý nghĩa gì? - Việc lập đền thờ và hàng năm mở hội Gióng thể hiện điều gì? - Thánh Gióng kết thúc là hình ảnh Gióng cởi bó giáp sắt rồi cùng ngựa bay về trời. Kịch bản phim “ Ông Gióng” (Tô Hoài) kết thúc với hình ảnh tráng sĩ Gióng cùng ngựa sắt thu nhỏ dần thành em bé cưỡi trâu trở về trên đường làng mát rượi bóng tre. Hãy so sánh và nêu nhận xét về hai cách kết thúc ấy ? - Tại sao hội thi thể thao trong nhà trường mang tên“Hội khỏe Phù Đổng”? - Nêu những ấn tượng về nhân vật Thánh Gióng. - Nêu một số tấm gương tuổi nhỏ trí lớn trong lịch sử dân tộc? - Gióng nhổ tre đánh giặc gợi cho em nhớ tới những câu thơ nào của Tố Hữu? - Thử đóng vai sứ giả, kể ngắn gọn truyện Thánh Gióng? - Tập làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về truyện Thánh Gióng? - Chúng ta thể hiện lòng biết ơn Thánh Gióng, các anh hùng liệt sĩ như thế nào? Hãy kể một mẩu chuyện về sự tri ân đó? - Sử dụng công nghệ thông tin để giới thiệu về Đền Gióng, hội Gióng. - Vẽ một chi tiết, hình ảnh tiêu biểu trong bài học em ấn tượng nhất. Văn bản : SƠN TINH, THUỶ TINH NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG Vận dụng thấp Vận dụng cao Nhân vật chính của truyện? - Nêu bố cục của văn bản? - Tóm tắt cốt truyện. -Tìm những chi tiết kể việc Vua Hùng kén rể? - Tìm các chi tiết về - Em hãy nhận xét về đồ sính lễ của vua Hùng? - Có ý kiến cho rằng: Vua Hùng đã cố ý chọn ST nhưng cũng không muốn mất lòng TT nên mới bày ra cuộc đua tài về nộp sính lễ. ý kiến của em như thế nào? - Trong trí rưởng tượng - Thái độ của vua Hùng cũng chính là thái độ của nhân dân ta đối với nhân vật? Đó là thái độ như thế nào? Vì sao? - Em thử cho vài lời bình luận về chi tiết ..... - Lập bảng so sánh - Từ truyện ST,TT, em suy nghĩ gì về chủ trương xây dựng, củng cố đê điều, nghiêm cấm nạn phá rừng trồng thêm... gốc, tài năng của hai vị thần? - Không lấy được vợ, Thuỷ Tinh mới giận, em hãy thuật lại cuộc giao tranh giữa hai chàng? - Em hãy tìm một chi tiết thể hiện sức mạnh chiến thắng của nhân dân. - Kết quả cuộc giao tranh? - Câu chuyện kết thúc bằng sự việc gì? Hãy kể lại? - Nêu nghệ thuật- nội dung truyện? - Nêu định chủ đề của truyện ? của người xưa, ST-TT đại diện cho lực lượng nào? - Theo dõi cuộc giao tranh giữa ST và TT em thấy chi tiết nào là nổi bật nhất? Vì sao? - Một kết thúc truyện như thế phản ánh sự thật LS gì? - Các nhân vật ST, TT gây ấn tượng mạnh khiến người đọc phải nhớ mãi. Theo em, điều đó có được là do đâu? - Vì sao văn bản ST,TT được coi là truyền thuyết? Sơn Tinh - Thuỷ Tinh về các phương diện: lai lịch, tài năng, giao chiến, kết quả? - Đọc phần đọc thêm SGK. Chỉ ra sự sáng tạo của Nguyễn Nhược Pháp khi khắc hoạ chân dung hai nhân vật: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh? - Qua các truyền thuyết thời các vua Hùng, em hãy nêu cảm nhận của mình về thời đại Hùng Vương? - ý nghĩa tượng trưng của hai nhân vật: ST, TT? - Thử đóng vai Mị Nương, kể ngắn gọn truyện? - Vẽ một chi tiết, hình ảnh tiêu biểu trong bài học em ấn tượng nhất. - Hiện tượng lũ lụt hàng năm có phải bắt đầu từ cuộc tình giữa các vị thần với công chúa hay không? Bằng kiến thức của em, hãy giải thích và đưa ra một vài giải pháp hạn chế thiên tai ? Văn bản : BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG Vận dụng thấp Vận dụng cao - Nêu bố cục của văn bản? - Tóm tắt cốt truyện. ? Nêu hoàn cảnh, tiêu chuẩn, cách thức chọn người nối ngôi của vua Hùng. - Lang liêu có hiểu được ý thần không? - Em hãy lược thuật chi tiết làm bánh. - Đọc lời bình phẩm của vua cha. - Nêu lại những sự việc chính trong truyện? - Câu chuyện kết thúc bằng sự việc gì? Hãy kể lại? - Nêu nghệ thuật- nội dung truyện? - Em hãy cho vài lời bình luận về sự kiện chọn người nối ngôi của vua Hùng? - Vì sao thần giúp Lang Liêu?. -Trong cảm nhận của em, Lang Liêu giống hoàng tử hơn hay một người nông dân hơn? Tại sao thần không mách bảo rõ cách làm. - Nêu cảm nghĩ của em về 2 thứ bánh đó ? - Truyền thuyết cho em biết điều gì về XH, về quan niệm của người xưa. - Truỵên đề cao nhân vật nào? Theo em vì sao nhân vật đó được ngợi ca.? - Truyền thuyết đề cao phong tục đẹp gì của dân tộc? Bổn phận và trách nhiệm của mỗi chúng ta? - Vì sao nói bánh chưng, bánh giầy vừa thể hiện tấm lòng thành kính của Lang Liêu vừa thể hiện tài năng của chàng? - Vẽ một chi tiết, hình ảnh tiêu biểu trong bài học em ấn tượng nhất. - Tưởng tượng được gặp gỡ và trò chuyện vớiLang Liêu. Kể lại cuộc gặp gỡ đó? - Sưu tầm và kể lại nguồn gốc một loại bánh, một loại trái cây trong truyền thuyết? - Cảm nhận về nhân vật Lang Liêu- anh hùng văn hoá. Văn bản : SỰTÍCH HỒ GƯƠM NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG Vận dụng thấp Vận dụng cao - Nêu bố cục của văn bản? - Tóm tắt cốt truyện. - Nghĩa quân Lam Sơn chống giặc nào? Việc đó đúng hay sai? Trong hoàn cảnh ra sao? -Lê Lợi nhận gươm thần như thế nào? -Tìm những chi tiết cho thấy thanh gươm này thanh gươm thần kì? -LQ đòi lại gươm thần khi nào? Theo em, tại sao có chi tiết đó? - Câu chuyện kết thúc bằng sự việc gì? Hãy kể lại? - Nêu nghệ thuật- nội dung truyện? - Nêu định chủ đề của truyện? - Theo em cách Lê Lợi nhận gươm thần có ý nghĩa gì? Tại sao đức LQ không trực tiếp gặp Lê Lợi cho mượn gươm? - Em có nhận xét gì về những chi tiết này? - Chi tiết thanh gươm phát sáng ở xó nhà có ý nghĩa gì? - Giải thích ý nghĩa của từ "thuận thiên"? - Bức tranh minh hoạ cho chi tiết nào? Qua bức tranh, em hiểu thêm gì về câu chuyện. - Việc Long quân cho nghĩa quân Lam Sơn mượn và đòi lại gươm thần có ý nghĩa như thế nào? - Vậy chi tiết kết thúc câu chuyện có ý nghĩa gì ? - Lập bảng so sánh khí thế cua rnghĩa quân trước và sau khi nhận gươn? -Nêu cảm nghĩ của em về cảnh Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi Gươm?. - ý nghĩa của hình ảnh Rùa Vàng trong truyền thuyết của người Việt? - Cảm nhận của am về chi tiết gươm thần toả sáng? - Truyện thê rhiện thái độ của nhân dân như thế nào với Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn? - Tại sao “ Sự tích Hồ Gươm”ca ngợi tính chất nhân dân và tính chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn? - Hai câu văn: Đánh một trận... Đánh hai trận... của Nguyễn Trãi trong bài : ‘Bình Ngô đại cáo” gợi nhắc tới chi tiết truyện nào? Tinh thần dân tộc trong hai câu đó? - Viết đoạn văn cảm nhận về người anh hùng dân tộc Lê Lợi? - Vẻ đẹp con người Việt Nam qua hai câu thơ: “Đạp quân thù ... lại hiền như xưa”? - Sưu tầm và kể truyền thuyết liên quan đế Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn? Đ. CHUẨN BỊ : - Giaó viên:Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học . + Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập. +Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng... +Học liệu:Video clips , tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề. - Học sinh : - Đọc trước và chuẩn bị các văn bản SGK. + Sưu tầm tài liệu liên quan đến chủ đề. + Thực hiện hướng dẫn chuẩn bị học tập chủ đề của GV. PHẦN II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 6 -7: Ngày soạn .......................... Ngày dạy:......................... THÁNH GIÓNG A. MỤC TIÊU DẠY HỌC 1. Kiến thức - Môn ngữ văn: Học sinh nắm được những nội dung chính và đặc điểm nổi bật về nghệ thuật truyện Thánh Gióng: nhân vật, sự việc, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước. Củng cố kiến thức về thể loại truyền thuyết. Cảm nhận được một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc. Tích hợp kiến thức về văn tự sự và từ mượn. - Môn lịch sử: Qua bài học, học sinh bước đầu nắm được sự phát triển khoa học kỹ thuật thời Hùng Vương (Lịch sử tiết 14 bài 13 “Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang”), tích hợp với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc (sức mạnh về vũ khí thô sơ, tinh thần đoàn kết cộng đồng: hũ gạo kháng chiến, tuần lễ vàng..., ) - Giáo dục công dân: học sinh được tìm hiểu, có kiến thức về di sản văn hoá (Đền Gióng), lễ hội truyền thống (Hội Gióng), lòng biết ơn... - Môn mĩ thuật: đọc tranh và vẽ tranh về chi tiết, hình ảnh các em tâm đắc. - Ngoài ra còn tích hợp địa lý (vị trí làng Gióng)... tích hợp điện ảnh (Phim hoạt hình Ông Gióng” của Tô Hoài, video clips lễ hội Gióng)... 2. Kỹ năng: Có kĩ năng đọc - hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. Phân tích một vài chi tiết nghệ thuật kì ảo trong văn bản. Nắm bắt tác phẩm thông qua hệ thống các sự việc được kể theo trình tự thời gian. - Kỹ năng làm việc cá nhân và làm việc nhóm. Hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu. Kỹ năng nghe, nói, đọc,viết tiếng Việt, kỹ năng kể chuyện, đọc diễn cảm... - Kỹ năng vận dụng kiến thức vào phát hiện và giải quyết vấn đề . - Phát triển kỹ năng khai thác và sử dụng nguồn học liệu mở. - Kết hợp vận dụng kỹ năng mỹ thuật trong trình bày sản phẩm thu hoạch, ... * Các kĩ năng sống được giáo dục: kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp các em khi đóng vai, học hợp tác một cách hiệu quả; kĩ năng hợp tác. - Kỹ năng tự chủ, kiên định để tham gia phản biện một cách hiệu quả trong tiết học. 3. Thái độ: - Bồi dưỡng tinh thần học tập và niềm đam mê môn học. - Bồi dưỡng tình cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn hoá truyền thống của quê hương, đất nước. Từ đó giúp học sinh hiểu biết và hòa nhập hơn với môi trường mà mình đang sống, có ý thức tìm hiểu, phát huy và truyền bá tinh hoa văn hoá quê hương trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Đồng thời giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc. B. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC - Vấn đáp , thuyết trình, nêu vấn đề... - Hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân, hoạt động chung cả lớp. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC, HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH - Trình chiếu video clips “ Lễ hội làng Gióng”. - Em cảm nhận được gì từ đoạn phim trên? - Gọi Hs trình bày và bổ sung ý kiến. - HS xem video clips “ Lễ hội làng Gióng”. - Hs trình bày - HS khác tham gia ý kiến. * GV tổng hợp: Hội Gióng là một lễ hội văn hóa cổ truyền mô phỏng rõ một cách sinh động và khoa học diễn biến các trận đấu của Thánh Gióng và nhân dân Văn Lang với giặc Ân. Yêu nước chống ngoại xâm là một chủ đề lớn xuyên suốt tiến trình phát triển của Văn học Việt Nam. Nhiều tác phẩm đã tạc vào thời gian những người anh hùng bất tử với non sông. Thánh Gióng là một trong những truyền thuyết bất hủ như vậy. Điều gì đã làm nên sức hấp dẫn của thiên truyện? HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (40 phút) I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRUYỀN THUYẾT - Gọi HS đọc chú thích sao cuối bài : “ Con rồng , cháu Tiên”. - Dựa vào chú thích , hãy nêu khái niệm truyện truyền thuyết? - Em biết những truyền thuyết nào đã tiếp cận ở bậc tiểu học? - Dựa vào chú thích , hãy cho biết truyền thuyết được phân loại như thế nào? - Hãy lấy ví dụ minh hoạ cho một loại truyền thuyết đó? - GV bổ sung. - Em đã tìm hiểu truyện “ con Rồng, cháu Tiên” ở bậc tiểu học như thế nào? - Gv hướng dẫn học sinh cách đọc - hiểu truyền thuyết. 1. Khái niệm: - Truyền thuyết là loại truyện kể dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ. Truyền thuyết có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện quan điểm, thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. 2.Phân loại: - Truyền thuyết về thời đại Hùng Vương : Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Thánh Gióng - Truyền thuyết về thời kỳ Âu Lạc và Bắc Thuộc : An Dương Vương - Truyền thuyết về thời kỳ phong kiến tự chủ : Sự tích Hồ Gươm, Yết Kiêu, Chu Văn An... 3. Phương pháp Đọc - Hiểu truyền thuyết. - Đọc kĩ văn bản, nắm vứng diễn biến cốt truyện. - Tìm hiểu những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu đề thấy được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật trong truyền thuyết ( trả lời câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản SGK) - Khái quát nội dung và tư tưởng, tình cảm được gửi gắm trong truyện. II.TÌM HIỂU VĂN BẢN 1. Tìm hiểu chung - Gv hướng dẫn đọc, đọc mẫu. - Gọi HS đọc, nhận xét. - Đọc thầm chú thích, hãy nêu ý nghĩa hai thừ em cho là khó hiểu nhất? - Nêu bố cục của văn bản? - Gọi ý kiến nhận xét? - Có thể chia theo cách khác? * Lý giải vì sao “Thánh Gióng” là một truyền thuyết ? GV: Gợi ý HS dựa vào khái niệm truyền thuyết để giải thích. a.. Đọc văn bản- Tìm hiểu chú thích - Đọc : - 2 HS đọc văn bản. - Chú thích: SGK. b. Bố cục: Văn bản chia làm 4 phần - Phần 1: Từ đầu đến “đặt đâu nằm đấy” (Sự ra đời của Thánh Gióng) - Phần 2: Tiếp đến“cứu nước”(Sự lớn lên của Thánh Gióng) - Phần 3: Tiếp đến“...bay lên trời” (Thánh Gióng đánh giặc và về trời) - Phần 4: Còn lại ( các dấu tích còn lại) HS khá - giỏi trình bày. 2. Phân tích a.Sự ra đời của Thánh Gióng - Đọc thầm từ đầu đến “nằm đấy”. - Thảo luận nhóm bàn- thời gian 3 phút: Tìm những chi tiết kể về sự ra đời của Gióng? Nhận xét về những chi tiết ấy? Suy nghĩ gì về nguồn gốc của Gióng? - Gọi đại diện các bàn trả lời và ý kiến phản biện. - Sự bình thường: Con hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và phúc đức. - Sự khác thường: + bà mẹ ướm vết chân lạ, về thụ thai. + mười hai tháng sau sinh một cậu bé .... + lên ba vẫn không biết nói, biết cười, chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy. -> Sự ra đời của Thánh Gióng kì lạ, khác thường. Nhưng Gióng xuất thân bình dị, gần gũi - người anh hùng của nhân dân. Theo quan niệm của dân gian, đã là bậc anh hùng thì phi thường, kì lạ trong mọi biểu hiện, kể cả lúc mới được sinh ra. Điều đó thể hiện sự kì vọng vào những việc làm có ý nghĩa của người đó. b. Sự lớn lên của Thánh Gióng - GV thành lập nhóm 6 em. Nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký. - Gv nêu yêu cầu thảo luận trên màn chiếu: Hình thức: nhóm lớn, thời gian: 10 phút... - Các nhóm trưởng nhận phiếu học tập, chỉ đạo nhóm tham gia thảo luận: Mỗi thành viên trong nhóm ghi ý kiến cá nhân vào ô trống của mình . Sau đó thống nhất ý kiến và thư ký ghi vào ô chính giữa: thống nhất chung. PHIẾU THẢO LUẬN NHÓM/ HÌNH THỨC KHĂN TRẢI BÀN THỐNG NHẤT CHUNG a.Tiếng nói đầu tiên của Gióng xin đi đánh giặc. b.Gióng đòi roi sắt, ngựa sắt, áo giáp sắt. c. Bà con dân làng góp gạo nuôi Gióng. -Nhóm1: trình bày kết quả thống nhất . - khái quát và liên hệ tới một số tấm gương trong lịch sử: tuổi nhỏ trí lớn: Trần Quốc Toản, Kim Đồng, Lê Văn Tám, Võ Thị Sáu... a.Tiếng nói đầu tiên, Gióng xin đi đánh giặc. + Ca ngợi lòng yêu nước tiềm ẩn... + Nguyện vọng, ý thức tự nguyện đánh giặc cứu nước, yêu nước tạo khả năng kì lạ. + Sức mạnh tự cường và niềm tin chiến thắng. * Gv tổng hợp: Đây là chi tiết thần kì có nhiều ý nghĩa: Lòng yêu nước là tình cảm lớn nhất, thường trực nhất của Gióng, cũng là của nhân dân ta. Đó là ý thức về vận mệnh dân tộc. Lúc bình thường thì âm thầm lặng lẽ nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến thì đứng ra cứu nước đầu tiên. Bác Hồ đã từng nhận định:Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quí báu của ta. Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành làn sóng vô cùng mạnh mẽ, nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm bè lũ bán nước và cướp nước - Nhóm 3: trình bày kết quả thống nhất ý b. - Chi tiết này gợi liên tưởng tới kiến thức của môn học nào? b. Gióng đòi roi sắt, ngựa sắt, áo giáp sắt. -> Vũ khí hiện đại. * GV tổng hợp: Chi tiết thể hiện mơ ước có vũ khí thần kỳ . Đó còn là thành tựu văn hoá, kĩ thuật thời Hùng Vương. Nhân dân đã có sự tiến bộ, đã rèn sắt, đúc đồng phục vụ nhu cầu cuộc sống và chống giặc. Kiến thức Lịch sử ở tiểu học đã nhắc đến thành tựu khoa học kĩ thuật thời Hùng Vương. Sắp tới khi học Lịch sử tiết 14 bài 13 “Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang”chúng ta hiểu thêm về nội dung này. * Nhóm 5: trình bày kết quả thống nhất ý c. - Quan sát những hình ảnh và cho biết qua những hình ảnh và chi tiết vừa tìm hiểu em cảm nhận được vẻ đẹp gì trong tinh thần mọi thế hệ người Việt ? (GV nhận xét và cho điểm khuyến khích tinh thần học tập của các em) c.- Bà con dân làng góp gạo nuôi Gióng. ->Tinh thần đoàn kết cộng đồng. Đánh giặc cứu nước là ý chí, sức mạnh toàn dân - Quan sát hình ảnh. - Nêu ý kiến. * GV tổng hợp: Gióng lớn lên bằng cơm gạo của nhân dân. Sức mạnh của Gióng là sức mạnh của cả cộng đồng, toàn dân chung sức, đồng lòng đánh giặc. Đó là tinh thần đoàn kết dân tộc. Trong những năm kháng chiến chống Pháp, dân tộc ta cùng lúc phải đwơng đấu với giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Để nuôi quân đánh Pháp, Bác Hồ đã phát động toàn dân xây dựng “ Hũ gạo kháng chiến”, bớt khẩu phần ăn chung tay góp sức ủng hộ kháng chiến (H1). Tinh thần ấy ngày càng được phát huy cao độ với những hành động cụ thể và thiết thực. Nhiều trường học đã phát động phong trào:“ Hũ gạo tình thương vì bạn nghèo hiếu học” rất ý nghĩa (H2,3). Đó là truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc Việt Nam ta. -------------------- TIẾT 7: Ngày soạn .......................... Ngày dạy:......................... THÁNH GIÓNG ( tiếp) A. MỤC TIÊU DẠY HỌC: Đã trình bày ở tiết trước. B. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC - Vấn đáp , thuyết trình, nêu vấn đề... - Hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân, hoạt động chung cả lớp. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC, HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (20 phút) c. Thánh Gióng đánh giặc và bay về trời - Khi sứ giả mang những thứ Gióng cần đến, Gióng thay đổi như thế nào? ý nghĩa ? - Tìm những chi tiết miêu tả việc Gióng ra trận đánh giặc ? Nhận xét? - Người anh hùng chiến trận mang màu sắc sử thi. -Vùng dậy vươn vai biến thành tráng sĩ . -> sự lớn dậy phi thường về thể lực của Gióng để đáp ứng yêu cầu cứu nước. - Gióng mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt, cưỡi ngựa sắt ... đánh hết lớp này đến lớp khác. ->Đó là vẻ đẹp dũng mãnh. * Gv tổng hợp : Ngày xưa nhân dân ta quan niệm rằng, người anh hùng phải khổng lồ về thể xác, sức mạnh và chiến công. Cái vươn vai của Gióng để đạt đến độ phi thường ấy. Gióng trở thành tượng đài bất hủ về sự trưởng thành vượt bậc, về hùng khí và sức trỗi dậy của dân tộc trước hoạ xâm lăng.Nhà thơ Chế Lan Viên từng chia sẻ trong bài “Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng?”:Mỗi gié lúa đều muốn thêm nhiều hạt, Gỗ trăm cây đều muốn hóa nên trầm, Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt, Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng... - Chi tiết Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc có ý nghĩa gì? + Hình ảnh gợi cho em nhớ tới những câu thơ nào của Tố Hữu? - Em liên tưởng tới điều gì từ hình ảnh trên? Cảm nghĩ về dân tộc ta? - Roi sắt gãy, Gióng nhổ những bụi tre bên đường đánh giặc. -> Gióng không chỉ đánh giặc bằng vũ khí hiện đại (sắt) mà bằng cả vũ khí thô sơ, bằng cỏ cây, hoa lá của đất nước. HS khá - giỏi trình bày. * Gv tổng hợp : Cả những vật bình thường nhất của quê hương cũng cùng Gióng đánh giặc. Tre là sản vật của quê hương, cả quê hương sát cánh cùng Gióng đuổi quân thù. Trong kháng chiến chống Pháp, Bác Hồ đã kêu gọi:“ Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy, gộc”. Nhà văn Thép Mới đã khẳng định: Chiếc gậy tầm vông dựng lên thành đồng Tổ quốc và sông Hồng bất khuất có cái chông tre.. - Câu chuyện kết thúc bằng sự việc gì? - Vì sao tan giặc Gióng không về triều để nhận tước lộc lại bay về trời? * Ý kiến phản biện: - Gióng bay về trời. -> Người anh hùng vô tư, trong sáng, không màng địa vị, công danh. - Sự ra đi phi thường là ước muốn bất tử hoá Thánh Gióng * Gv tổng hợp :Gióng chính là tổng hợp của nhiều nguồn sức mạnh. Có sức mạnh về tinh thần và thể lực, có sức mạnh của nhân dân và sức mạnh về vũ khí... Gióng đánh giặc phi thường và phi thường trong sự ra đi. Đó chính là sự vô tư, trong sáng của người anh hùng. Điều kì diệu đó làm lên thiên huyền thoại anh hùng bất tử về sự nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc. III. TỔNG KẾT. - Hình tượng Thánh Gióng có ý nghĩa gì? - - Vai trò của các yếu tố kì ảo trong việc thể hiện hình tượng nhân vật? - Ý kiến phản biện - Hình ảnh người anh hùng bất tử trong công cuộc chống ngoại xâm. - Gióng ra đời kì lạ, lớn lên và đánh giặc kì lạ, bay về trời kì lạ... * Gv tổng hợp : Thánh Gióng là hình tượng hoá lực lượng vũ trang mà nổi bật là người nông dân mặc áo lính. Các yếu tố kì ảo góp phần nâng cao chất sử thi của truyện. Trong sự nghiệp chống thực dân Pháp, Bác Hồ kính yêu từng nhận xét: Ttrong lịch sử ta còn ghi truyện vị anh hùng dân tộc Thánh Gióng đã dùng gốc tre đuổi giặc Ân. Trong những năm đầu kháng chiến, Đảng ta đã lãnh đạo hàng nghìn, vạn anh hùng noi gương Thánh Gióng dùng gậy tầm vông mà đấu tranh với thực dân pháp.( Đảng ta vĩ đại thật) * Ghi nhớ: SGK. - Thánh Gióng được thờ đâu? Việc lập đền thờ và hàng năm mở hội Gióng thể hiện điều gì? - Nêu một vài hiểu biết của em về hội Gióng? - Việc lập đền thờ và hàng năm mở hội Gióng . -> Thể hiện tấm lòng tri ân người anh hùng bất tử, hướng về cội nguồn. GV khái quát: Hội Gióng là một lễ hội truyền thống hàng năm được tổ chức ở nhiều nơi thuộc Hà Nội để tưởng niệm và ca ngợi chiến công của người anh hùng truyền thuyết Thánh Gióng, một trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Có hai hội Gióng tiêu biểu ở Hà Nội là hội Gióng ở đền Sóc xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn và hội Gióng ở đền Phù Đổng, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Đến với hội Gióng là bày tỏ lòng biết ơn, tri ân sự hy sinh to lớn của các thế hệ đi trước trong dựng và giữ nước. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (10 phút) 1. Truyền thuyết Thánh Gióng kết thúc là hình ảnh Gióng cởi bó giáp sắt rồi cùng ngựa bay về trời. Kịch bản phim “ Ông Gióng” (Tô Hoài) kết thúc với hình ảnh tráng sĩ Gióng cùng ngựa sắt thu nhỏ dần thành em bé cưỡi trâu trở về trên đường làng mát rượi bóng tre. Hãy so sánh và nêu nhận xét về hai cách kết thúc ấy ? - ý kiến phản biện. - Truyền thuyết Thánh Gióng bay về trời -> Gióng là thần được trời cử xuống giúp vua Hùng đuổi giặc, xong việc Gióng lại trở về trời. - Kịch bản phim “ Ông Gióng” (Tô Hoài) kết thúc với hình ảnh tráng sĩ Gióng thành em bé cưỡi trâu trở về trên đường làng mát rượi bóng tre. -> khi đất nước thanh bình, các em vẫn là nhưng cậu bé chăn trâu thổi sáo hiền lành, * GV tổng hợp: - Hình ảnh Thánh Gióng bay về trời phù hợp với sự ra đời thần kì của nhân vật : Gióng là thần được trời cử xuống giúp vua Hùng đuổi giặc, xong việc Gióng lại trở về trời. Gióng hoá thân vào trời mây non nước quê hương và trở thành bất tử. - Hình ảnh Gióng trong phần kết thúc bộ phim “ Ông Gióng” của Tô Hoài nêu bật ý nghĩa tượng trưng của nhân vật. Khi đất nước có giặc “ Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt”, đều “ Vụt lớn lên đánh đuổi giặc Ân” (Tố Hữu). Nhưng khi đất nước thanh bình, các em vẫn là nhưng cậu bé chăn trâu thổi sáo hiền lành, hồn nhiên, trong sáng:“ Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”. Đó là truyền thống yêu chuộng hoà bình của dân tộc Việt Nam ta. 2.Tại sao hội thi thể thao trong nhà trườn
File đính kèm:
- giao_an_chu_de_ngu_van_6_7_8_9.docx