Giáo án Lịch sử Khối 6 (Chân trời sáng tạo)

Bài 1: Lịch sử là gì?

I. Lịch sử và môn lịch sử.

- Khái niệm lịch sử được hiểu như thế nào? Em hãy nêu một ví dụ cụ thể?

- Theo em, những câu hỏi nào có thể được đặt ra để tìm hiểu về quá khứ khi quan sát hình 1.1?

Gợi ý

- Lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ, bao gồm mọi hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến nay

VD: Văn miếu Quốc Tử Giámlà hai công trình được xây dựng để dạy học và thờ kính Khổng Tử cùng những bậc hiền tài Nho học xưa. Văn miếu được xây dựng vào năm 1070 dưới thời vua Lý Thánh Tông, còn Quốc Tử Giám được xây dựng năm 1076, dưới thời vua Lý Nhân Tông.

- Những câu hỏi nào có thể được đặt ra để tìm hiểu về quá khứ:

Ví dụ với hình 1.1:

• Rồng đá được xây dựng khi nào? Vào thời nào?

• Qúa trình xây dựng rồng đá ra sao?

• Ý nghĩa của việc xây dựng rồng đá?

 

docx 86 trang phuongnguyen 27/07/2022 24040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử Khối 6 (Chân trời sáng tạo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Khối 6 (Chân trời sáng tạo)

Giáo án Lịch sử Khối 6 (Chân trời sáng tạo)
Bài 1: Lịch sử là gì?
I. Lịch sử và môn lịch sử.
- Khái niệm lịch sử được hiểu như thế nào? Em hãy nêu một ví dụ cụ thể?
- Theo em, những câu hỏi nào có thể được đặt ra để tìm hiểu về quá khứ khi quan sát hình 1.1?
Gợi ý
- Lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ, bao gồm mọi hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến nay
VD: Văn miếu Quốc Tử Giámlà hai công trình được xây dựng để dạy học và thờ kính Khổng Tử cùng những bậc hiền tài Nho học xưa. Văn miếu được xây dựng vào năm 1070 dưới thời vua Lý Thánh Tông, còn Quốc Tử Giám được xây dựng năm 1076, dưới thời vua Lý Nhân Tông.
- Những câu hỏi nào có thể được đặt ra để tìm hiểu về quá khứ:
Ví dụ với hình 1.1:
Rồng đá được xây dựng khi nào? Vào thời nào?
Qúa trình xây dựng rồng đá ra sao? 
Ý nghĩa của việc xây dựng rồng đá?
II. Vì sao phải học lịch sử?
Có ý kiến cho rằng: Lịch sử là những gì đã qua, không thể thay đổi được nên không cần thiết phải học môn Lịch sử. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Tại sao?
Em hiểu thế nào về từ " gốc tích" trong câu thơ của Chủ tịch HCM? Nêu ý nghĩa của câu thơ đó?
Tại sao ngày Giỗ Tổ Hùng Vương được xem như một ngày lễ lớn của dân tộc VN?
Gợi ý
- Em không đồng ý với ý kiến đó. Bởi lịch sử là những gì đã qua nhưng học lịch sử là cách để chúng ta biết và nhớ về quê hương, cội nguồn, hiểu được ông cha ta đã lao động, sáng tạo, đấu tranh như thế nào để có được đất nước ngày nay đồng thời đúc rút được những kinh nghiệm quý báu của ông cha.
- Gốc tích nghĩa là cội nguồn, tổ tiên, quê hương, cội nguồn.
- Ý nghĩa câu thơ Bác muốn thế hệ tương lai cần phải học, phải hiểu, phải biết cho tường tận, cụ thể gốc tích lịch sử nước nhà Việt Nam. Biết sử ta” không phải chỉ đơn thuần là ghi nhớ một số sự kiện, một vài chiến công nói lên tiến trình đi lên của dân tộc hay ghi nhớ công lao của một số người làm nên sự nghiệp to lớn đó, mà còn phải biết tìm hiểu “cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”, tiếp nhận những nét đẹp của đạo đức, của đạo lý làm người Việt Nam. Vì chính đó là gốc của mọi sự nghiệp lớn hay nhỏ của dân tộc, không phải chỉ ở thời xưa mà ở cả ngày nay và mai sau.
- Ngày Giỗ tổ Hùng Vương trở thành ngày lễ lớn của dân tộc Việt Nam vì để  tưởng nhớ công ơn các vị vua Hùng đã có công đựng nước và giữ nước.
III. Khám phá quá khứ từ các nguồn sử liệu
Tư liệu truyền miệng, tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết có ý nghĩa và giá trị gì?
Tại sao tư liệu gốc lại có giá trị lịch sử xác thực nhất? Hãy lấy một ví dụ chứng minh cho ý kiến của em từ một nguồn sử liệu cụ thể có trong bài?
Gợi ý
Tư liệu truyền miệng, tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết có ý nghĩa và giá trị là những nguồn tư liệu là gốc để giúp ta hiểu biết và dựng lại lịch sử.
Tư liệu gốc lại có giá trị lịch sử xác thực nhất vì đây là loại tư liệu liên quan trực tiếp đến sự kiện, phản ảnh sự kiện ấy một cách tin cậy
Ví dụ: Bản thảo lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch HCM ngày 19-12-1946 là minh chứng cho sự kiện lịch sử bác Hồ kêu gọi Toàn quốc đứng lên kháng chiến trong lịch sử
Luyện tập
1. Tại sao cần thiết phải học môn lịch sử
2. Căn cứ vào đâu để biết và dựng lại lịch sử
Gợi ý
1. Chúng ta cần học môn lịch sử vì học lịch sử giúp chúng ta  biết được cội nguồn dân tộc, biết được loài người chúng ta đã đầu tranh để sinh tồn và phát triển như thế nào. Chúng ta biết được những gì đã xảy ra trong quá khứ của tổ tiên, của cha ông và cả nhân loại để bản thân mình vừa kế thừa, phát huy những gì đã có, góp phần nhỏ bé của mình trong việc bảo vệ phát triển vì sự tiến bộ của đất nước, của nhân loại.
2. Để biết và dựng lại lịch sử chúng ta cần căn cứ vào các nguồn tư liệu khác nhau:
Tư liệu truyền miệng: là những câu chuyện, những lời mô tả được truyền từ đời này qua đời khác ở rất nhiều dạng khác nhau.
Tư liệu hiện vật: là những di tích, đồ vật của người xưa còn giữ được trong lòng đất hay trên mặt đất.
Tư liệu chữ viết: là những bản ghi, sách vở chép tay hay được in, khắc bằng chữ viết, gọi chung là tư liệu chữ viết.
Vận dụng
3. Em biết những di tích lịch sử nào ở địa phương em đang sống? hãy kể cho cả lớp nghe về sự kiện lịch sử liên quan đến một trong những di tích đó
4. Hãy viết một đoạn văn ngắn về lịch sử ngôi trường em đang học ( trường được thành lập khi nào? Nó thay đổi như thế nào theo thời gian?...)
5. Cửu Bắc, một kiến trúc cổ, nằm trên phố Phan Đình Phùng, Hà Nội ngày nay. Trên tường vẫn còn nguyên dấu vết đạn pháo của thực dân Pháp khi đánh chiếm thành Hà Nội năm 1882. Có ý kiến cho rằng nên trùng tu lại mặt thành, xóa đi những vết đạn pháo đó, em có đồng ý với ý kiến đó không? Tại sao?
Gợi ý
3. Em đang sinh sống ở Hà Nội, có  di tích lịch sử nhà tù Hỏa Lò nằm trên phố Hỏa Lò, thuộc quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đây là nơi thực dân Pháp xây dựng vào năm 1896 với mục đích giam giữ tù nhân và những tội phạm chính trị. Nhà tù Hỏa Lò có diện tích lên đến 12.000 m², nơi đây chính là một trong những nhà tù lớn và kiên cố nhất Đông Dương thời điểm bấy giờ.
Sự kiện lịch sử quan trọng đó là vào tháng 3/1945, hàng trăm chiến sỹ cộng sản đã nắm bắt và lợi dụng thời cơ,  gần trăm tù chính trị "thăng thiên" qua tường thoát ra ngoài, trên 100 tù chính trị đã vượt ngục theo đường cống ngầm. Những ngày sau đó, lính Nhật có nới lỏng hơn, cho người nhà đến thăm tù nhân khá đông, kẻ ra người vào thăm nuôi khá lộn xộn. Lợi dụng tình hình này, tổ chức đã bí mật tuồn những bộ quần áo thường, cho anh chị em tù chính trị cải trang, trà trộn với đoàn người vào thăm nuôi, trốn thoát ra ngoài bằng đường cổng chính. Sau khi thoát khỏi nhà tù Hỏa Lò, các chiến sỹ cộng sản nhanh chóng trở về các địa phương, khẩn trương tổ chức chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa giành chính quyền Tháng Tám năm 1945.
4. Ví dụ:
Hình thành từ tháng 7 năm 1997, trường được đặt nhờ trên những dãy nhà cấp 4 của hợp tác xã Dệt Hành Thiện và chỉ được coi là một phân hiệu của trường THCS Xuân Hồng. Đến tháng 10 năm 1997 trường có tên là “Trung tâm chất lượng cao Hành Thiện”. Năm 1998 trường chính thức đổi tên thành trường THCS Xuân Trường cho xứng với tầm vóc của một trường cấp huyện. Năm 2004 trường được xây dựng chính thức tại Thị trấn Xuân Trường – Trung tâm huyện. Qua 20 năm xây dựng và phát triển, dưới sự quan tâm của Huyện ủy, UBND huyện, PGD – ĐT huyện Xuân Trường và ban đại diện cha mẹ học sinh, Trường THCS Xuân Trường không ngừng nỗ lực xây dựng và phát triển để xứng đáng với niềm tin của các cấp chính quyền và nhân dân trong toàn huyện.
5. Em không đồng ý với ý kiến đó. Việc trùng tu lại khu kiến trúc là điều tốt nhưng việc xóa bỏ những vết đạn pháo là không nên. Những dấu vết đó là minh chứng lịch sử hùng hồn, minh chứng cho lịch sử chiến đấu kiên cường của dân tộc nên việc xóa bỏ nó cũng như là chính chúng ta đang xóa bỏ lịch sử cùa dân tộc vậy
Bài 2: Thời gian trong lịch sử
I. Âm lịch, dương lịch
Người xưa sáng tạo ra lịch sự trên cơ sở nào?
Câu đồng dao trong tư liệu 2.1 thể hiện cách tính thời gian của người xưa theo lịch âm hay dương lịch?
Gợi ý
Cách tính thời gian trong lịch sử là: Dựa vào thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt trời, Mặt trăng mà người xưa đã tính và làm ra lịch.
Âm lịch là cách tính lịch dựa và sự chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất. Mặt Trăng chuyển động một vòng quanh Trái Đất được tính là một tháng.
Dương lịch là cách tính lịch dựa vào sự chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời. Trái Đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời được tính là một năm.
Câu đồng dao:" mười rằm trăng náu mười sáu trăng treo" thể hiện cách tính lịch của người xưa bằng cách quan sát theo quy luật của trăng, trăng ngày mùng 10 thường bị mây che, không sáng còn trăng ngày 16 âm lịch hàng tháng tròn và sáng treo trên trời.
II. Cách tính lịch thời gian
Dựa vào sơ đồ 2.4 em hãy giải thích các khái niệm trước Công nguyên, Công nguyên, thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ
Gợi ý
Trước công nguyên là thời điểm trước khi Giêsu được sinh ra đời
Công nguyên là kỷ nguyên bắt đầu (đơn vị tính bằng năm) tính theo năm chúa Giêsu ra đời.
Một thập kỷ là khoảng thời gian 10 năm.
Một thế kỷ là khoảng thời gian 100 năm.
Một thiên niên kỷ là khoảng thời gian 1000 năm.
Luyện tập
1. Em hãy xác định: từ thời điểm xảy ra các sự kiện ghi trên sơ đồ bên dưới đến hiện tại là bao nhiêu năm, bao nhiêu thập kỉ, bao nhiêu thế kỉ?
Gợi ý
Tính từ năm 40 (khởi nghĩa Hai Bà Trưng) cho đến năm hiện tại là 1981 năm, 198 thập kỉ, 19 thế kỉ.
Tính từ năm 248  (khởi nghĩa Bà Triệu) cho đến năm hiện tại là 1773 năm, 177 thập kỉ, 17 thế kỉ.
Tính từ năm 542  (khởi nghĩa Lí Bí ) cho đến năm hiện tại là 1479 năm, hơn 147 thập kỉ, 14 thế kỉ.
Tính từ năm 938  (chiến thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng ) cho đến năm hiện tại là 1083 năm, hơn 108 thập kỉ, 10 thế kỉ
Vận dụng
2. Hãy cho biết những ngày lễ quan trọng của Việt Nam sau dựa theo loại lịch nào: giỗ Tổ Hùng Vương, Tết Nguyên Đán, Ngày Quốc Khánh
3. Theo em, vì sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch? Có nên chỉ ghi một loại lịch là dương lịch không?
Gợi ý
2. Các ngày lễ:
Giỗ Tổ Hùng Vương: dựa vào lịch âm
Tết Nguyên Đán: dựa vào lịch âm
Ngày Quốc Khánh: dựa vào lịch dương
3. Trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch  là vì: Cơ sở tính âm lịch dựa vào sự di chuyển Mặt Trăng quanh Trái Đất, cách tính này có liên quan chặt chẽ đến thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Nước ta là một nước có nền kinh tế nông nghiệp từ lâu đời. Vì vậy, lịch ghi cả ngày, tháng âm lịch để nông dân thực hiện sản xuất nông nghiệp theo đúng thời vụ.
Bài 3: Nguồn gốc loài người
I. Qúa trình tiến hóa từ vượn thành người
Em hãy nêu quá trình tiến hóa từ vượn thành người
Những đặc điểm nào cho thấy sự tiến hóa của Người tối cổ so với Vượn người
Quan sát hình 3.3, em thấy Người tinh khôn khác Người tối cổ ở những điểm nào?
Gợi ý
Qúa trình tiến hóa từ vượn người thành người trên Trái Đất gồm:  Vượn người => Người tối cổ => Người tinh khôn.
So sánh đặc điểm:
Vượn người
Người tối cổ
Thời gian
Khoảng 5 - 6 triệu năm trước
Khoảng 4 triệu năm trước
Đặc điểm
Có thể đi bằng hai chi sau
Hoàn toàn đi đứng bằng hai chân.
Thể tích hộp sọ
khoảng 400 cm3
khoảng 1 200 cm3
Quan sát hình 3.3, em thấy:
Người tối cổ
Người tinh khôn
- Hầu như có thể đi, đứng bằng hai chân.
- Đầu nhỏ, trán thấp và bợt ra sau, hàm nhô về phía trước,
- Trên cơ thể còn bao phủ bởi một lớp lông mỏng.
- Công cụ: sử dụng hòn đá được ghè đẽo thô sơ.
- Sống theo bầy đàn.
- Săn bắt, hái lượm.
- Dáng đứng thẳng (như người ngày nay).
- Thể tích hộp sọ lớn hơn, trán cao, hàm không nhô về phía trước như Người tối cổ.
- Lớp lông mỏng không còn.
- Đã biết chế tạo công cụ sắc bén hơn, tra cán vào công cụ,
- Sống theo thị tộc, thành từng nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có quan hệ gần gũi với nhau.
- Đã biết trồng trọt, chăn nuôi.
II. Dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á
Quan sát lược đồ 3.5:
Em hãy kể tên những địa điểm tìm thấy dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á
Nêu nhận xét phạm vi phân bổ dấu tích Người tối cổ ở Việt Nam
Gợi ý
Những địa điểm tìm thấy dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á: đảo Gia-va (Java, In-do-ne-xi-a), di cốt hóa thạch ở Pôn-a-ung (Mi-an-ma); sa-ra-wak (Ma-lay-xi-a),...di chỉ đồ đá ở: A-ny-át (Mi-an-ma); Lang-spi-an (Cam-pu-chia); Kô-ta Tham-pan (Ma-lay-xi-a)...
Nhận xét:
Người tối cổ sinh sống ở trên khắp đất nước ta, tập trung chủ yếu ở miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ các khu vực như: Núi Đọ, Quan Yên, Xuân Lộc, An Khê, Lạng Sơn,.... và phân bố đều ở các nơi trên phạm vi nước Việt Nam. Điều này chứng tỏ, từ lâu đời, con người đã sinh sống và sinh hoạt ở trên mọi miền của đất nước ta.
Luyện tập
1. Bằng chứng khoa học nào chứng tỏ Đông Nam Á là nơi có con người xuất hiện từ sớm?
2. Lập bảng thống kê các di tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á theo nội dung sau: tên quốc gia, tên địa điểm tìm thấy dấu tích của Người tối cổ?
Gợi ý
1. Đông Nam Á là nơi có xuất hiện con người từ sớm là vì căn cứ vào những dấu tích tìm được:
Ở ĐNA: tìm thấy nhiều dấu tích ở nhiều nơi: đảo Gia-va
Ở Việt Nam: những dấu tích tìm thấy ở nhiều nơi như Thâm Khuyên, Thẩm Hai, đặc biệt phát hiện những chiếc răng Người tối cổ cách đây khoảng 400 000 năm
2. Bảng thống kê các di tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á:
Tên quốc gia
Tên địa điểm tìm thấy dấu tích
Việt Nam
Thẩm Khuyên, Thẩm Hai( Lạng Sơn)
An Khê ( Gia Lai)
Xuân Lộc ( Đồng Nai)
Núi Đọ,Quan Yên ( Thanh Hóa)
Ma- lay-xi-a
Ni-a
Phi-lip-pin
Ta-bon
In-dô-ne-xia
Tri-nine ( Đảo Gia-va)
Li-ang Bua ( đảo Phio-rat)
Mi-an-ma
Pon-doong
Thái Lan
Tham Lót
Vận dụng
3. Ngày nay con người còn tiếp tục quá trình tiến hóa nữa không? Tại sao?
4. Phần lớn người châu Phi có làn da đen, người châu Á có làn do vàng, người châu Âu có làn da trắng, liệu họ có chung nguồn gốc hay không?
Gợi ý
3. Ngày nay con người vẫn tiếp tục tiến hóa vì sự tiến hóa là điều diễn ra liên tục trong tất cả các quần thể sinh vật trên hành tinh, con người vẫn tiếp tục tiến hóa hoàn thiện bộ não, ngày càng thông minh, hiện đại hơn, tiến hóa để phù hợp với môi trường xung quanh.
4. Mọi con người trên hành tinh này đều có chung tổ tiên, nguồn gốc nhưng có sự phân biệt màu sắc như thế là do môi trường sống xung quanh. Ví dụ như những người châu Phi là nơi mà các tia mặt trời là cực kỳ mãnh liệt quanh năm đã ảnh hưởng tới sắc tố da của con người khiến da có màu đen. Tương tự với người châu Á và châu Mĩ do ảnh hưởng của ánh nắng mặt trời mà họ có màu da khác nhau và yếu tố này có khả năng di truyền nên đây là nguyên nhân lí giải cho sự khác biệt màu da của chúng ta.
Bài 4: Xã hội nguyên thủy
I. Các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy
Dựa vào sơ đồ 4.1 và thông tin bên dưới, em hãy cho biết
Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?
Đặc điểm căn bản trong quan hệ giữa người với người thời nguyên thủy?
Gợi ý
Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển : vượn cổ=> người tối cổ=>  người tinh khôn
Đặc điểm căn bản trong quan hệ giữa người với người thời nguyên thủy thể hiện ở tổ chức xã hội qua từng giai đoạn:
Giai đoạn người tối cổ: con người sống theo bầy hay còn gọi là bầy người nguyên thủy, bao gồm vài gia đình sinh sống cùng nhau, xã hội sự phân công lao động giữa nam và nữ
Giai đoạn người tinh khôn: xã hội được chia thành thị tộc, bộ lạc. Thị tộc gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống mà đứng đầu là tộc trưởng. Bộ lạc gồm nhiều thị tộc cư trú trên cùng bản địa, người đứng đầu là tù trưởng.
II. Đời sống vật chất của người nguyên thủy
1. Lao động và công cụ lao động
Lao động có vai trò như thế nào trong quá trình tiến hóa của người nguyên thủy
Dựa vào các hình 4.2,4.5, 4.5 và thông tin bên dưới, em hãy kể tên những công cụ lao động của người nguyên thủy. Những công cụ đó được dùng để làm gì?
Quan sát hình 4.7, em có đồng ý với ý kiến: bức vẽ trong La-xco mô tả những con vật là đối tượng săn bắt của người nguyên thủy khi họ đã có cung tên? Tại sao?
Gợi ý
Lao động giúp con người phát triển trí thông minh, đôi bàn tay con người cũng dần trở lên khéo léo, cơ thể cũng dần biến đổi để thích ứng với các tư thế lao động giúp con người người từng bước tự cải biển mình và cuộc sống của chính minh
Những công cụ lao động của người nguyên thủy như Rìu tay Tan-da-ni-a châu Phi,mảnh tước, rìu đá.
Công dụng của công cụ lao động: Từ rìu đá, con người đã biết chế tác thành lưỡi cuốc và đồ dùng bằng gốm để phục vụ sản xuất và sinh hoạt dễ dàng hơn. Từ việc chỉ biết săn bắt, con người dần dần biết cách chăn nuôi và trồng trọt. Từ đó giúp con người tự tạo ra được lương thực, thức ăn cần thiết để đảm bảo cuộc sống của mình.
Em đồng ý với ý kiến này bởi trong bức tranh là hình ảnh của rất nhiều những con vật chạy nhanh chính vì thế việc săn bắt chúng rất là khó. Sự ra đời của cung tên là bước đệm giúp cho con người dễ dàng săn bắt được chúng mà không một vũ khí nào thời ấy có thể dễ dàng thuận tiện giúp con người hơn. Chính vì thế bước tranh được đánh giá là những người nguyên thủy săn bắt khi đã có cung tên
2. Từ hái lượm, săn bắt đến trồng trọt, chăn nuôi
Quan sát hình 4.8, em hãy cho biết đời sống của người nguyên thủy ở Việt Nam ( Cách thức lao động, vai trò của lửa trong đời sống của họ)
Những chi tiết nào trong hình 4.9 thể hiện con người đã biết thuần dưỡng động vật?
Gợi ý
Đời sống nguyên thủy  ở Việt Nam: họ sống phụ thuộc vào tự nhiên với:
Cách thức lao động:
Họ di chuyển từ khu rừng này sang khu rừng khác để kiếm ăn
Phụ nữ trẻ em hái lượm, các loại quả hạt
Đàn ông nhận các công việc nặng nhọc nguy hiểm như săn bắt thú rừng
Họ thuần dưỡng các con vật , chăn nuôi, trồng ngũ cốc, rau quả
Họ đã biết cách sử dụng lửa để nấu chín đồ ăn, xua đuổi thú dữ, sưởi ấm,...
Những chi tiết trong hình 4.9 thể hiện con người đã biết thuần dưỡng động vật như:
Con người đã biết thuần dưỡng ngựa để di chuyển
Săn bắt các động bật nhỏ như trâu, dê, bò,... để chăn nuôi
III. Đời sống tinh thần của người nguyên thủy
Em hãy quan sát hình 4.11 và cho biết người nguyên thủy đã khắc hình gì trong hang Đồng Nội?
Gợi ý
Người nguyên thủy đã khắc hình các trang sức đội đầu trong hang Đồng Nội
Luyện tập
1. Em hãy nêu sự tiến triển về công cụ lao động, cách thức lao động của người nguyên thủy
2. Em hãy hoàn thành bảng dưới đây:
Nội dung
Người tối cổ
Người tinh khôn
Đặc điểm cơ thể
Công cụ và phương thức lao động
Tổ chức xã hội
Gợi ý
1. Tiến triển về công cụ lao động:
Người tối cổ
Người tinh khôn
Công cụ lao động
sử dụng hòn đá được ghè đẽo thô sơ 
rìu đá mài lưỡi, cung tên, lao
Cách thức lao động
săn bắt
trồng trọt và chăn nuôi
2. Hoàn thành bảng như sau:
Nội dung
Người tối cổ
Người tinh khôn
Đặc điểm cơ thể
 - Hầu như có thể đi, đứng bằng hai chân.
- Đầu nhỏ, trán thấp và bợt ra sau, hàm nhô về phía trước,
- Trên cơ thể còn bao phủ bởi một lớp lông mỏng.
 -  Dáng đứng thẳng (như người ngày nay).
- Thể tích hộp sọ lớn hơn, trán cao, hàm không nhô về phía trước như Người tối cổ.
- Lớp lông mỏng không còn.
Công cụ và phương thức lao động
sử dụng hòn đá được ghè đẽo thô sơ để săn bắt
rùi đá mài lưỡi, cung tên, lao để trồng trọt, chăn nuôi 
Tổ chức xã hội
 con người sống theo bầy hay còn gọi là bầy người nguyên thủy, bao gồm vài gia đình sinh sống cùng nhau, xã hội sự phân công lao động giữa nam và nữ
 xã hội được chia thành thị tộc, bộ lạc. Thị tộc gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống mà đứng đầu là tộc trưởng. Bộ lạc gồm nhiều thị tộc cư trú trên cùng bản địa, người đứng đầu là tù trưởng.
Vận dụng
3. Hãy phát biểu cảm nhận của em về vai trò của lao động đối với bản thân, gia đình và xã hội ngày nay
4. Vận dụng kiến thức bài học, em hãy sắp xếp các bức vẽ minh họa đời sống lao động của người nguyên thủy bên dưới theo 2 chủ đề:
+ Chủ đề 1: Cách thức lao động của người tối cổ
+ Chủ đề 2: Cách thức lao động của người tinh khôn
Gợi ý
3. Phát biểu cảm nhận:
Lao động giúp con người tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần nuôi sống bản thân, gia đình, góp phần xây dựng xã hội phát triển. Nó giúp con người làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống của chính mình, nó đem đến cho con người niềm vui, tìm thấy được ý nghĩa thực sự của cuộc sống. Lao động giúp con người tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần nuôi sống bản thân, gia đình, góp phần xây dựng xã hội phát triển. Nó giúp con người làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống của chính mình, nó đem đến cho con người niềm vui, tìm thấy được ý nghĩa thực sự của cuộc sống.
4. Sắp xếp:
+ Chủ đề 1: Cách thức lao động của người tối cổ: 1, 2, 4
+ Chủ đề 2: Cách thức lao động của người tinh khôn: 2,3,6
Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội 
nguyên thủy sang xã hội có giai cấp
I. Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng kim loại
Kim loại đã được phát hiện ra như thế nào?
Em hãy quan sát các hình 5.3 đến 5.4 và cho biết:
Công cụ và vật dụng bằng kim loại có đặc điểm gì khác biệt về chủng loại, hình dáng so với công cụ bằng đá?
Kim loại được sử dụng vào những mục đích gì trong đời sống của con người cuối thời nguyên thủy?
Gợi ý
Quá trình phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy:
Vào khoảng thiên niên kỉ V TCN, con người tình cờ phát hiện ra đồng đỏ khi khai thác=> Đầu thiên niên kỉ II TCN, họ đã luyện được đồng thau và sắt. 
Công cụ và vật dụng bằng kim loại có đặc điểm khác biệt về chủng loại, hình dáng so với công cụ bằng đá như:
Công cụ bằng sắt sử dụng đồng đỏ, còn cần luyện để ra đồng thau và sắt để sử dụng trong khi công cụ bằng đá chỉ được là từ đá và mài dũa thô sơ để sử dụng
Hình dáng của công cụ bằng sắt dài sắc, nhọn, bền, gọn, tiện lợi giúp con người dễ dàng sử dụng hơn công cụ bằng đá thô sơ.
Kim loại được sử dụng vào những mục đích như: khai phá đất hoang, tăng diện tích đất trồng trọt, xẻ gỗ đóng thuyền, cả đá làm nghà và khai thác mỏ, trồng trọt, săn thú,...
II. Sự biến chuyển trong xã hội nguyên thủy
Đọc các thông tin, quan sát sơ đồ 5.5 em hãy cho biết:
Nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hóa xã hội thành “ người giàu” và người nghèo”?
Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội phân hóa giàu nghèo
Vì sao xã hội nguyên thủy ở phương đông không phân hóa triệt để?
Gợi ý
Nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hóa xã hội thành “ người giàu” và người nghèo”:
Do sự phát triển của công cụ lao động bằng kim loại vào cuối thời nguyên thủy, con người làm ra một lượng sản phẩm dư thừa. Một số người chiếm hữu của dư thừa, trở nên giàu có... xã hội phân hóa thành kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ dần dần tan rã.
Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội phân hóa giàu nghèo là mối quan hệ bất bình đẳng. Người giàu càng trở lên giàu có khi họ có dư thừa nhiều sản phẩm,hoặc chiếm đoạt được, những người yếu thế hơn- người nghèo phải lao động phục vụ cho người giàu=> xã hội nguyên thủy tan rã
Xã hội nguyên thủy ở phương đông không phân hóa triệt để do cư dân nơi đây sống quây quần và gắn bó với nhau để cùng làm thủy lợi, sản xuất nông nghiệp => mối quan hệ giữa người với người vẫn rất gần gũi, mật thiết.
III. Việt Nam cuối thời kì nguyên thủy
Em hãy nêu một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy Việt Nam trong quá trình tan rã?
Quan sát các hình từ 5.6 đến 5.9,em hãy cho biết cuối thời nguyên thủy, người Việt cổ đã có những công cụ lao động và những ngành nghề sản xuất nào?
Gợi ý
Một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy Việt Nam trong quá trình tan rã:
Phát hiện ra thuật luyện kim, chế tác công cụ lao động, vũ khí bằng đồng
Mở rộng địa bản cư trú, chuyển dần xuống vùng đồng bằng định cư ven các con sông lớn
Làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, nung gốm ở nhiệt độ cao, đúc công cụ và vật dụng bằng đồng
Xóm làng bắt đầu xuất hiện
Cuối thời nguyên thủy người Việt có:
Công cụ lao động bằng sắt: mũi giáo, mũi tên, vũ khí bằng đồng, lưỡi câu
Ngành nghề sản xuất: nông nghiệp, thủ công nghiệp( làm gốm, làm tượng,...)
Luyện tập
1. Em hãy nêu những chuyển biến về kinh tế, xã hội vào cuối thời nguyên thủy. Phát minh quan trọng nào của người nguyên thủy tạo nên những chuyển biến này?
Gợi ý
Những chuyển biến về kinh tế, xã hội vào cuối thời nguyên thủy:
Về kinh tế: chuyển biến thay đổi khi công cụ bằng kim loại ra đời khiến năng suất lao động tăng, nhiều ngành nghề ra đời như luyện kim, nông nghiệp, khai thác mỏ, chế tạo vũ khí,... ra đời
Về xã hội: đời sống xã hội của người nguyên thủy có sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội giai cấp.
Vận dụng
2. Quan sát công cụ lao động và những vật dụng của người nguyên thủy giai đoạn Phùng Nguyên, Đồng Đậu Gò Mun, em hãy viết một đoạn văn ngắn mô tả cuộc sống của họ
3. Em hãy kể tên một số vật dụng bằng kim loại mà con người ngày nay vẫn thừa hưởng từ những phát minh của người nguyên thủy
4. Giả sử lớp học của em có chiều cao 3m, em hãy cùng các bạn trong lớp tìm hiểu xem chiều cao của kim tự tháp Lê-ốp gấp bao nhiêu lần chiều cao của lớp học?
Gợi ý
2. Trải qua quá trình không ngừng tiến hóa, cuộc sống của người nguyên thủy ngày một phát triển hơn. Tại giai đoạn Phùng Nguyên, Đồng Đậu Gò Mun, người nguyên thủy đã phát hiện ra đồng kim loại để luyện kim, chế tạo ra những công cụ bằng sắt phục vụ cho cuộc sống thay thế những loại công cụ bằng sắt đá thô sơ như trước. Cuộc sống con người ngày càng được cải thiện, họ săn bắt, chăn nuôi, cư trú tại đồng bằng ven các con sông lớn. Con người lúc này có thể khai phá thêm đất hoang, tăng năng suất lao động, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa...Xã hội bắt đâu có sự phân hóa giai cấp giàu nghèo từ đây. 
3. Một số vật dụng bằng kim loại mà con người ngày nay vẫn thừa hưởng từ những phát minh của người nguyên thủy như liềm, kìm, búa, cuốc, xẻng, cày, dao,...
4. Chiều cao của kim tự tháp Lê-ốp gấp: 147:3= 49 lần chiều cao của lớp học
Bài 6: Ai Cập cổ đại
I. Điều kiện tự nhiên
Sông Nin đem lại những thuận lợi gì cho người Ai Cập
Quan sát lược đồ 6.1 và hình 6.3 em hãy cho biết chữ nào trong hai chữ tượng hình dưới đây dùng để diễn tả hoạt động đi thuyền từ thượng Ai Cập xuống hạ Ai Cập?
Gợi ý
Vai trò của sông Nin:
Mang đến nguồn nước, nguồn lương thực dồi dào cho Ai Cập cổ đại
Là tuyến đường giao thông chủ yếu giữa các vùng
Chọn đáp án a
II. Qúa trình thành lập nhà nước Ai Cập cổ đại
Dựa vào hình 6.4 và thông tin ở phần 2 em hãy:
Trình bày quá trình thành lập nhà nước Ai Cập
Qúa trình thống nhất nhà nước Ai Cập bằng chiến tranh được thể hiện qua những chi tiết nào trên phiến đá Na- mơ?
Gợi ý
Quá trình thành lập nhà nước Ai Cập: 
Mới đầu họ chỉ là những thổ dân của châu Phi kết hợp với tộc người Ha-mít từ Tây Á xâm nhập vào vùng lưu vực sông Nin, sống theo từng công xã ( Nôm)
Đếm khoảng năm 3200 TCN, vua Na-mơ  theo huyền thoại đã thống nhất các Nôm lại thành một vương quốc=> Ai Cập ra đời
Qúa trình thống nhất nhà nước Ai Cập bằng chiến tranh được thể hiện qua những chi tiết  trên phiến đá Na- mơ như: Hình ảnh vua Na mơ đội cả hai vương miện, tay cầm quyền trượng được vạn người tôn kính nâng nên như tựa một bị thần và hình ảnh chiến đấu bằng cả vũ khí, con người và cả động vật giao đấu với nhau.
III. Những thành tự văn hóa tiêu biểu
Trong các thành tự văn hóa của người Ai Cập, em ấn tượng với thành tựu nào nhất? Tại sao?
Tại sao hình học lại phát triển ở Ai Cập cổ đại
Gợi ý
Trong các thành tự văn hóa của người Ai Cập em ấn tượng nhất là về thành tự kiến trúc điêu khắc Kim tự tháp. Bởi với sự tài hoa sáng tạo cũng như công sức của hàng nghìn người, kim tự tháp được xây dựng vừng chắc và là công trình kiến trúc đồ sộ, trường tồn với thời gian
Hình học phát triển ở Ai Cập là do người dân cần đo đạc lại diện tích mỗi khi nước sông Nin dâng cao làm ranh giới giữa các thửa nước xóa nhòa sau khi nước rút
Luyện tập
1. Em hiểu thế nào về câu nói của sử gia Hy lạp cổ đại Hê-rô-đốt :" Ai Cập là quà tặng của sông Nin"
2. Sự ra đời của nhà nước Ai Cập cổ đại dựa trên cơ sở?
3. Hoàn thành sơ đồ tư duy theo mẫy bên cạnh về các thành tựu văn hóa tiêu biểu mà người Ai Cập cổ đại đống góp cho văn minh nhân loại
Gợi ý
1. Câu nói ấy hoàn toàn đúng bởi sông Nin đem về cho họ:
Nguồn nước cung cấp nước sản xuất và sinh hoạt, đa dạng sinh vật
Mùa lũ, sông Nin bồi đắp phù sa, giúp thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
Là con đường giao thông kết nối các vùng, giúp kinh tế Ai Cập phát triển.
2. Sự ra đời của nhà nước Ai Cập cổ đại xưa dựa trên cơ sở:
Điều kiện tự nhiên thuận lợi: Những con sông này cung cấp nguồn nước dồi dào cho sinh hoạt và sản xuất. Hằng năm mùa lũ, các sông bồi đắp phù sa phục vụ sản xuất. Ngoài ra, đây còn là con đường giao thông chính kết nối các vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế Ai Cập
Xã hội, con người:
Mới đầu họ chỉ là những thổ dân của châu Phi kết hợp với tộc người Ha-mít từ Tây Á xâm nhập vào vùng lưu vực sông Nin, sống theo từng công xã ( Nôm)
Đếm khoảng năm 3200 TCN, vua Na-mơ  theo huyền thoại đã thống nhất các Nôm lại thành một vương quốc
=> Ai Cập ra đời
3. Hoàn thành sơ đồ:
Vận dụng 
Vận dụng 3. Giả sử lớp học của em có chiều cao 3m, hãy cùng các bạn trong lớp tìm hiểu xem chiều cao của kim tự tháp Kê - ốp gấp bao nhiêu lần chiều cao của lớp học.
Gợi ý
Kim tự tháp Kê - ốp có chiều cao khoảng 147m,
Chiều cao lớp học: 3m
Kim tự tháp Kê - ốp gấp số lần chiều cao lớp học là: 147 : 3 = 49 (m)
Kim tự tháp Kê - ốp gấp 49 lần chiều cao của lớp học
Bài 7: Lưỡng hà cổ đại
I. Điều kiện tự nhiên
Quan sát hình 7.1 và lược đồ 7.2 kết hợp với kiến thức đã học, em hãy chỉ ra đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên giữa Ai Cập và Lương Hà cổ đại?
Tại sao nhiều người Lưỡng Hà lại trở thành thương nhân?
Gợi ý
Đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên giữa Ai Cập và Lương Hà cổ đại:
Lưỡng Hà
Ai Cập
Nằm trên lưu vực hai con sông Ơ-phơ-rat ( Euphrates) và Ti-go-rơ
Là vùng bình nguyên rộng lớn, bằng phẳng, nhận phù sa hằng năm khi nước lũ dâng lên từ sông Ơ-phơ-rat và Ti-gơ-rơ
Nằm ở phía đông bắc châu Phi, dọc hai bên bờ sông Nin
Phía bắc vùng hạ Ai Cập, nơi sông Nin đổ ra Địa Trung hải
Phía nam là vùng Thượng Ai Cập với nhiều núi, đồi cát
Phía tây và đông giáp sa mạc
 Nhiều người Lưỡng Hà trở thành thương nhân là do Lưỡng Hà có địa hình thiên nhiên không hiểm trở, đi lại dễ dàng nên hoạt động buôn bán trao đổi hàng quá phát triển mạnh
II. Nhà nước Lưỡng Hà cổ đại
Đặc điểm nổi bật trong quá trình thành lập nhà nước Lưỡng Hà cổ đại là gì?
Quan sát lược đồ 7.3 em hãy kể tên những thành thị mới được xây dựng sau khi người Xu-me đến cư trú ở Lưỡng Hà
Gợi ý
Đặc điểm nổi bật trong quá trình thành lập nhà nước Lưỡng Hà cổ đại là khoảng 3500 TCN, họ đã xây dựng lên những quốc gia thành thị nổi tiếng như Ua, U-rúc, Ki-sơ, La-gat ở vùng hạ lưu và tiếp tục phát triển xây dựng lên các vương quốc khác nhau
Những thành thị mới được xây dựng sau khi người Xu-me đến cư trú ở Lưỡng Hà: U-rúc, Ua, Um-ma, Ba-bi-lon, At-sua, Ma-ri,....
III. Những thành tự văn hóa tiêu biểu
Em hãy kể tên những thành tựu điển hình của văn hóa Lưỡng Hà cổ đại
Quan sát hình 7.3, theo em người Xu-me dùng dụng cụ có hình dạng như thế nào để khắc chữ trên những miếng đất sét
Đọc đoạn tư liệu 7.4, em hãy cho biết vua Ha-mu-ra-bi ( Ha-murabi) ban hành bộ luật để làm gì?
Gợi ý
Thành tựu điển hình của văn hóa Lưỡng Hà cổ đại: 
Chữ viết và văn học: chữ nêm, hì

File đính kèm:

  • docxgiao_an_lich_su_khoi_6_chan_troi_sang_tao.docx