Giáo án Ngữ văn 7 (Công văn 5512) - Tuần 25

Tuần 25 - Tiết 93

Ngày soạn:.

Ngày dạy:. CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP

Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG

(Hoài Thanh)

A.MỤC TIÊU DẠY HỌC

1.Kiến thức:HS hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu, nhiệm vụ và công dụng của văn chương trong lịch sử loài người.

-Bước đầu hiểu được những nét cơ bản về phong cách nghị luận văn chương của nhà phê bình văn học Hoài Thanh.

2. Kĩ năng:Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản nghị luận văn học.

-Xác định và phân tích luận điểm được triển khai trong văn bản nghị luận

-Vận dụng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận chứng minh.

3. Thái độ: - Giáo dục lòng say mê học tập văn chương.

4.Phát triển năng lực:

- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận chứng minh

-Năng lực đọc hiểu văn bản.

-Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước lớp hệ thống tác phẩm văn học).

- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).

* Tích hợp: Luận điểm - lập luận- lý lã và dẫn chứng trong văn chứng minh.

 

docx 12 trang phuongnguyen 30/07/2022 5600
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 (Công văn 5512) - Tuần 25", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 7 (Công văn 5512) - Tuần 25

Giáo án Ngữ văn 7 (Công văn 5512) - Tuần 25
Tuần 25 - Tiết 93 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG 
(Hoài Thanh)
A.MỤC TIÊU DẠY HỌC
1.Kiến thức:HS hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu, nhiệm vụ và công dụng của văn chương trong lịch sử loài người. 	
-Bước đầu hiểu được những nét cơ bản về phong cách nghị luận văn chương của nhà phê bình văn học Hoài Thanh.
2. Kĩ năng:Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản nghị luận văn học.
-Xác định và phân tích luận điểm được triển khai trong văn bản nghị luận
-Vận dụng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận chứng minh.
3. Thái độ: - Giáo dục lòng say mê học tập văn chương.
4.Phát triển năng lực:
- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận chứng minh
-Năng lực đọc hiểu văn bản.
-Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước lớp hệ thống tác phẩm văn học).
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
* Tích hợp: Luận điểm - lập luận- lý lã và dẫn chứng trong văn chứng minh.
B.PHƯƠNG TIỆN
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước. - Tư liệu, hình ảnh...
C.PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận, trình bày một phút, viết tích cực... 
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ... 
D.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG: KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm :
(1). Mỗi nhóm một trong các luận điểm sau và mỗi bạn trong nhóm hãy nói một câu để tạo nên một đoạn văn chứng minh.
• Học văn rất khó • Học văn rất cần thiết
• Học văn không khó
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả, nhận xét.
- GV tổng hợp, giới thiệu bài.
Luận điểm: Học văn rất cần thiết
- Học văn tức là học cách làm người.
- Có hiểu văn mới hiểu người.
- Văn học bắt nguồn từ hiện thực và phản ánh hiện thực.
- Khơi dậy chân- thiện – mỹ trong mỗi con người....
 Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống, phản ánh cuộc sống bằng hình tượng thông qua lăng kính chủ quan của nhà văn. Vậy văn chương lấy chất liệu của cuộc sống như thế nào? Góp phần xây dựng cuộc sống ra sao? 
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I.TÌM HIỂU CHUNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Gọi HS đọc chú thích và trả lời câu hỏi:
(1) Giới thiệu khái quát về tác giả?
(2)Xuất xứ? Phương thức biểu đạt? Vấn đề nghị luận của văn bản?
-HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, giới thiệu bố sung:
1. Tác giả: - Hoài Thanh (1909-1982).
- Là nhà phê bình văn học xuất sắc.
2. Tác phẩm: 
- Viết 1936, in trong sách "Văn chương và hoạt động". 
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận (chứng minh).
- Đối tượng: Ý nghĩa của văn chương.
 Hoài Thanh (1909-1982) quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Là một nhà phê bình văn học xuất sắc. Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. Sức hấp dẫn trong những bài phê bình của Hoài Thanh không phải ở chiều sâu của hệ thống lập luận hay ở các thuật ngữ được sử dụng một cách chính xác mà ở khả năng cảm thụ tinh tế, ở cách trình bày vấn đề rất giản dị mà dí dỏm, sâu sắc. Ông tạo được một phong cách phê bình riêng, thể hiện nổi bật trong cuốn Thi nhân Việt Nam - trong đó ông giới thiệu, phê bình và tuyển chọn những tác giả ưu tú, những tác phẩm đặc sắc nhất của phong trào Thơ mới
II- ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) GV hướng dẫn-Học sinh đọc văn bản. Giải thích từ khó ( chú thích SGK)
(2) Nêu bố cục văn bản?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
1. Đọc và tìm hiểu chú thích:
2. Bố cục: 3 phần 
- Phần 1: Từ đầu đến “muôn loài”=> Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.
 -Phần 2: “Văn chương” đến “sự sống”=>Nhiệm vụ của văn chương.
 -Phần 3: : Còn lại=>Công dụng của văn chương.
Quan sát cách triển khai ý của tác giả hết sức hợp lý, thuyết phục.
3. Phân tích: a.Nguồn gốc cốt yếu của văn chương
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Đọc thầm phần 1. Theo tác giả, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? Việc đưa câu chuyện về một thi sĩ Ấn Độ thể hiện dụng ý gì của tác giả?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
- “một thi sĩchân mình.” => Dẫn chứng Tạo sự hấp dẫn, dẫn dắt người đọc vào tác phẩm.
- “Câu chuyệný nghĩa” Lí lẽ: Khẳng định tính nhân văn của câu chuyện
=>Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài=> Luận điểm.
=>Cách nêu vấn đề vào đề một cách tự nhiên, hấp dẫn, xúc động và đầy bất ngờ. Ông kể một câu chuyện nhỏ để dẫn dắt tới một luận điểm lớn theo lối quy nạp.
 Theo tác giả , nguồn gốc cốt yếu của ý nghĩa văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật. Việc đưa câu chuyện về một thi sĩ Ấn Độ thể hiện dụng ý: Cách mở bài độc đáo như trên đã thu hút sự chú ý của người đọc. Để cắt nghĩa nguồn gốc của văn chương.
 Văn chương thực sự chỉ xuất hiện khi con người có cảm xúc mãnh liệt trước một con người hoặc một hiện tượng nào đó trong cuộc sống.Nguyễn Đình Thi cũng khẳng định: văn học lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan.Nhưng không phải y nguyên mà gửi vào đó 1 cái nhìn, một lời nhắn nhủ riêng mình (Tiếng nói của văn nghệ). Khi sáng tạo, người nghệ sĩ phải gửi vào đó một cái nhìn, một cách nghĩ, một cách cảm của riêng mình. Đó chính là tư tưởng, tình cảm, là bức thông điệp mà tác giả gửi tới bạn đọc.
2. Nhiệm vụ của văn chương.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
 THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
(1) Tìm câu văn trên tác giả đã nêu ra nhiệm vụ của văn chương là gì? Đó là gì?
(2)Em hãy tìm dẫn chứng để chứng minh rằng: văn chương phản ánh cuộc sống qua các văn bản đã học?
- Tổ chức cho HS thảo luận, quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
 “ Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống.(...)” 
- Văn chương phản ánh hiện thực cuộc sống
( cuộc sống lao động, cuộc sống chiến đấu) 
Vd:Lượm “Vụt qua mặt trận- Đạn bay vèo vèo” → Phản ánh cuộc sống chiến đấu.
-Văn chương sáng tạo ra sự sống.
Ví dụ truyện Thạch Sanh:Phản ánh ước mơ công lý, cải tạo hiện thực xã hội, sự công bằng cho người lao động của người xưa.
=>Cuộc sống của con người, của xã hội vốn muôn hình vạn trạng, văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống đó.
*** Củng cố tiết 93
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
(1) Nhóm em có đồng ý với quan niệm về nguồn gốc của văn chương không? Hãy lấy ví dụ minh họa?
- Tổ chức cho HS thảo luận.Quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
Quan niệm hoàn toàn đúng đắn và sâu sắc.
- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày...
=> câu tục ngữ về lao động sản xuất=>Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động
-Đau đớn thay phận đàn bà ...=> Thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
-Đêm nay Bác không ngủ ( Minh Huệ)=>Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm.
Tuần 25 - Tiết 94 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG (Tiếp)
 (Hoài Thanh)
A. MỤC TIÊU
Đã trình bày ở tiết 93
* Tích hợp: Luận điểm - lập luận- lý lã và dẫn chứng trong văn chứng minh.
B. CHUẨN BỊ
- Bài soạn theo yêu cầu.
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút: 
- Kĩ thụât viết tích cực - PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ... 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
	 Đọc một bài thơ/ kể một câu chuyện khiến em xúc động?
GV căn cứ kết quả của HS để giới thiệu bài.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Đọc thầm văn bản
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1)Đọc thầm đoạn văn còn lại và cho biết văn chương có những ý nghĩa, công dụng nào?
(2)Tác giả đã dùng những dẫn chứng, lý lẽ nào để chỉ ra ý nghĩa của văn chương?
(3) Đồng quan điểm với HT còn những ai? Em có thể nhắc lại những quan điểm ấy?
(4)Em hiểu thế nào về ý kiến “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có”? Lấy ví dụ qua các bài thơ đã học.
(5)Còn tác giả nói: “Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có” là tình cảm nào?
GV:Đó là nỗi lo nước thương nhà của Bác Hồ trong bài “Cảnh khuya”. Đó là khát vọng xây dựng đất nước thái bình muôn thuở như Trần Quang Khải trong“Phò giá về kinh”. Đó là tình cảm sâu sắc và cao cả, tình bạn đậm đà chân thật như Nguyễn Khuyến trong bài thơ: “ Bạn đến chơi nhà’’...
c. Ý nghĩa, công dụng của văn chương.
- Một người. có thể vui, buồn, mừng giận => dẫn chứng=> Văn chương khơi dậy trạng thái cảm xúc cao thượng cho con người.
- Văn chương . tình cảm ta sẵn có=>lí lẽ=> Rèn luyện thế giới cảm xúc của con người
- Nếu  đến bực nào!...=> lí lẽ=> Các thi nhân, văn nhân làm giàu cho lịch sử nhân loại. 
-Có kẻ nói... Lời ấy tưởng không có gì quá đáng=> Văn chương làm đẹp, làm hay những thứ bình thường.
- Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có.Vì:
+ Văn chương làm cho ta biết vui, buồn, hờn, giận vì những chuyện không đâu, những người không quen biết. 
+ Văn chương làm cho đời sống thêm phong phú. 
-Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có.
+Tình yêu ông bà, cha, mẹ là những tình cảm sẵn có, văn chương nhắc nhở ta tình cảm đối với ông bà, cha, mẹ Văn chương giáo dục lòng biết ơn đối với con người.
+Văn chương giúp chúng ta thêm yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên đất nước giúp ta biết phân biệt phải- trái, xấu- tốt
 Chúng ta hãy cùng lắng nghe lời những người sáng tạo văn chương: “Cuộc sống còn tuyệt vời biết bao trong thực tế và trên trang sách. Nhưng cuộc sống cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn lẫn niềm sầu buồn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời”.(Trích trong Nhật ký của Nguyễn Văn Thạc).“Tác phẩm nghệ thuật sẽ chết nếu nó miêu tả cuộc sống chỉ để miêu tả, nếu nó không phải là tiếng thét khổ đau hay lời ca tụng hân hoan, nếu nó không đặt ra những câu hỏi hoặc trả lời những câu hỏi đó”. (Bêlinxki) “Tác phẩm chân chính không kết thúc ở trang cuối cùng, không bao giờ hết khả năng kể chuyện khi câu chuyện về các nhân vật đã kết thúc. Tác phẩm nhập vào tâm hồn và ý thức của bạn đọc, tiếp tục sống và hành động như một lực lượng sống nội tâm, như sự dằn vặt và ánh sáng của lương tâm, không bao giờ tàn tạ như thi ca của sự thật”. (Aimatop)
4. Tổng kết:
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Tác giả đã lập luận như thế nào để thể hiện quan điểm về nguồn gốc, công dụng của văn chương? Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật và nội dung của văn bản?
- Gọi HS nêu khái quát nội dung - nghệ thuật văn bản?
- Gọi HS nhận xét.HS đọc ghi nhớ
-GV khắc sâu kiến thức trọng tâm.
-Nghệ thuật:
+ Kết hợp lí lẽ, cảm xúc và hình ảnh. Có luận điểm rõ ràng, luận chứng minh bạch, thuyết phục
+ Cách nêu dẫn chứng đa dạng, khi trước khi sau, khi là một câu chuyện
+ Lời văn giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc
- Nội dung: Nguồn gốc- nhiệm vụ- ý nghĩa và công dụng của văn chương.
* Ghi nhớ: SGK.
 Văn chương vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Có ý kiến khẳng định: “Những cuộc chiến qua đi, những trang lịch sử của từng dân tộc được sang trang, các chiến tuyến có thể được dựng lên hay san bằng. Nhưng những tác phẩm đi xuyên qua mọi thời đại, mọi nền văn hóa hoặc ngôn ngữ cuối cùng vẫn nằm ở tính nhân bản của nó. Có thể màu sắc, quốc kì, ngôn ngữ hay màu da chúng ta khác nhau nhưng máu chúng ta đều có màu đỏ, nhịp tim đều giống nhau. Văn học cuối cùng là viết về trái tim con người”. (Maxin Malien)
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP/ VẬN DỤNG
Hoạt động của GV-HS
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Nói về nhiệm vụ của văn chương, tác giả Hoài Thanh cho rằng:" Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng". Hãy tạo lập một đoạn văn khoảng 6-8 câu để làm sáng tỏ nhận định này.
- HD HS chuẩn bị-trình bày đoạn văn.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
Văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Thông qua cái nhìn của nhà văn, qua cách cảm nhận và đánh giá riêng của người nghệ sĩ, qua hư cấu sáng tạo của nhà văn, hiện thực khách quan sẽ được phản ánh vào trong văn chương. Do đó, những tác phẩm văn chương sẽ là kết quả của cuộc sống con người, của xã hội vốn phong phú và đa dạng. Ví dụ như thông qua các bài ca dao, chúng ta thấy rõ thân phận của người nông dân thấp cổ bé họng trong xã hội cũ. Hay những tác phẩm văn chương sẽ giúp ta cảm nhận được non sông, đất nước thật tươi đẹp qua các văn bản Sông nước Cà Mau hay Cô Tô, Đó chính là những hiện thực khách quan đã được các nhà văn phản ánh vào trong thơ văn thông qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ.
 SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT
2: Cho Hs đọc bài “ Sự giàu đẹp của Tiếng Việt”- thảo luận và ghi lại hệ thống luận điểm- luận cứ của văn bản theo sơ đồ tư duy.
TIẾNG VIỆT RẤT ĐẸP
- Thoả mãn nhu cầu trao đổi tình cảm ý nghĩ 
- Từ vựng dồi dào cả lời, nhạc, họa.
- Dồi dào về cấu tạo từ ngữ, HT diễn đạt
- Ngữ pháp uyển chuyển, chính xác
- Những từ mới, cách nói mới...
- Giàu chất nhạc
- Rành mạch trong lối nói, uyển chuyển trong câu...
- Hệ thống nguyên âm và phụ âm phong phú...
- Giàu thanh điệu...
TIẾNG VIỆT RẤT HAY
-Cách giới thiệu và giải thích luận điểm ngắn gọn, cụ thể, rõ ràng với những luận chứng tiêu biểu, lập luận chặt chẽ. 
-Dẫn chứng khách quan, tiêu biểu. Cái đẹp, cái hay của TV được thể hiện trên nhiều phương diện.
-Lập luận chặt chẽ: Đưa nhận định, giải thích, chứng minh nhận định.
 HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI/ SÁNG TẠO
- Nhắc lại những luận điểm chính của bài văn.
- Viết đoạn văn chứng mình: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có
- Xem trước nội dung bài ôn tập văn nghị luận.
-Hoài Thanh nhận xét : Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay...
 Tìm hiểu, ghi chép về những con người hoặc những sự việc, cảnh vật,... ở địa phương em sinh sống đã được thể hiện trong các loại hình nghệ thuật (văn, thơ, nhạc, họa,..) để làm rõ nhận xét trên.
--------------
Tuần 25 - Tiết 95 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN CHỨNG MINH
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Củng cố những kiến thức về phương pháp lập luận chứng minh. Yêu cầu đối với một đoạn văn chứng minh.
2. Kĩ năng: Viết đoạn văn chứng minh.
- KNS: Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo: phân tích, bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về đặc điểm, tầm quan trọng của các phương pháp , thao tác nghị luận và cách viết đoạn văn nghị luận chứng minh.
Ra quyết định: lựa chọn pp và thao tác lập luận, lấy dẫn chứng khi tạo lập đoạn văn.
 3. Thái độ: yêu thích văn nghị luận.
4.Phát triển năng lực:
- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận chứng minh
* Tích hợp: Viết các đoạn văn nghị luận chứng minh trên cơ sở vận dụng tiết đọc hiểu
“ Ý nghĩa văn chương”
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Phần chuẩn bị ở tiết trước.
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày . 
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn . 
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ... 
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Hoài Thanh nhận xét : Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay...
 Trình bày những ghi chép về những con người hoặc những sự việc, cảnh vật,... ở địa phương em sinh sống đã được thể hiện trong các loại hình nghệ thuật (văn, thơ, nhạc, họa,..) để làm rõ nhận xét trên.
(2) Phần trình bày của bạn sử dụng phép lập luận nào?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
-Học sinh trình bày phần chuẩn bị ở nhà theo yêu cầu tiết trước.
+Thơ
+ Âm nhạc
+ Hội hoạ
...
- Phép lập luận chứng minh
 Phép lập luận chứng minh được dùng rất phổ biến trong đời sống. Khi muốn làm sáng tỏ một vấn đề nào đó, ta cần có lý lẽ và dẫn chứng đủ thuyết phục người khác tin tưởng. Vậy chúng ta tạo lập những đoạn văn chứng minh như thế nào?
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG
I. YÊU CẦU ĐỐI VỚI MỘT ĐOẠN VĂN CHỨNG MINH.
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1)Nhắc lại những yêu cầu đối với một đoạn văn chứng minh.
(2) Mô hình chung của đoạn văn chứng minh?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
 1. Nội dung: Trình bày một luận điểm
 2. Cần có câu chủ đề nêu rõ luận điểm của đoạn văn. Các ý, các câu khác trong đoạn phải tập trung làm sáng tỏ cho luận điểm. Các câu trong đoạn phải có tình liên kết
 3. Các lý lẽ, dẫn chứng phải được sắp xếp hợp lý để quá trình lập luận chứng minh được thực sự rõ ràng, mạch lạc.
Luận điểm
 Lý lẽ 1 -D/C Lý lẽ 2 -D/C Lý lẽ 3 -D/C ...
II. THỰC HÀNH
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. Các cá nhân tiến hành viết đoạn văn.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận trong nhóm. Chọn bài báo cáo trước lớp.
- Tổ chức cho HS nhận xét
Tìm dẫn chứng và viết đoạn văn:
Nhóm 1. Chứng minh rằng văn chương "gây cho ta những tình cảm mà ta không có".
Nhóm 2 . Chứng minh rằng văn chương "luyện những tình cảm ta sẵn có".
Nhóm 3. Chứng minh rằng Bác Hồ luôn thương yêu thiếu nhi.
Nhóm 4. Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người.
 MỘT SỐ ĐOẠN THAM KHẢO:
 1.Trong văn bản “Ý nghĩa văn chương”, nhà văn Hoài Thanh đã từng viết "Văn chương gây cho ta những tình cảm mà ta không có". Quả đúng như vậy. Văn chương là sợi dây truyền cho ta niềm vui, nỗi buồn, cho ta cảm xúc và sự rung động. Có thể bạn chưa từng đến động Phong Nha nhưng đọc “Động Phong Nha” chúng ta như đang đặt chân lên kì quan thiên nhiên thế giới mà lòng không khỏi yêu quí, tự hào. Đọc “ Lão Hạc” của Nam Cao, “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, ta như đang chứng kiến trước mắt tình cảnh khốn cùng của người nông dân đêm trước cách mạng tháng Tám để rồi dấu nhỏ giọt nước mắt đầy xót thương, trân trọng. Đọc “ Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh, ta như đang hành quân cùng anh lính trẻ, cùng lắng nghe tiếng gà trưa cục ta... cục tác... và thấy mục đích chiến đấu cao đẹp của những người lính vì những điều thật bình dị, giản đơn, lòng sáng lên tình yêu Tổ quốc trong hoàn cảnh chiến tranh..... Chính văn chương, đã đưa ta gặp những người trong quá khứ, đến những nơi không thể đặt chân và dành cho người, cho cảnh những tình cảm tha thiết, chân thành và trong sáng đến không ngờ...
2.Trong văn bản “Ý nghĩa văn chương”, nhà văn Hoài Thanh đã từng viết Văn chương "luyện cho ta những tình cảm mà ta sẵn có". Đúng vậy, đọc tác phẩm văn chương giúp ta hiểu thêm ý nghĩa, giá trị của tình cảm gia đình là to lớn, là quan trọng nhường nào “Công cha như núi...”, “Nghĩa mẹ như nước trong nguồn...”. Câu ca dao giúp mỗi học sinh chúng ta thấm thía hơn nỗi vất vả, tình thương vô bờ của bậc làm cha làm mẹ để biết ơn và hiếu thảo với đấng sinh thành. Nhờ văn chương, chúng ta biết trân trọng tình cảm bạn bè thiêng liêng. Như tình bạn trong “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến đã vượt lên cái khó, cái nghèo để tỏa sáng lung linh. Đọc thơ Lý Trần “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt, “Phò giá về kinh” của Trần Quang Khải...lòng yêu nước, trách nhiệm với non sông lại rộn lên trong tim mỗi người. Những tình cảm ấy, có phải chúng ta đã có một cách tự nhiên. Nhưng nhờ có văn chương và thông qua văn chương mà mỗi người thấm thía hơn, sâu đậm hơn và dường như chúng ta muốn làm một việc gì đó có ý nghĩa để thể hiện tình cảm của mình....
 3.Sinh thời, Bác Hồ luôn dành cho thiếu niên nhi đồng tình yêu thương bao la và cả sự kì vọng lớn lao. Tình yêu thương ấy được thể hiện qua hành động và thơ văn của Bác. Vào dịp khai trường,Tết Trung Thu, Tết Thiếu nhi, Bác Hồ vẫn thường gửi thư cho các cháu với lời lẽ ân cần, trìu mến, chí tình. Trong những bài phát biểu trong Đại hội Đảng, Bác vẫn luôn đề cập đến tầm quan trọng của thiếu nhi với sự phát triển đất nước. Thơ văn cũng vậy, có ai còn không biết đến bài thơ nay đã được phổ nhạc “Ai yêu Bác Hồ Chí Minh hơn thiếu niên nhi đồng ”. Bác có nhiều bài thơ viết cho thiếu nhi chứa đựng tình thương yêu sâu sắc, thắm thiết. Bác luôn yêu thương và tin tưởng các cháu nhưng không quên dạy dỗ thế hệ trẻ. Ai ai cũng khắc ghi trong tâm trí “5 điều Bác Hồ dạy” để mà thực hiện. Bác từng căn dặn “ tuổi nhỏ làm việc nhỏ” và nhắc nhở các cháu siêng năng học hành “ Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp được hay không... chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.”. Kính yêu và biết ơn Bác, thiếu niên, học sinh luôn thực hiện tốt lời Bác dạy.
4.  Bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người. Môi trường là tất cả những gì của tạo hóa ban tặng xung quanh thân thiện gần gũi chúng ta. Bảo vệ thiên nhiên là một nhiệm vụ quan trọng của con người, là bảo vệ cuộc sống con người. Những cánh rừng ngàn cây lá che chắn bảo vệ dòng lũ, níu giữ những tấc đất, tránh sạt lở vùng đồi núi. Không những vậy, sự hô hấp của cây cũng góp phần vào điều hòa không khí, bảo vệ tầng ôzôn, cung cấp ôxi cho không khí trong lành hơn. Nước là thành phần không thể thiếu với sự sống, đó là điều không cần bàn cãi. Đất là nơi con người trồng trọt sinh sống, đất nuôi dưỡng con người. Không khí để con người hít thở, không khí ô nhiễm thì con người có sức khỏe tốt được không. Nếu thiếu động thực vật, con người thiếu dinh dưỡng, chưa kể đến không khí từ cây xanh. Thiên nhiên chẳng khác gì người bạn thân của cuộc sống con người. Tuy vậy, thiên nhiên ngày nay đang bị phá hủy, ô nhiễm nghiêm trọng.Thiên nhiên đẹp gợi nhiều cảm xúc lành mạnh trong thế giới tinh thần của con người. Tàn phá thiên nhiên là hủy diệt cuộc sống của chính mình. Thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn đã từng cảnh báo “ Đất là mẹ. Điều gì xảy ra đối với đất thì sẽ xảy ra với những đứa con của đất”. Việc bảo vệ là vô cùng cấp thiết, đòi hỏi sự chung tay của tất cả mọi người như không xả rác tùy tiện, không phá rừng, bảo vệ nguồn nước... Hãy bảo vệ môi trường thiên nhiên - bảo vệ cuộc sống con người.
* Giáo viên đánh giá hoạt động của học sinh - Kết thúc tiết 95
---------------
Tuần 25 - Tiết 96 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN CHỨNG MINH (TIẾP)
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Củng cố những kiến thức về phương pháp lập luận chứng minh. Yêu cầu đối với một đoạn văn chứng minh.
2. Kĩ năng: Viết đoạn văn chứng minh.
- KNS: Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo: phân tích, bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về đặc điểm, tầm quan trọng của các phương pháp , thao tác nghị luận và cách viết đoạn văn nghị luận chứng minh.
Ra quyết định: lựa chọn pp và thao tác lập luận, lấy dẫn chứng khi tạo lập đoạn văn.
 3. Thái độ: yêu thích văn nghị luận.
Phát triển năng lực:
- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận chứng minh
* Tích hợp: Viết các đoạn văn nghị luận chứng minh trên cơ sở vận dụng tiết đọc hiểu
vào một vấn đề mới và nóng trong xã hội: Tình yêu thương, trách nhiệm cộng đồng trong đại dịch Covid-19.
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Phần chuẩn bị ở tiết trước.
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày . 
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn . 
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ... 
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Vì sao nói: Lập luận chứng minh rất cần trong cuộc sống hàng ngày?
 Để trả lời câu hỏi trên em cần đưa ra những dẫn chứng nào? Đó là phép lập luận gì?
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG
Cho đề văn:
 Trong khi đại dịch COVID-19 đe dọa nhân loại khiến nhiều nước phải lao đao thì Việt Nam được đánh giá là nước khống chế đại dịch toàn cầu tốt nhất. Một trong những đóng góp vào thành công ấy là tinh thần “ Thương người như thể thương thân” của dân tộc. Hãy nêu chứng minh ý nghĩa (giá trị) của tình yêu thương trong công cuộc chống đại dịch .
1.Lập dàn ý cho đề văn trên
2.Chọn và viết một đoạn trong thân bài?
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm yêu cầu 1.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. Các cá nhân tiến hành viết đoạn văn.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận trong nhóm. Chọn bài báo cáo trước lớp.
- Tổ chức cho HS nhận xét
1- Nhóm:Lập dàn ý cho đề văn trên:
-Lập theo bố cục 3 phần. Rõ hệ thống luận điểm, luận cứ.
 a.Mở bài “ Bầu ơi... giàn” hay “ Thương người...” là truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc. Đặc biệt tình yêu thương cộng đồng ấy được phát huy cao độ trong lúc khó khăn hoạn nạn...
b.Thân bài:
-Thương người như thể thương thân: là thương yêu người khác như thương chính bản thân mình, luôn quan tâm, cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ và lo lắng cho người khác một cách chân thành và thiết thực nhất.
-Tình yêu thương giữa con người có ý nghĩa quan trọng như động lực thúc đẩy xã hội và tạo sự bứt phá để có thể vượt qua những giới hạn hiện tại. 
+Trong đại dịch CVID-19, yêu thương cộng đồng là cội nguồn sức mạnh và sự hy sinh cao đẹp. (Yêu thương mọi người, lo lắng cho tính mạng của người khác là sức mạnh để những chiến sĩ gối đất nằm sương ngoài rừng phát hiện, ngăn chặn mầm bệnh, là động lực để các y, bác sỹ tuyến đầu đối mặt với nguy hiểm hết lòng vì người bệnh... )
+ Trong đại dịch CVID-19, yêu thương gợi mở sáng tạo để giúp đỡ những người khác trong khó khăn. (Những cây ATM gạo, Siêu thị 0 đồng, Máy khử khuẩn toàn thân, bộ KIT kiểm tra nhanh vi rút... của người Việt được thế giới khâm phục )
+Trong đại dịch CVID-19, yêu thương tạo trách nhiệm tập thể, gắn kết cộng đồng. Chung tay, góp sức cùng nhau vượt khó khăn là trách nhiệm không của riêng ai. ( Những tấm gương đóng góp nhiều tỷ đồng mua thiết bị Y tế chống dịch, tất cả những người thuộc đối tượng cách ly đều một lòng một dạ lo cho mình và người khác tuân thủ nghiêm ngặt qui định... Những ai đi ngược lại qui định chung đều bị lên án mạnh mẽ như những người lợi dụng dịch để tăng giá hàng, làm hàng giả, trốn cách ly...) 
+ Giá trị của yêu thương là tạo dựng niềm tin và làm nên chiến thắng. Yêu thương mình và yêu thương mọi người để cùng đồng lòng “ chống dịch như chống giặc” và thực hiện cách ly xã hội “ Ở nhà là yêu nước”. Niềm tin tạo sự đồng tâm hiệp lực là nên thành quả đáng tự hào: Chúng ta đã chống dịch thành công.
c.Kết bài: Yêu thương con người có ý nghĩa vô cùng quan trọng như một động lực của sự phát triển. Chính vậy, chúng ta hãy mở rộng trái tim mình để đón nhận và trao gửi yêu thương cùng tạo nên những điều kỳ diệu trong cuộc sống .
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN
-Hướng dẫn HS thực hành viết đoạn văn chứng minh theo lựa chọn của mình
- HS chia sẻ ý kiến với bạn
-Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn?
-GV tổng hợp - kết luận
2.Chọn và viết một đoạn trong thân bài:
 Sản phẩm của HS.
- Nhận xét:
+ luận điểm
+ Lý lẽ/ dẫn chứng
+ Cách lập luận
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, SÁNG TẠO
(1) Chứng minh là phương pháp được vận dụng nhiều để giải quyết các tình huống thực trong thực tiễn. Em hãy ghi lại từ 3 đến 4 tình huống cho thấy nếu sử dung tốt phương pháp lập luận chứng minh thì ta có thể giải quyết vấn đề hiệu quả.
(2) Chọn một trong những chủ đề sau để viết thành đoạn văn chứng minh ( khoảng 6-8 câu)
a. Trên con đường thành công, không có dấu chân của kẻ lười biếng.
b. Về câu nói của người xưa:" Giàu hai con mắt..."
c. Những người quan trọng nhất trong cuộc đời tôi.
d. Tôi vẫn còn ích kỉ
-------------

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_7_cong_van_5512_tuan_25.docx