Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 23 - Năm 2020-2021
Tuần 23- Tiết 89- Tập làm văn:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH
A- Mục tiêu cần đạt : Qua bài này, HS có được :
1- Kiến thức :
Nắm được mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận chứng minh.
2- Kĩ năng :
Thành thục kĩ năng tìm hiểu mục đích và phương pháp chứng minh qua các đề bài cụ thể.
3- Thái độ:
Bước đầu làm quen với thể loại chứng minh, luôn có ý thức tập chứng minh 1 vấn đề trong cuộc sống.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất.
- NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt, hợp tác.
- PC : Chăm chỉ tìm tòi kiến thức về văn nghị luận chứng minh, trách nhiệm hoàn thành bài tập được giao.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 23 - Năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 23 - Năm 2020-2021
Soạn : 2/ 3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021 Tuần 23- Tiết 89- Tập làm văn: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH A- Mục tiêu cần đạt : Qua bài này, HS có được : 1- Kiến thức : Nắm được mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận chứng minh. 2- Kĩ năng : Thành thục kĩ năng tìm hiểu mục đích và phương pháp chứng minh qua các đề bài cụ thể. 3- Thái độ: Bước đầu làm quen với thể loại chứng minh, luôn có ý thức tập chứng minh 1 vấn đề trong cuộc sống. => Định hướng năng lực, phẩm chất. - NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt, hợp tác. - PC : Chăm chỉ tìm tòi kiến thức về văn nghị luận chứng minh, trách nhiệm hoàn thành bài tập được giao. B- Chuẩn bị : - Giáo viên : Giáo án, SGK, SGV, SBT,... - Học sinh : SGK, vở ghi, SBT,... C- Tổ chức các HĐ dạy và học : Hoạt động 1: Khởi động: - Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: trò chơi. - Hình thức: cả lớp. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Tư duy sáng tạo. + Chăm chỉ học bài cũ để nắm kiến thức. - Thời gian: 5 phút. * Ổn định tổ chức. * Khởi động vào bài mới: Trò chơi HỘP QUÀ BÍ MẬT - Luật chơi: Cả lớp vừa hát bài hát, vừa chuyển hộp quà có chứa bí mật bên trong. Người cuối cùng khi bài hát kết thúc sẽ mở hộp quà và xem có bí mật gì. Đọc to cho cả lớp biết Câu hỏi : ? Một bài bài văn nghị luận gồm có mấy phần? Nêu nhiệm vụ từng phần? ? Để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ các phần, người ta phải làm gì? - Dẫn dắt vào bài mới: Trong cuộc sống có rất nhiều vấn đề cần chúng ta làm sáng tỏ bằng những luận cứ xác đáng. Đó là lúc chúng ta phải dùng phép lập luận chứng minh. Phép lập luận này có đặc điểm gì ? Cách làm ra sao ? chúng ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. - Mục tiêu: Hiểu mục đích và phương pháp chứng minh. - Phương pháp và kĩ thuật: thảo luận, phát hiện, phân tích, đặt câu hỏi,... - Hình thức: Các nhân, nhóm. - Năng lực, PC: + NL: Hợp tác, giải quyết vấn đề. + PC: Chăm chỉ tìm tòi kiến thức về văn nghị luận chứng minh, trách nhiệm hoàn thành bài tập được giao. - Thời gian : 10’ ? Khi muốn nói với mọi người rằng bạn A lớp em rất tốt bụng, em phải làm thế nào cho mọi người tin là em nói thật ? ? Yêu cầu về những chuyện kể trên phải như thế nào ? ? Nếu nói bạn B học giỏi nhất lớp thì phải có dẫn chứng gì để thuyết phục các bạn ? ? Từ hai ví dụ trên, em hãy rút ra kết luận khi người ta cần dùng sự thật để chứng tỏ 1 vấn đề thật hay giả thì người ta làm gì ? ? Cách dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ 1 điều gì đáng tin gọi là gì ? ? Em hãy lấy 1 số ví dụ khác ? ? Trong VB nghị luận, khi người ta chỉ được dùng lời văn (không được dùng nhân chứng, vật chứng) thì làm thế nào để chứng tỏ ý kiến nào đó là đúng sự thật và đáng tin cậy ? ? Trong đời sống, người ta dùng sự thật để làm gì ? - Gọi HS đoc bài văn " Đừng sợ vấp ngã". ? LĐ chính được nêu ra trong bài là gì ? ? Những câu văn nào mang LĐ phụ ? ? Để khuyên người ta "đừng sợ vấp ngã", bài văn đã lập luận như thế nào? ? Qua bài, tác giả muốn nói tới điều gì ? Các dẫn chứng được đưa ra trong bài có đáng tin cậy không ? Vì sao ? ? Từ ví dụ trên, em cho biết thế nào là phép lập luận chứng minh ? ? Các lí lẽ, dẫn chứng trong bài văn chứng minh phải đảm bảo yêu cầu gì? TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân HS đọc TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân I- Mục đích và phương pháp chứng minh. 1- Mục đích chứng minh : a- Tìm hiểu ví dụ : - Kể những việc làm tốt của bạn A : + Vui vẻ, hay giúp đỡ bạn bè và mọi người + Học giỏi nhưng không kiêu ngạo, thường xuyên hướng dẫn các bạn yếu học tập. - Phải đúng sự thật, có sức thuyết phục. - Rất chăm chỉ học tập. - Các bài kiểm tra hầu hết cao nhất lớp. - Các môn học tổng kết cuối năm đạt loại giỏi, hơn hẳn các bạn khác -> đây là điểm thực chất -> Người ta phải đưa ra được các lí lẽ, dẫn chứng có thật làm sáng tỏ vấn đề, làm cho người đọc, người nghe tin điều đó là có thật. - Chứng minh (nhân chứng, vật chứng) VD: Đưa ra tấm chứng minh thư là chứng minh tư cách công dân, khi đưa giấy khai sinh là đưa ra bằng chứng về ngày sinh,... - Ta phải dùng lí lẽ, dẫn chứng xác thực để chứng tỏ 1 nhận định, luận điểm nào đó là đúng đắn, là đáng tin cậy -> Khi đó là ta đã chứng minh. b- Ghi nhớ 1 : Trong đời sống, người ta dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin. 2- Phương pháp lập luận chứng minh. a- Tìm hiểu ví dụ : Bài văn : Đừng sợ vấp ngã * Luận điểm chính: Đừng sợ vấp ngã * Câu mang luận điểm: - Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ - Vậy xin bạn chớ lo thất bại. * Lập luận: Mở bài : - Câu 1 : Vấp ngã là thường. - Câu 2, 3, 4 - lấy ví dụ có thật đã được thừa nhận không thể chối cãi mà ai cũng có lần trải qua. Ví dụ : đánh bóng bàn - dường như không đánh trúng. Thân bài : Nêu cụ thể = 5 dẫn chứng có thật : + Oan Đi-xnây nhiều lần phá sản và cuối cùng sáng tạo nên Đi-xnây-len. + Lu-i Pa-xtơ là HS trung bình, cụ thể là môn Hoá - cái môn sau này làm nên sự xuất sắc của ông - đứng hạng 15/22 HS. + Lép Tôn-xtôi sau này nổi tiếng nhưng đã từng nếm thất bại vì bị đình chỉ đại học vì thiếu năng lực và ý chí. + Hen-ri Pho đến lần thứ 5 mới thành công. + Ca sĩ Ca-ru-xô thầy đánh giá là thiếu chất giọng nhưng đã thành danh. Kết bài : Nêu ra cái đáng sợ hơn vấp ngã là sự thiếu cố gắng. -> Thất bại là mẹ thành công. - Khuyên con người ta phải có ý chí, phải cố gắng hết sức mình thì sẽ thành công lớn. -> Các dẫn chứng đưa ra rất đáng tin vì nó đã nói đến những thất bại, những vấp ngã bước đầu của những người nổi tiếng, ai cũng biết. b- Ghi nhớ 2, 3 : - Trong văn NL, chứng minh là 1 phép lập luận dùng nhữnglí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ LĐ mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy. - Các lí lẽ, dẫn chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục. Hoạt động 3: Luyện tập - củng cố. - Mục tiêu : củng cố kiến thức về Nghị luận chứng minh. - Phương pháp, kĩ thuật: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm. - Hình thức: Cá nhân, nhóm. - NL, PC: + NL: Giải quyết vấn đề, hợp tác. + PC: Chăm chỉ , ham học, có tinh thần tự học; trách nhiệm trau dồi để làm tốt văn nghị luận chứng minh. - Thời gian: 15 phút . - Gọi HS đọc VB Tổ/c HĐ nhóm: 5’ (KT khăn trải bàn) - Bước 1: Chuẩn bị. + Chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm + Nhiệm vụ: Trả lời các câu hỏi a,b,c: a- Tìm LĐ chính của bài văn ? Những câu văn nào mang LĐ ? b- Để chứng minh LĐ của mình, người viết đã nêu những luận cứ nào? Những luận cứ trên có hiển nhiên, có sức thuyết phục không ? c- Cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài Đừng sợ vấp ngã ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + GV quan sát, phát hiện giúp đỡ HS. + Nhận xét, bổ sung: - Tạo nhóm. - HĐ cá nhân 2’, nhóm 3’. - Đại diện nhóm báo cáo kết quả. Các nhóm nhận xét, bổ sung. II- Luyện tập : Bài 1: VB : Không sợ sai lầm * Luận điểm chính: Không sợ sai lầm * Những câu mang luận điểm: - Một người lúc nào cũng sợ thất bại ... suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. - Bạn làm sao tránh được sai lầm. Nếu bạn sợ sai lầm thì bạn chẳng dám làm gì. - Thất bại là mẹ thành công. - Chẳng ai thích sai lầm cả. - Những người sáng suốtsố phận của mình. * Những luận cứ: Đoạn 1 : - Sợ sặc nước thì không biết bơi - Sợ nói sai sẽ không học được ngoại ngữ. - Không chịu mất gì thì sẽ không được gì. Đoạn 2 : - Khi tiến bước vào tương lai, bạn làm sao tránh được sai - Sợ sai thì bạn chẳng dám làm - Tiêu chuẩn đúng sai khác nhau - Chớ sợ trắc trở mà ngừng tay Đoạn 3 : - Không cố ý pham sai lầm - Có người phạm sai lầm thì chán nản - Có kẻ sai lại tiếp tục sai lầm thêm - Có người rút kinh nghiệm để tiến lên - Rất hiển nhiên và có sức thuyết phục vì đó là những luận cứ có thật diễn ra hằng ngày mà ai cũng cảm nhận được -> Luận cứ phải xác thực, rõ ràng, chắc chắn. - Ở bài này khi đưa luận cứ không nêu dẫn chứng cụ thể như bài Đừng sợ vấp ngã. Vì thế dễ cho người đọc tự thấy mình trong những dẫn chứng đó. -> Như vậy, có rất nhiều cách đưa luận cứ để lập luận chứng minh, miễn là luận cứ phải có sức thuyết phục người đọc tin và làm theo. * Củng cố : ? Nhắc lại thế nào là nghị luận chứng minh ? ? Trình bày lại phép lập luận chứng minh ? Hoạt động 4: Vận dụng. - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về lập luận chứng minh để giải quyết tình huống mới. - Phương pháp và kĩ thuật: Nêu vấn đề. - Hình thức: Cá nhân. - NL, PC: + NL: Giải quyết vấn đề. + PC: Chăm chỉ, ham học, có tinh thần tự học; trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao. Tạo lập một đoạn văn trình bày một trong những luận điểm sau: Lòng kiên trì sẽ dẫn tới thành công. Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng. - Đọc tham khảo một số bài văn nghị luận chứng minh. Sưu tầm một số câu chuyện về lòng kiên trì, dũng cảm, trung thực, khiêm tốn, hiếu học. - Nắm chắc phương pháp lập luận chứng minh. - Làm các bài tập trong SBT. - Chuẩn bị bài : Cách làm bài lập luận chứng minh. ................................................................................... Soạn : 2/ 3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021 Tiết 90- Tiếng Việt: THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU( tiếp) A- Mục tiêu cần đạt : Qua bài này, HS có được : 1- Kiến thức : - Nắm được công dụng của trạng ngữ (bổ sung những thông tin tình huống và liên kết các câu, các đoạn trong bài). - Nắm được tác dụng của việc tách trạng ngữ thành câu riêng (nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc bộc lộ cảm xúc). 2- Kĩ năng : Thành thục trong việc vận dụng các công dụng của trạng ngữ và tác dụng của việc tách trạng ngữ vào trong văn nói, văn viết. 3- Thái độ: Có ý thức sử dụng trạng ngữ 1 cách hợp lí, đúng mục đích giao tiếp. => Định hướng năng lực, phẩm chất. - NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt, hợp tác. - PC: Yêu nước: yêu tiếng nói của dân tộc. Trách nhiệm: giữ gìn và bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt. Chăm chỉ: tự học, tự tìm tòi và sử dụng trạng ngữ. B- Chuẩn bị : - Giáo viên : Giáo án, SGK, SGV, SBT,... - Học sinh : SGK, vở ghi, SBT,... C- Tổ chức các HĐ dạy và học : Hoạt động 1: Khởi động: - Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái khi vào bài học mới. - Phương pháp và kĩ thuật: Đặt câu hỏi, trò chơi. - Hình thức: Cả lớp. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Tư duy sáng tạo, hợp tác. + Trách nhiệm với nhiệm vụ học tập của bản thân. - Thời gian 5 phút. * Ổn định tổ chức. * Khởi động vào bài mới: Trò chơi NHANH TRÍ. - Chuẩn bị: 5 câu văn. Câu 1: ................, tôi phải đi học. Câu 2: ................, cây cối đã bắt đầu thay lá mới. Câu 3: Chúng ta phải học tập thật tốt...................... Câu 4: ........................, không phải ai cũng thành công. Câu 5: Mùa xuân đã đến .................................. - Phổ biến luật chơi: Có 2 đội chơi, mỗi đội có 3 bạn. Trong 3 phút phải điền trạng ngữ thích hợp cho những câu cho sẵn. Kết thúc thời gian, đội nào nhanh hơn, điền đúng hơn, phù hợp hơn sẽ là đội chiến thắng. - HS tiến hành chơi theo luật. - Tổng kết trò chơi, biểu dương, cho điểm. - Gv dẫn vào bài mới: * Khởi động vào bài mới: Giờ trước, các em đã được tìm hiểu về các loại trạng ngữ trong câu. Hôm nay, chúng ta tiếp tục tìm hiểu 1 số công dụng của trạng ngữ. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. - Mục tiêu: Nắm được công dụng của trạng ngữ (bổ sung những thông tin tình huống và liên kết các câu, các đoạn trong bài). - Phương pháp, kĩ thuật: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm. - Hình thức: Cá nhân, nhóm. - NL, PC: + NL: Giải quyết vấn đề, hợp tác. + PC: Chăm chỉ, ham học, có tinh thần tự học; trách nhiệm trau và sử dung trạng ngữ - Thời gian: 10 phút . - Gọi HS đọc ví dụ SGK Tổ/c HĐ nhóm: 5’ (KT khăn trải bàn) - Bước 1: Chuẩn bị. + Chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm + Nhiệm vụ: ? Em hãy xác định thành phần TN có trong những câu ở ví dụ vừa đọc ? ? Thử lược bỏ những TN trong những câu trên và nhận xét ? ? Phân tích tác dụng của các TN ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + GV quan sát, phát hiện giúp đỡ HS. + Nhận xét, bổ sung: (GV phân tích tác dụng của các TN: VD 1: Câu 1 : Nếu bỏ TN thì sẽ không có sự liên kết câu trên với câu dưới (vào khoảng đó - sau rằm tháng giêng) và không nhấn mạnh được thời điểm "trời đã hết nồm" Câu 3 : Bỏ TN thì sẽ không rõ ong đi kiếm mật ở đâu. Câu 4 : Bỏ TN thì không rõ địa điểm, thời gian xuất hiện những làn sáng hồng hồng; không nối kết được với những câu trên. VD 2: Không có TN thì nghĩa của câu không rõ - lá bàng không thể đỏ như màu đồng hun suốt bốn mùa, mà chỉ có mùa đông. ? Trong một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo trình tự nhất định( thời gian, không gian, nguyên nhân- kết quả). Trạng ngữ có vai trò gì trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy? ? Từ việc phân tích những ví dụ trên, em hãy rút ra công dụng của TN ? ? Em hãy cho 1 ví dụ có thành phần TN không thể bỏ đi được ? ? Tìm và nêu công dụng của các TN trong các đoạn trích ? - Mục tiêu: Nắm được tác dụng của việc tách trạng ngữ thành câu riêng (nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc bộc lộ cảm xúc) - Phương pháp, kĩ thuật: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm. - Hình thức: Cá nhân, nhóm. - NL, PC: + NL: Giải quyết vấn đề, hợp tác. + PC: Chăm chỉ, ham học, có tinh thần tự học; trách nhiệm trau và sử dụng trạng ngữ - Thời gian: 10 phút . - Gọi HS đọc ví dụ ? Câu văn này trích trong VB nào ? Nội dung của nó là gì ? ? Chỉ ra TN của câu ? ? Câu in đậm có gì đặc biệt ? ? Việc tách riêng TN thành 1 câu như vậy có tác dụng gì ? ? So sánh hai trường hợp tách TN thành câu riêng sau đây : * Trường hợp 1 : - Bóng họ ngả vào nhau ở cuối đường. - Bóng họ ngả vào nhau. Ở cuối đường. (Nguyễn Thị Thu Huệ) * Trường hợp 2 : - Qua khung cửa sổ, tôi nhìn thấy bầu trời trong xanh. - Qua khung cửa sổ. Tôi nhìn thấy bầu trời trong xanh. ? Như vậy, có phải trường hợp nào cũng có thể tách TN thành 1 câu độc lập không? Phải dùng khi nào ? ? TN được tách thành câu riêng có tác dụng gì ? ? Vị trí của loại TN này ? HS đọc - Tạo nhóm. - HĐ cá nhân 2’, nhóm 3’. - Đại diện nhóm báo cáo kết quả. Các nhóm nhận xét, bổ sung. TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân HS đọc TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân I- Công dụng của trạng ngữ : 1- Tìm hiểu ví dụ : a- Ví dụ 1: * Những trạng ngữ: + VD 1: Trạng ngữ là : 1- Thường thường, vào khoảng đó -> chỉ cách thức, thời gian 2- Sáng dậy, -> chỉ thời gian 3- Trên giàn hoa lí -> địa điểm 4- Chỉ độ tám chín giờ sáng -> thời gian - trên nền trời trong trong xanh -> địa điểm + VD 2: Trạng ngữ là : Về mùa đông, -> thời gian * Nếu bỏ trạng ngữ đi thì câu vẫn hiểu được song nội dung thông báo của câu sẽ không được đầy đủ, chính xác bằng câu có thành phần trạng ngữ. -> TN bổ sung cho câu những thông tin cần thiết, làm cho câu miêu tả đầy đủ thực tế khách quan hơn Trong nhiều trường hợp, nếu không có TN, nội dung của câu sẽ thiếu chính xác. b- Ví dụ 2: -> TN sẽ nối kết các câu, các đoạn với nhau, làm cho trình tự lập luận mạch lạc, rõ ràng. 2- Ghi nhớ : Công dụng của TN: - Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. - Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc. VD: Tôi đến đây để giúp đỡ chị. -> chỉ rõ mục đích. - Ngày này qua ngày khác, chúng tôi chờ thư bạn ấy. -> nhấn mạnh thời gian chờ thư dài dằng dặc. Bài tập 1 (SGK) : a) 1. Kết hợp những bài này lại, 2. Ở loại bài thứ nhất; 3. Ở loại bài thứ hai, * Tác dụng : + TN 1 : Bổ sung thông tin về điều kiện, cách thức hiểu thơ của Bác. + TN 2 : Bổ sung thông tin về các loại bài trong sáng tác của nhà thơ Hồ Chí Minh, nhà báo Nguyễn Ái Quốc. Ngoài ra, các TN trên còn có tác dụng liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của bài văn, giúp bài văn trở nên rõ ràng, mạch lạc. -> Không bỏ được những TN trên đi. b) Về nhà làm. II- Tách trạng ngữ thành câu riêng : 1- Tìm hiểu ví dụ : a- Ví dụ 1 : * VB: Sự giàu đẹp của tiếng Việt -> thể hiện niềm tự hào của tác giả về tiếng Việt và tin tưởng vào tương lai của nó. * TN: Để tự hào với tiếng nói của mình -> mục đích. -> Cũng là TN chỉ mục đích đã được tách riêng ra thành 1 câu độc lập. - Nhấn mạnh vào ý của TN đứng sau - để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó -> biểu thị cảm xúc tin tưởng, tự hào với tương lai của tiếng Việt. b- Ví dụ 2 : -> TN tách thành 1 câu độc lập để nhấn mạnh địa điểm, không gian xảy ra sự việc. -> TN ở câu 2 được tách thành câu độc lập chưa có ý nghĩa nhấn mạnh địa điểm xảy ra sự việc. Muốn nhấn mạnh địa điểm xảy ra sự việc phải đưa TN xuống cuối câu rồi mới tách. 2- Ghi nhớ : - Để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định. - Thường phải đứng ở cuối câu mới có tác dụng như trên. Hoạt động 3: Luyện tập - củng cố. - Mục tiêu : củng cố kiến thức về trạng ngữ. - Phương pháp, kĩ thuật: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm. - Hình thức: Cá nhân, nhóm. - NL, PC: + NL: Giải quyết vấn đề, hợp tác. + PC: Chăm chỉ, ham học, có tinh thần tự học. Trách nhiệm : Có ý thức trau dồi và sử dụng trạng ngữ - Thời gian: 15 phút . ? Chỉ ra những trường hợp tách TN thành câu riêng và nêu tác dụng ? III- Luyện tập : 1- Bài tập 2 : a) Năm 72 -> Nhấn mạnh thời điểm hi sinh của "bố cháu" đồng thời bộc lộ cảm xúc bùi ngùi, nhớ tiếc của người nói. b) Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn. -> Nhấn mạnh thời điểm tiếng đờn li biệt vang lên (thông tin về hoàn cảnh). Qua đó, tác nhấn mạnh đến sự tương hợp giữa tâm trạng của những người lính và giai điệu buồn bã của tiếng đờn li biệt, bồn chồn. * Củng cố: ? TN có những công dụng nào ? ? TN được tách thành câu riêng có tác dụng gì ? Vị trí của loại TN này ? Hoạt động 4: Vận dụng. - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về Thành ngữ. - Phương pháp và kĩ thuật: Nêu vấn đề. - Hình thức: Cá nhân. - NL, PC: + NL: Giải quyết vấn đề. + PC: Chăm chỉ, ham học, có tinh thần tự học. Trách nhiệm: Có ý thức trau dồi và sử dụng trạng ngữ Viết một đoạn văn trong đó có sử dụng thành phần trạng ngữ được tách thành câu riêng? Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng. - Nắm chắc công dụng của TN và tác dụng của việc tách TN thành câu riêng - Làm BT 1(b), BT 3 (SGK), BT5(SBT). - Ôn lại toàn bộ các bài tiếng Việt đã học từ đầu học kì II để giờ sau kiểm tra 1 tiết TV ............................................................................................................................................. Soạn : 2/ 3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021 Tiết 91 - Tập làm văn. CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH A- Mục tiêu cần đạt : 1- Kiến thức : - Ôn lại những kiến thức cần thiết (về tạo lập VB, về VB lập luận chứng minh,...) để học cách làm bài có cơ sở chắc chắn hơn. - Bước đầu nắm được cách thức cụ thể trong việc làm một bài văn lập luận chứng minh, những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh trong lúc làm bài. 2- Kĩ năng : - Thành thục kĩ năng làm bài văn lập luận chứng minh với các bước làm bài cụ thể Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần các đoạn trong bài văn chứng minh. 3- Thái độ: Có ý thức làm sáng tỏ vấn đề bằng một phương pháp chứng minh thuyết phục. => Định hướng năng lực, phẩm chất. - NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt, hợp tác. - PC: Chăm chỉ tìm tòi kiến thức về văn nghị luận chứng minh, trách nhiệm hoàn thành bài tập được giao. B- Chuẩn bị : - Giáo viên : Giáo án, SGK, SGV, SBT,... - Học sinh : SGK, vở ghi, SBT,.. C- Tổ chức các HĐ dạy và học : Hoạt động 1: Khởi động: - Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: trò chơi. - Hình thức: cả lớp. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Tư duy sáng tạo. + Chăm chỉ học bài cũ để nắm kiến thức. - Thời gian: 5 phút. * Ổn định tổ chức. * Khởi động vào bài mới: Trò chơi HỘP QUÀ BÍ MẬT - Luật chơi: Cả lớp vừa hát bài hát, vừa chuyển hộp quà có chứa bí mật bên trong. Người cuối cùng khi bài hát kết thúc sẽ mở hộp quà và xem có bí mật gì. Đọc to cho cả lớp biết Câu hỏi : ? Chứng minh trong văn nghị luận là gì? Lí lẽ, dẫn chứng trong bài nghị luận chứng minh phải đảm bảo những yêu cầu gì ? - Dẫn dắt vào bài mới: Chúng ta đã có những kiến thức cơ bản về việc tạo lập 1 VB nói chung. Vậy việc tạo lập 1 VB chứng minh có gì giống và khác với việc tạo lập 1 VB thông thường ? Phương pháp làm bài lập luận chứng minh như thế nào ? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. - Mục tiêu: Thành thục kĩ năng làm bài văn lập luận chứng minh với các bước làm bài cụ thể: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần các đoạn trong bài văn chứng minh. - Phương pháp và kĩ thuật: thảo luận, phát hiện, phân tích, đặt câu hỏi,... - Hình thức: Cá nhân, nhóm. - Năng lực, PC: + NL: Hợp tác, giải quyết vấn đề. + PC: Chăm chỉ tìm tòi kiến thức về văn nghị luận chứng minh, trách nhiệm hoàn thành bài tập được giao. - Thời gian : 10’ tác, thu thập thông tin. ? Nhắc lại các bước làm 1 bài văn nói chung ? ( Dự kiến : Gồm có 4 bước : + Tìm hiểu đề và tìm ý + Lập dàn bài + Viết bài + Đọc và sửa bài ? Cách làm bài văn nghị luận chứng minh có phải tuân thủ theo 4 bước đó không ? (Dự kiến: phải tuân thủ theo 4 bước trên. GV: tuy nhiên nội dung và phương pháp làm khác nhau) ? Tìm hiểu đề cho 1 bài văn nghị luận phải xác định những yêu cầu gì ? ( Dự kiến: Tìm hiểu tư tưởng, phạm vị, tính chất, thái độ) ? Dựa vào lí thuyết chung, em hãy xác định yêu cầu của đề ? ( Vấn đề nghị luận ? phạm vi nghị luận ? tính chất của đề ? ? Sau khi xác định được yêu cầu của đề, ta phải làm gì ? ? Lập ý cho bài văn nghị luận là phải xác lập, xây dựng những gì ? ( Dự kiến : - Xác lập luận điểm - Tìm luận cứ - Xây dựng lập luận). ? Xác lập LĐ chính cho đề bài trên ? ? Nêu ra các LĐ phụ làm nổi bật LĐ chính ? ? Tìm luận cứ để c/m những LĐ trên như thế nào ? ? Yêu cầu về lập luận của bài này như thế nào ? ? Nhắc lại bố cục của 1 bài văn nghị luận ? ? Bài văn c/m có nên đi ngược lại quy định chung đó không ? ( Dự kiến: Không mà tuân thủ theo quy định chung đó). ? Hãy lập dàn bài cho đề bài trên từ những ý đã tìm được ở bước 1 ? ? Như vậy, phần thân bài, em phải làm gì ( Dự kiến: Dùng lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm nêu ra là đúng đắn). ? Kết bài như thế nào ? ? Từ dàn bài cụ thể trên, em hãy rút ra dàn bài chung của bài văn chứng minh ? ( Dự kiến : Dàn bài chung: Mở bài: Nêu LĐ cần được chứng minh Thân bài: Nêu lý lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ LĐ là đúng đắn Kết bài: Nêu ý nghĩa của LĐ đã được c/m). ? Em sẽ viết bài theo trình tự nào? ( Dự kiến: Viết từng đoạn, từ mở bài đến kết bài) ? Có thể viết mở bài theo những cách nào? (Dự kiến: - Đi thẳng vào vấn đề - Suy từ cái chung đến cái riêng - Suy từ tâm lý con người - Nêu những câu hỏi ở dạng băn khoăn thắc mắc). ? Từ những ví dụ trên, em hãy cho biết khi viết mở bài có cần lập luận không ? ( Dự kiến: Rất cần lập luận. Có nhiều cách lập luận khác nhau và phải phù hợp với yêu cầu của bài) ? Làm thế nào để đoạn đầu tiên của thân bài liên kết được với mở bài ? ( Dự kiến: Phải có những từ ngữ chuyển đoạn như: Thật vậy, quả vậy, quả thật, đúng vậy,... để khẳng định vấn đề là đúng ngay từ đầu). ? Cần làm gì để các đoạn sau của thân bài liên kết với đoạn trước đó ? ( Dự kiến: Có thể dùng từ chuyển đoạn hoặc dùng ý để liên kết). ? Nên viết đoạn phân tích lý lẽ như thế nào ? ( Dự kiến: - Phân tích lý lẽ : "Chí là điều rất cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại" trước rồi phân tích lí lẽ "không có chí thì không làm được gì" sau hoặc có thể ngược lại miễn là hợp lí. - Có thể nêu lí lẽ trước rồi phân tích). ? Hãy tập viết 1 đoạn phân tích lý lẽ? ? Tương tự như trên, em sẽ viết đoạn nêu dẫn chứng như thế nào ? ( Dự kiến: - Có từ ngữ chuyển đoạn - Cần nêu những dẫn chứng tiêu biểu về những người nổi tiếng vì ai cũng biết họ nên dễ có sức thuyết phục. - Dẫn chứng phải có thật, gần với đời thường) - Gọi HS đọc 3 kết bài trong SGK ? Làm thế nào để liên kết MB với TB ( Dự kiến: Dùng từ ngữ chuyển đoạn : Tóm lại) ? Kết bài đã hô ứng với phần mở bài chưa? ( Dự kiến: Đã có sự hô ứng giữa từng cách mở bài với từng cách kết bài). ? KB đã cho thấy LĐ đã được chứng minh chưa ? ( Dự kiến: - Kết bài đã nêu ý nghĩa của LĐ đã được chứng minh. - Kết bài phải có lời văn hô ứng với mở bài ? Vậy khi viết văn chứng minh, em cần lưu ý điều gì ? ( Dự kiến: Giữa các phần và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết). ? Bước này nhằm mục đích gì ? ? Theo em, có thể bỏ được bước nào trong 4 bước không? Vì sao ? ( Dự kiến: Không bỏ được bước nào vì nếu không có bước 1 thì dẫn tới lạc đề, không trọng tâm; không có bước 2 thì sẽ không có cái sườn để viết bài; không có bước 3 thì sẽ không tạo lập được VB; không có bước 4 thì những lỗi sai sẽ không được sửa -> VB chưa hoàn chỉnh). HS nhắc TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân ( HS : Ba phần). TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân HS làm việc cá nhân HS làm việc cá nhân HS đọc TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân I- Các bước làm bài văn lập luận chứng minh : 1- Tìm hiểu ví dụ : Đề bài : Nhân dân ta thường nói : Có chí thì nên. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó. a- Bước 1 : Tìm hiểu đề và tìm ý : * Tìm hiểu đề. - Vấn đề NL: tư tưởng Có chí thì nên - Phạm vi nghị luận: Phân tích, làm sáng tỏ chân lý đúng đắn: Có chí thì nên. - Tính chất: Khẳng định - Thái độ: Ca ngợi, khẳng định ý chí của con người sẽ đem tới thành công. * Lập ý. - Luận điểm chính: Có chí thì nên + Lđ phụ 1 giải thích: Chí là ý muốn bền bỉ theo đuổi 1 việc gì tốt đẹp - là hoài bão, lý tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực. Nên là kết quả, là thành công. -> Ai có chí thì sẽ thành công. + Lđ phụ 2: Bất cứ việc gì như học Ngoại ngữ, tập bơi, tập đi xe, nếu không kiên trì thì sẽ không học được + Lđ phụ 3: Nếu gặp khó khăn mà không có ý chí vượt lên thì đều không làm được. - Luận cứ ( dẫn chứng) : + Bác Hồ : cuộc đời và sự nghiệp + Anh Nguyễn Ngọc Ký + Cuộc kháng chiến của dân tộc ta + Lời dạy của Bác đối với thanh niên - Lập luận: Phải chặt chẽ, rành mạch: từ giải thích vấn đề -> dùng lí lẽ phân tích các dẫn chứng nêu ra (như phần trên). b- Bước 2 : Lập dàn bài : * Mở bài: Nêu vai trò quan trọng của lý tưởng, ý chí và nghị lực trong cuộc sống mà câu tục ngữ đã đúc kết ( Nêu luận điểm cần chứng minh) * Thân bài : + Xét về lý : - Chí là điều rất cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại - Không có chí thì sẽ thất bại + Xét về thực tế : - Những người có chí đều thành công: . Bác Hồ kính yêu nhờ có ý chí, nghị lực, lòng kiên trì, lòng yêu nước đã tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc ta. . Anh Nguyễn Ngọc Ký bị liệt cả hai tay nhưng nhờ kiên trì học tập, rèn luyện nay đã trở thành thầy giáo - nhà giáo ưu tú. . Lời dạy của Bác đối với thanh niên : Không có việc gì khó Chỉ sợ lòng không bền Đào núi và lấp biển Quyết chí ắt làm nên . Trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, nhờ kiên trì chịu đựng gian khổ, bền bỉ đấu tranh mà nhân dân ta đã đánh đuổi hết các kẻ thù xâm lược giành lại nền độc lập và bảo vệ vững chắc nền độc lập đó. . Con người khám phá vũ trụ, đi vòng quanh trái đất bằng đường biển chính là nhờ ý chí và nghị lực. * Kết bài : Nêu ý nghĩa của LĐ đã chứng minh: Mọi người nên tu dưỡng ý chí, bắt đầu từ những việc nhỏ, để khi ra đời làm được việc lớn. c- Bước 3 : Viết bài * Mở bài : Ví dụ : Trong cuộc sống, không phải ngả đường nào dẫn đến tương lai cũng đều bằng phẳng, tốt đẹp. Có những đoạn đường đầy chông gai, sỏi đá; cũng có những đoạn đường thơm ngát hoa hồng. Nhưng ngay cả những đoạn đường thơm ngát hoa hồng, ta cũng đừng quên “ hoa hồng nào cũng có gai sắc”. Liệu con người có thể băng qua sỏi đá, chông gai, chấp nhận mọi thử thách để xây dựng tương lai ? Liệu có những đèo dốc, ghềnh thác nào không thể vượt nổi ? Lời khuyên của nhân dân ta trong câu tục ngữ đã giúp ta giải đáp những băn khoăn ấy “Có chí thì nên”. * Thân bài : Ví dụ : Thật vậy, chí là điều rất cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại. Trong cuộc sống có rất nhiều những khó khăn trở ngại như khám phá vũ trụ, lòng đất, khai phá đất đai, phát minh khoa học,... con người đều đã và đang làm được. Đó chính là nhờ có ý chí và nghị lực cùng với lòng quyết tâm sắt đá. Nếu thiếu ý chí thì dù cho việc nhỏ đến mấy như nấu cơm, quét nhà,... cũng khó có thể làm tốt được. Ví dụ : 1. Thực tế đã có biết bao tấm gương sáng về những con người có ý chí đã làm nên sự nghiệp. Bác Hồ kính yêu từ lúc là anh Ba xuống làm phụ bếp dưới tàu chỉ với hai bàn tay trắng; giai đoạn long đong xứ người "Một viên gạch hồng Bác chống lại cả một mùa băng giá" và "Giọt mồ hôi Người nhỏ giữa đêm khuya". đến những ngày Việt Minh trên hang Pắc Bó, quanh quẩn chỉ cháo bẹ, rau măng,...Nếu không có "Suốt ba mươi năm ấy chân không nghỉ" trên đường đời gian lao phấn đấu, làm sao Bác có thể tìm ra con đường cứu nước, đưa dân tộc ta tới đích vinh quang ? 2. Hay anh Nguyễn Ngọc Kí, thuở nhỏ sau 1 trận ốm nặng đã bị liệt cả hai tay. Nhưng do lòng khao khát được học tập, được đến trường nên anh đã kiên trì tập viết bằng chân với những cục gạch, mẩu phấn rồi đến cái bút ở trên sân hay mảnh chiếu cuối lớp. Có những hôm đang viết, chân bị chuột rút đau điếng người mà khi khỏi rồi anh lại kiên trì tập luyện. Và thời gian không phụ công người có chí. Anh Nguyễn Ngọc Kí ngày nào nay đã trở thành Nhà giáo ưu tú Nguyễn Ngọc Kí. * Kết bài : d- Bước 4 : Đọc lại và sửa chữa. - Kiểm tra, sửa chữa lại những lỗi trong VB. Hoạt động 3: Luyện tập - củng cố . - Mục tiêu: củng cố kiến thức về lập luận chứng minh. - Phương pháp, kĩ thuật: Nêu vấn đề, thảo luận
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_7_tuan_23_nam_2020_2021.doc