Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 5512) - Tuần 20

Tuần 20 -Tiết 77

 Ngày soạn: .

Ngày dạy:. CÂU NGHI VẤN (T2)

A.MỤC TIÊU

1. Kiến thức:- Học sinh hiểu rõ câu nghi vấn không chỉ dùng để hỏi mà còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc .

2. Kĩ năng: Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp.

3 Thái độ: Bồi dưỡng năng lực sử dụng các kiểu câu chia theo mục đích nói một cách hiệu quả. Có ý thức sử dụng kiểu câu phù hợp mục đích nói.

4. Phát triển năng lực: - Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác

 - Sử dụng ngôn ngữ

B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU

- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.

- Phiếu học tập: Phiếu học tập số 1- Bài: Nhớ rừng

C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC

-Kĩ thuật động não, thảo luận.

- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn.

- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề .

 

doc 13 trang phuongnguyen 30/07/2022 21140
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 5512) - Tuần 20", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 5512) - Tuần 20

Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 5512) - Tuần 20
Tuần 20 -Tiết  77
 Ngày soạn: ...............
Ngày dạy:..................
CÂU NGHI VẤN (T2)
A.MỤC TIÊU
1. Kiến thức:- Học sinh hiểu rõ câu nghi vấn không chỉ dùng để hỏi mà còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc ... 
2. Kĩ năng: Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp.
3 Thái độ: Bồi dưỡng năng lực sử dụng các kiểu câu chia theo mục đích nói một cách hiệu quả. Có ý thức sử dụng kiểu câu phù hợp mục đích nói.
4. Phát triển năng lực: - Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác 
 - Sử dụng ngôn ngữ
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
- Phiếu học tập: Phiếu học tập số 1- Bài: Nhớ rừng
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận. 
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn. 
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ... 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG :
-Liệt kê các câu hỏi có trong bài “ Ông đồ” và cảm nhận của em về mỗi câu hỏi tu từ ấy?
=> Gv tổng kết câu trả lời của học sinh và giới thiệu bài.
Phiếu học tập số 1- Bài: Nhớ rừng
Câu hỏi- Tâm trạng
Nhận xét
Đêm vàng
- Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
 Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
 -> Câu hỏi tu từ- hỏi phiếm chỉ- Kỉ niệm đẹp thuộc về dĩ vãng . Thơ có hoạ- Cảnh vật đầy màu sắc, mộng ảo - Vị chúa sơn lâm say mồi trong niềm vui hoan lạc giữa đêm trăng bên bờ suối.
Ngày mưa
- Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
-> Câu hỏi - Nỗi nhớ ngày mưa ngẩn ngơ man mác, xúc động. Một không gian nghệ thuật hoành tráng của giang san. Vị chúa sơn lâm mang tầm vóc “ bốn phương ngàn”. 
Sáng xanh
- Đâu những bình minh cây xanh, nắng gội?
 Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng.
- Nỗi nhớ cảnh bình minh tràn màu hồng của bình minh, màu vàng nhạt của nắng sớm, màu xanh bạt ngàn của rừng cây- Trong thơ có hoạ. Chúa tể muôn loài say sưa trong khúc nhạc rừng của chim ca- Trong thơ có nhạc- Các thanh bằng liên tiếp. buổi binh minh thơ mộng thần tiên.
Chiều đỏ
- Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng ?
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật.
- Ngôn ngữ thơ tráng lệ- các từ sắc, mạnh, gợi tả cao - Con hổ nhớ khoảnh khắc của hoàng hôn chờ đợi. Trong cái nhìn của mãnh hổ: trời chiều không đỏ rực mà lênh láng máu, mặt trời không lặn mà “ chết -> cảnh sắc buổi chiêu dữ dội trong phút đợi chờ 
Tâm trạng
- Than ôi! thời oanh liệt nay còn đâu?
Câu hỏi tu từ, cảm thán- như khép lại quá khứ- mở ra hiện tại. Vị chúa sơn lâm bừng tỉnh mộng trở về thực tại xiềng xích. Sự kết hợp câu cảm thán - câu hỏi tu từ làm lời thơ dội lên như tiếng than thở đầy nuối tiếc.
Quan sát lại phiếu học tập ở bài “ Nhớ rừng”. Cho biết chức năng của câu nghi vấn?
Bộc lộ cảm xúc
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
III. Chức năng khác
-Gọi HS đọc ví dụ SGK
- Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?
- Yêu cầu học sinh xác định và trình bày.
- Giáo viên đánh giá.
- Xác định chức năng của câu nghi vấn trong các đoạn trích?
- Giáo viên treo bảng phụ ghi câu hỏi trắc nghiệm để học sinh lựa chọn rồi nối:
- Trong phần a câu nghi vấn dùng để làm gì?
1. Cầu khiến ,2. Khẳng định,
 3. Phủ định, 4. Đe doạ
5. Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
* Câu nghi vấn được dùng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm, đe doạ, khẳng định, ...
- Nhận xét về dấu kết thúc các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên?
- Như vậy chức năng khác của câu nghi vấn là gì?
- Dấu kết thúc của câu nghi vấn trong những trường hợp không dùng để hỏi?.
- Xác định câu nghi vấn?
- Khái quát lại các đặc điểm về hình thức và chức năng khác của câu nghi vấn?
-Gọi HS đọc ghi nhớ.
- GV tổng hợp, khắc sâu kiến thức
1. Ví dụ
- Học sinh đọc ví dụ trong SGK.
- Đoạn (a): Những người muôn năm cũ
 Hồn ở đâu bây giờ?
-Đoạn (b):Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?
- Đoạn (c): Có biết không? Lính đâu ? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy ? Không còn phép tắc gì nữa à ?
- Đoạn (d): cả đoạn trích
- Đoạn (e): Con gái tôi vẽ đây ư ? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con mèo hay lục lọi ấy !
2. Nhận xét:
- Học sinh nối các phần với chức năng của câu nghi vấn hoặc học sinh lựa chọn đáp án đúng.
- Đ(a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự hoài niệm, tiếc nuối)
- Đ(b): đe doạ
- Đ(c): cả 4 câu đều dùng để de doạ
- Đ(d): khẳng định.
- Đ(e): cả 2 câu đều bộc lộ cảm xúc (sự ngạc nhiên)
- Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Câu nghi vấn thưc hai ở (e) kết thúc bằng dấu chấm than.
3. Kết luận: 
Ghi nhớ: SGK
Câu hỏi tu từ thường được dùng nhiều trong các văn bản nghệ thuật, có tác dụng làm cho lời văn trở nên sinh động, đem lại cho người đọc những tưởng tượng lý thú. Câu hỏi tu từ được thể hiện với hình thức nghi vấn với một dấu hỏi ở cuối câu. Câu hỏi này không cần câu trả lời mà hàm ẩm ý nghĩa như:
- Câu hỏi tu từ sẽ luôn ngầm ẩn một nội dung phán đoán phủ định hoặc khẳng định của người đặt câu hỏi.
- Người ta dùng câu hỏi tu từ nhằm mục đích khẳng định, nhấn mạnh ý mà mình muốn nói. Hoặc dùng câu hỏi tu từ theo cách ẩn dụ, nói lái đi để thể hiện ý kiến chê trách điều gì đó.
- Câu hỏi tu từ có chứa từ phủ định nhưng có nội dung khẳng định ngầm với mệnh đề tương ứng. Ngược lại, những câu không có từ phủ định nhưng nội dung lại ngầm thể hiện ý phủ định của mệnh đề tương ứng.
- Ví dụ: Câu hỏi trong hai bài thơ “ Nhớ rừng” của Thế Lữ và “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Học sinh đọc những đoạn trích trong bài tập 1
- Cho biết những câu nghi vấn đó dùng để làm gì.
- Xác định câu nghi vấn và đặc điểm hình thức của nó?
- Những từ gạch chân và dấu chấm hỏi ở cuối câu (chỉ có trong ngôn ngữ viết) thể hiện đặc điểm hình thức của câu nghi vấn.
2. Bài tập 2
-Nêu yêu cầu bài tập
- Học sinh làm bài lên bảng
- Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì.
- Trong những câu nghi vấn đó, câu nào có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương. Hãy viết những câu có ý nghĩa tương đương đó.
1. Bài tập 1
a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ?
b) cả khổ thơ trừ ''Than ôi !''
c) Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi ?
d) Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay ?
- Trong (a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc nhiên)
- Trong (b): phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Trong (c): Cầu khiến, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Trong (d): phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
 Chú ý: Trong (d) có cả đặc điểm hình thức của câu cảm thán nhưng đó vẫn là câu nghi vấn.
2. Bài tập 2
a) ''Sao cụ lo xa quá thế ?''; ''Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại ?''; ''ăn mãi hết đi thì lúc chết lấy gì mà lo liệu ?''
b) Cả đàn bò giao cho thằng bé ... chăn dắt làm sao ''?
c) Ai dám bảo thảo mộc ... mẫu tử ?
d) Thằng bé kia, mày có việc gì ? ;''Sao lại đến đây mà khóc ?''
- Trong (a): câu 1 - phủ định; Câu 2 - phủ định; câu 3 - phủ định.
- Trong b: bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại
- Trong c: khẳng định
- Trong d: câu 1 - hỏi; câu 2 - hỏi.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
-Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hai câu kết bài thơ “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên trong đó có sử dụng câu nghi vấn?
- Chia sẻ kết quả chuẩn bị
- Nhận xét- bổ sung ý kiến
- GV tổng kết hoạt động
- Hình thức: Đoạn văn
-Nội dung:
+ NT: Câu hỏi tu từ...
+ Nội dung : Niềm thương cảm....
 Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
 Hai câu thơ kết bài thơ “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên là câu hỏi tu từ chất chứa một niềm nhớ thương vời vợi. Khi bóng dáng ông đồ không còn, liệu nét chữ – “hồn” của ông – còn chăng? Những tinh hoa của giá trị tinh thần đã hoàn toàn mất hẳn? “Những người muôn năm cũ” là ông đồ, là người thuê viết hay chính là thế hệ của lớp người mới trong đó có chính nhà thơ? Dẫu là ai, câu thơ vẫn gợi lên một niềm ray rứt, ngậm ngùi. Mạch đồng cảm của người xưa và người nay được nối liền: Sự chán ngán cùng cực của ông đồ và nỗi lòng ân hận, tiếc nuối của lớp hậu sinh đã vô tình lãng quên thế hệ cha ông. ỏi để đánh thức dậy trong tiềm thức sâu xa của mỗi người dân Việt những nỗi niềm vọng tưởng, đánh thức dậy nỗi ân hận, day dứt nhưng cũng đồng thời nhắc nhở mọi người đừng quên lãng đi quá khứ, lãng quên đi lòng yêu nước và văn hoá dân tộc. Và có lẽ, Vũ Đình Liên không đến nỗi bảo thủ khư khư mực tàu giấy đỏ mà quan trọng hơn đó là tình cảm gắn bó và trân trọng một lớp người tài hoa, đáng kính của nhà thơ.Câu hỏi khắc khoải tình thương người và niềm hoài cổ.
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, SÁNG TẠO
- Làm bài tập 3: Gợi ý câu mẫu: 
+Bạn có thể kể cho mình nghe bộ phim đó được không ? 
+Lão Hạc ơi ! Sao đời lão khốn cùng đến thế ?
- Làm bài tập 4 (tr24); xem trước bài ''câu cầu khiến” .
- So sánh sự khác nhau giữa thơ mới và thơ trung đại theo mẫu: 
Thơ trung đại
Thơ mới
Nghệ thuật
Nội dung
------------------
Tuần 20 - Tiết 78 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
LUYỆN TẬP- TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1.Kiến thức: Luyện tập củng cố, nâng cao kiến thức về chủ đề. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2.Kỹ năng: Rèn kĩ năng hệ thống, tổng hợp kiến thức.
3. Thái độ: Yêu nước, trân trọng phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.
* Phát triển năng lực: giao tiếp, trình bày, giới thiệu,.
B.CHUẨN BỊ: Phương tiện: máy chiếu, vi tính, ...hình ảnh, tư liệu
C. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC :
-Viết tích cực
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
I. LUYỆN TẬP 
CHUYÊN MỤC: KHÁN GIẢ THÔNG MINH
-Hãy làm khán giả của chương trình “ VĂN HỌC VÀ ĐỜI SỐNG”. Chia sẻ cảm nhận của em sau khi thưởng thức chương trình ?
(1) Nghe ngâm hai bài thơ “Nhớ rừng” và “Ông đồ”. 
(2) Nghe hai bài hát “ Áo trắng”- thơ Huy Cận và “ Chân quê”- thơ Nguyễn Bính.
(3) Giới thiệu phần ngâm thơ các tác phẩm của Xuân Diệu. Nghe một bài “ Gửi hương cho gió”?
- Đề tài của thơ mới:..........................
.........................................................
-Cảm nhận về nội dung các tác phẩm thơ mới được trình bày qua giọng ngâm và giọng ca..............................
............................................................
-Tư tưởng, tình cảm của các tác giả gửi gắm qua thi phẩm được biểu diễn
........................................................
II. ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ (20P)
 1.Từ tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân Việt Nam đầu thế kỉ XX, em có suy nghĩ gì về cuộc sống hòa bình tự do ngày nay (trình bày khoảng một trang, trong đó có sử dụng một câu nghi vấn với chức năng khác).
 Tiêu chí đánh giá:
- Gv nêu yêu cầu:
- Hình thức:(3 điểm)
+ Sử dụng phương thức nghị luận. Có sử dụng câu nghi vấn.
+Trình bày, diễn đạt : Bố cục hợp lý, ngôn ngữ truyền cảm, hấp dẫn. 
- Nội dung: (7 điểm)
+ Nêu vấn đề.
+ Khái quát tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân Việt Nam đầu thế kỉ XX: Cuộc sống nô lệ, tù túng, tẻ nhạt, uất hận...
+ Trân trọng cuộc sống tự do ngày nay: Người người sống trong hoà bình, ấm no, hạnh phúc. 
+ Biết ơn những người đã hy sinh xương máu để giành lại độc tự do cho dân tộc.
+ Sống có trách nhiệm với bản thân và đất nước. Xây dựng cuộc sống ngày một tốt đẹp.
+...
III. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
(1). Tìm hiểu thêm về phong trào thơ mới.
(2). Vận dụng tìm hiểu một số bài thơ mới:
- Nắng mới- Lưu Trọng Lư
- Chợ tết - Đoàn Văn Cừ
- Mùa xuân chín- Hàn Mặc Tử
-...
(4) Chuẩn bị các văn bản tiếp theo:
- Sưu tầm thông tin về tác giả, tác phẩm đẻ báo cáo ( vẽ trên giấy khổ rộng hoặc thiết kế trình chiếu trên máy tính -máy chiếu).
- Đọc tài liệu tham khảo
-Trả lời các câu hỏi SGK.
--------------------- 
Tuần 20 - Tiết 79 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
QUÊ HƯƠNG
A.MỤC TIÊU
1. Kiến thức:Hiểu được những nét cơ bản về nhà thơ Tế Hanh và bài thơ “ Quê hương”.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả.
- Thấy được những nét dặc sắc nghệ thuật.
2. Kĩ năng: Đọc - hiểu văn bản thơ mới.
3 Thái độ - Giáo dục lòng yêu quê hương.
Phát triển năng lực:
- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực tạo lập văn bản 
-Năng lực đọc hiểu văn bản (văn bản thơ Việt Nam hiện đại).
-Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước lớp hệ thống tác phẩm văn học).
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Giáo viên: tập thơ ''Hoa niên'' của ông.
- Học sinh: soạn bài, tìm hiểu về thể thơ.
- Phiếu bài tập
PHIẾU BÀI TẬP 1
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu:
Tế Hanh là một người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt trốn quê hương. Người nghe thấy cả những điều không hình sắc, không âm thanh như mảnh hồn làng trên cánh buồm giương, như tiếng hát của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ. Thơ tế hanh đã đưa ta vào một thế giới rất gần gũi
 (Hoài Thanh, Thi nhân Việt Nam)
a) Gạch dưới những chi tiết chứng minh cho nhận định: “Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương”.
b) Hãy tưởng tượng về bức tranh quê hương được gợi lên từ những chi tiết trên?
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận. 
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn. 
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, giảng bình, nêu vấn đề ... 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CẶP ĐÔI
-Gv giao nhiệm vụ - phiếu bài tập 1.
-GV cho hs đọc bài tập, thảo luận .
-GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả.
- Tổng hợp - kết luận- dẫn vào bài
  Người nghe thấy cả những điều không hình sắc, không âm thanh như mảnh hồn làng trên cánh buồm giương, như tiếng hát của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ. 
Những câu văn trên gợi lên một bức tranh làng quê rất thơ mộng, thanh bình và yên ả. Những cánh buồm no gió đưa những con thuyền của người dân chài băng băng ra khơi. Trên những cánh buồm giương to ấy như hiện hữu cả bóng hình, mảnh hồn của quê hương. Trên những con đường quê nho nhỏ uốn lượn như vang âm thanh xào xạc của đồng ruộng du dương như tiếng hát. Bức tranh quê hương ấy thật đẹp và thật có hồn làm sao. Để cảm nhận được một cách đầy đủ, chúng ta cùng tìm hiểu bài “ Quê hương” của Tế Hanh
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Học sinh đọc chú thích * trong SGK.
(1)HS chia sẻ ý kiến với bạn những thông tin em biết về tác giả Tế Hanh? Có thể đọc một đoạn thơ của ông mà em biết ( VD: Nhớ con sông quê hương)?
(2) Chia sẻ thông tin về tác phẩm?
-Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn?
-GV tổng hợp - kết luận
1. Tác giả :Tế Hanh (1921–2009), tên thật là Trần Tế Hanh 
- Ông sinh tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi. Ông là nhà thơ mới viết rất hay về quê hương.
- Sự nghiệp sáng tác: SGK.
2. Tác phẩm:
- ''Quê hương'' là bài thơ mở đầu cho nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh.
Tế Hanh tên thật là Trần Tế Hanh, sinh ngày 20-6-1921, tại xã Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, một vùng đất ven biển, phong cảnh hữu tình, dân cư sống chủ yếu bằng nghề chài lưới. Cha ông là một người yêu thơ, lại có năng khiếu và sớm được tiếp xúc với thơ văn lãng mạn Pháp, Tế Hanh viết thơ và đến với phong trào Thơ mới như một lẽ tự nhiên. Năm 1938, khi 17 tuổi, Tế Hanh viết bài thơ đầu tiên “Những ngày nghỉ học”.
...
Có thể nói, Tế Hanh là một “bông hoa nở muộn” trên thi đàn Thơ mới. Khi Thơ mới đã bắt đầu đi vào các đề tài siêu thực, siêu hình thì Tế Hanh lại xuất hiện và hấp dẫn người đọc bằng sự chân chất, tình cảm. Khi mỗi nhà thơ là một thế giới riêng với bao vui buồn, đau thương, tuyệt vọng... thì thơ Tế Hanh là một khuôn mặt học trò dễ thương, với những cảm xúc chân tình, bé nhỏ, được người đọc đón nhận nồng nhiệt.
 (Thethaovanhoa.vn)
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Học sinh đọc văn bản:2 học sinh đọc lại bài thơ . Đọc chú thích 1 (lời đề tựa của bài thơ), 4 (từ địa phương)
(2) Xác định thể thơ ?
(3) Nêu bố cục của bài và nội dung từng phần?
-Giải thích từ khó ( chú thích SGK)
-H thực hiện theo y/c của G
- Tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung...
1. Đọc 
2. Thể thơ và bố cục: 
- Thể thơ 8 chữ gồm nhiều khổ, gieo vần ôm và vần liền với sự hoán vị bằng trắc đều đặn (2 câu vần bằng đến 2 câu vần trắc)
- 2 câu đầu giới thiệu chungvề ''làng tôi'' 
- 6 câu tiếp: cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá 
- 8 câu tiếp: cảnh thuyền cá trở về bến.
- Khổ cuối: nỗi nhớ làng khôn nguôi của tác giả.
3. Phân tích:
a. Hình ảnh quê hương
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Hình ảnh “ làng tôi” được giới thiệu qua những chi tiết, hình ảnh nào? 
(2) Nhận xét cách giới thiệu về làng của tác giả? Tình cảm với làng quê?
-Xung phong trả lời câu hỏi
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
-GV tổng hợp, kết luận
*Giới thiệu chung về “làng tôi”
- Làm nghề chài lưới 
- Nước bao vây ... sông 
- Trời trong, gió nhẹ ... Bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm nắng hồng bình minh.
- Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
+ Cách giới thiệu rất bình dị vị trí địa lí của làng nghề nghiệp và 
Bằng một lời kể rất bình dị, tác giả Tế Hanh tâm tình, giới thiệu về quê hương của mình – một vùng quê ven biển, làm nghề chài lưới, đánh cá. Khung cảnh quê hương hiện lên với đặc trưng ‘nước bao vây” và ‘cách biển nửa ngày sông”. Trong khung cảnh khoáng đạt, thơ mộng và trong treo của một buổi bình minh đẹp với ‘trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng”, đoàn thuyền khởi hành cho một chuyến ra khơi “đi đánh cá.
 THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
Đọc đoạn thơ 2 và cho biết:
(1)Những câu thơ có sử dụng biện pháp so sánh trong đoạn 2 và chỉ ra hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ đó?
(2) Nhận xét về nghệ thuật sử dụng từ loại? Tác dụng?
(3) Nhận xét về cảnh đoàn thuyền ra khơi?
- Tổ chức cho HS thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
 *Cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá:
-Hình ảnh so sánh:
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã”
 => thể hiện một cách sinh động sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp dũng mãnh và hoành tráng của con thuyền cũng như khí thế của con người khi ra khơi đánh cá.
-“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”
=>Một sự so sánh hữu hình và vô hình lãng mạn, đậm chất thơ. Nhà thơ vừa vẽ chính xác cái hình vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật.Cánh buồm trở thành biểu tượng thiêng liêng, linh hồn của làng chài. 
- Các động từ mạnh: hăng, phăng, vượt
=>Khí thế ra khơi đầy hứng khởi, mạnh mẽ, lạc quan
= > Phong cảnh làng quê tươi sáng vừa và bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống.
 Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi hiện lên đầy mạnh mẽ, khỏe khoắn, dũng mãnh như một “con tuấn mã”. Hình ảnh so sánh “cánh buồm giương to”, no gió với “mảnh hồn làng” là một sáng tạo đầy độc đáo, mới lạ và thi vị của Tế Hanh. Nhà thơ lấy một hình ảnh cụ thể “cánh buồm” để so sánh với một hình ảnh trừu tượng “mảnh hồn làng”, khiến cho cánh buồm từ rất gần gũi, quen thuộc bỗng trở nên thật bay bổng, thiêng liêng và thơ mộng. Sự so sánh này không làm cho cánh buồm được miêu tả cụ thể hơn nhưng nó đã gợi nên một vẻ đẹp mới, lớn lao, thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. Cánh buồm trắng no gió ra khơi trở thành biểu tượng của linh hồn, sức sống nơi làng quê.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
I. TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Bài thơ “Quê hương” được rút trong tập thơ nào của tác giả Tế Hanh?
A. Tập thơ “Nghẹn ngào” (1939) sau đó được in lại trong tập “Hoa niên” (1945)
B. Tập thơ “Gửi miền Bắc” (1955)
C. Tập thơ “Hai nửa yêu thương” (1963)
D. Tập thơ “Khúc ca mới” (1966)
Câu 2: Những bài thơ của Tế Hanh được biết đến nhiều nhất có đặc điểm gì?
A. Thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc và cảm xúc dâng trào mỗi khi được sống với thiên nhiên.
B. Thể hiện nỗi nhớ thương tha thiết đối với quê hương miền Nam và niềm khát khao Tổ quốc được thống nhất.
C. Tình yêu quê hương miền Bắc và lòng gắn bó của tác giả đối với mảnh đất này.
D. Ca ngợi cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc và thể hiện quyết tâm đánh thắng quân thù.
Câu 3: Dòng nào nói đúng nhất nội dung, ý nghĩa của hai câu thơ đầu trong bài thơ Quê hương?
A. Giới thiệu nghề nghiệp, vị trí địa lí của làng quê nhà thơ.
B. Giới thiệu vẻ đẹp của làng quê nhà thơ.
C. Miêu tả cảnh sinh hoạt của người dân làng chài.
D. Cả A, B, C đều sai.
Câu 4: Hai câu thơ ‘Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã-Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt Trường Giang’ sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Hoán dụ B. ẩn dụ
C. Điệp từ D. So sánh và nhân hóa
Câu 5: Tế Hanh đã so sánh ‘cánh buồm’ với hình ảnh nào?
A. Con tuấn mã B. Mảnh hồn làng
C. Dân làng D. Quê hương
Câu 6: Dòng thơ nào không nói về tình cảm quê hương?
A. Anh đi anh nhớ quê nhà
   Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
   Nhớ ai dãi nắng dầm sương
   Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao
   	 (Ca dao)
B. Quê hương anh nước mặn đồng chua
   Làng tôi nghèo đất cày nên sỏi đá
    (Chính Hữu, Đồng chí)
C. Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
 	  Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
  	 Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
  	 Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
   	 ( Chế Lan Viên, Tiếng hát con tàu)
D. Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường
 	   Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ
   Ai bảo chăn trâu là khổ?
 	  Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao
   	 (Giang Nam, Quê hương)
Đáp án:
CÂU
1
2
3
4
5
6
ĐÁP ÁN
A
B
A
D
B
C
II.TỰ LUẬN: 
1.Viết đoạn văn ngắn cảm nhận về hai câu thơ:
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã / Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang”.
- HS chia sẻ ý kiến với bạn
-Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn?
-GV tổng hợp - kết luận
 Hình ảnh người dân chài gắn với những sinh hoạt vô cùng thân thuộc: Sức lực tràn trề, mạnh mẽ của những người dân chài như hòa nhập và con thuyền, tạo nên một hình ảnh đầy khỏe khoắn, hoành tráng. Người ngư dân cùng con thuyền băng băng ra khơi với khí thế dũng mãnh như “con tuấn mã”. Động từ “phăng” phần nào gợi tả nên sự khéo léo kết hợp với tinh tế trong lao động của con người ngư dân đánh cá.
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
(1) Đọc diễn cảm bài thơ.
(2) Nhận xét về bức tranh minh hoạ của bài thơ. Nếu vẽ về quê hương em, em sẽ vẽ bức tranh như thế nào- Hãy vẽ và trình bày ở tiết sau?
(3) Đọc thuộc những câu thơ viết về tình cảm quê hương mà em yêu thích. Ví dụ ''Quê hương'' của Đỗ Trung Quân....
--------------------- 
Tuần 20 - Tiết 80 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
QUÊ HƯƠNG
A.MỤC TIÊU
Đã trình bày ở tiết 79
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
-Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
Kĩ thuật động não, thảo luận: 
- Kĩ thuật trình bày một phút: 
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn . 
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ... 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
(1) Nhận xét về bức tranh minh hoạ của bài thơ. Nếu vẽ về quê hương em, em sẽ vẽ bức tranh như thế nào- Hãy trình bày ?
(2) Đọc thuộc những câu thơ viết về tình cảm quê hương mà em yêu thích?
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
3. Phân tích:
a. Hình ảnh quê hương
? Trình bày cảm nhận của em về hình ảnh người dân chài.
* Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực vừa lãng mạn trở nên có tầm vóc phi thường.
Qua đoạn 3, hình ảnh người dân chài được hiện lên đầy nổi bật với vẻ đẹp về ngoại hình, tâm hồn và cả trong cuộc sống lao động?
* Cảnh thuyền chài trở về bến
- ...ồn ào trên bến đỗ đông vui náo nhiệt.
- Nhờ ơn trời... =>Lời cảm tạ chân thành của người dân chài.
- Hình ảnh người dân chài: làn da ngăm ... xa xăm
 Vừa tả thực vừa sáng tạo độc đáo người lao động làng chài thật đẹp với nước da nhuộm nắng gió, thân hình vạm vỡ thấm đậm vị mặn mòi, nồng toả vị xa xăm của biển.
Vẻ đẹp ngoại hình của người dân chài được tạc nên trên bức tranh với vẻ rắn rỏi, khỏe khoắn:
 “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân mình nồng thở vị xa xăm.”
Họ là những con người được sinh ra từ biển. Thân hình họ vạm vỡ, khỏe khoắn, nhuốm màu nắng, màu gió của biển khơi. Đây là hình ảnh tả thực vẻ đẹp mộc mạc mà đằm thắm của con người lao động. Hình ảnh thơ “Cả thân mình nồng thở vị xa xăm” là một hình ảnh rất lãng mạn và gợi cảm. Cái mơ hồ, vô hình “nồng thở vị xa xăm” được thể hiện trong cái “thân hình” hữu hình, cụ thể. Câu thơ gợi mở vẻ đẹp của một tâm hồn mộc mạc, đằm thắm, mặn mà - vẻ đẹp của biển cả. Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực vừa lăng mạn và trở nên có tám vóc phi thường.
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
(1) Hình ảnh con thuyền được miêu tả qua những câu thơ nào ? So sánh hình ảnh con thuyền ở khổ 3 với khổ 1?Cảm nhận về tình cảm của tác giả?
- Tổ chức cho HS thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
- Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm/ Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
 Nghệ thuật nhân hoá, hình ảnh này là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả: sau một thời gian vật lộn với sóng gió đang nằm nghỉ ngơi và còn như đang lắng nghe chất muối ... Con thuyền trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế.
=> Người viết có tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhất là có tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương
 Khung cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến được miêu tả đầy sống động với vẻ náo nhiệt, ồn ảo và tràn trề sức sống. Người dân làng chài hân hoan, vui sướng khi người thân của mình trở về với những con thuyền “cá đầy ghe”. Hình ảnh người ngư dân làng chài hiện lên nổi bật với vẻ rắn rỏi và khỏe khoắn: “làn da ngăm rám nắng”, “cả thân hình nồng thở vị xa xăm”. Họ mang trên mình một màu da riêng, một mùi vị riêng biệt đặc trưng của dân chài lưới. Đó là một vẻ đẹp vừa chân thực lại vừa rất lãng mạn. Hình ảnh chiếc thuyền nằm nghỉ ngơi trên bến đỗ là một sáng tạo đầy ấn tượng và thú vị. Nó như cũng mang hơi thở của con người, đang nằm ngẫm nghĩ và lắng nghe chất muối của biển cả thấm dần trong thớ vỏ tựa như con người suy tư về hành trình đã qua của mình.
b. Nỗi nhớ quê hương (khổ cuối)
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
(1) Khi đi xa, tác giả đã nhớ về quê hương với những nét đặc trưng nào? Cách biểu hiện tình cảm có gì đặc biệt?
- Tổ chức cho HS thảo luận.
- Quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
- Biển (màu nước xanh), cá (cá bạc), cánh buồm (chiếc buồm vôi), thuyền, mùi biển.
 Biểu cảm trực tiếp nói về nỗi nhớ làng quê khôn nguôi của mình. Đó là nỗi nhớ chân thành, tha thiết nên lời thơ giản dị, tự nhiên.
- Dù đi xa, đứa con hiếu thảo của quê hương luôn tưởng nhớ ''mùi nồng mặn'' đặc trưng của quê hương - Đó là hương vị riêng đầy quyến rũ, mùi riêng của làng biển rất đặc trưng... 
 Trong xa cách, tâm hồn nhà thơ luôn thương nhớ và hướng về quê hương yêu dấu của mình. Ông nhớ về màu nước xanh, con cá bạc, chiếc buồm vôi và hình ảnh con thuyền rẽ sóng ra khơi. Rồi cuối cùng tất cả như tụ lại trong cái “mùi nồng mặn” của quê nhà. Cái mùi nồng mặn, trong tâm tưởng nhà thơ, chính là hồn thơm, hồn thiêng của quê hương. Cách thể hiện nỗi nhớ này thật giản dị và cũng thật sâu sắc.
4. Tổng kết
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Nêu khái quát nghệ thuật văn bản?
(2) Cảm nhận về nội dung bài thơ và tình cảm của tác giả?
- Gọi HS nhận xét.
-Gọi HS đọc ghi nhớ
-GV khắc sâu kiến thức trọng tâm.
a. Nghệ thuật:- Bài thơ trữ tình, phương thức biểu cảm. . Hình ảnh, ngôn ngữ đẹp, bay bổng, lãng mạn, biện pháp nhân hoá độc đáo thổi linh hồn vào sự vật.
- Sáng tạo hình ảnh thơ rất phong phú, chính xác, chân thực qua ngôn ngữ giản dị.
b. Nội dung- Bức tranh tươi sáng, khoẻ khoắn, đầy sức sống của làng chài và người dân chài.
- Nhà thơ cảm nhận cuộc sống rất tinh tế, có tình yêu nồng hậu, thuỷ chung với quê hương.
- Ghi nhớ SGK.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
1.Qua bài thơ, em có nhận xét gì về tình cảm của Tế Hanh đối với cuộc sống và con người quê hương ông?
- HS chia sẻ ý kiến với bạn
-Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn?
-GV tổng hợp - kết luận
- Nhớ quê hương:
+ Nhớ làng chài ven biển
+ Nhớ hình ảnh con thuyền , hương vị mặn mòi của biển
+ Nhớ người dân làng chài khỏe khoắn, mạnh mẽ...
+ Nhớ cảnh đoàn thuyền trở về 
Nỗi nhớ thường trực trong tâm trí
Qua bài thơ, ta có thể cảm nhận được tình cảm yêu quê hương trong sáng, thắm thiết và sâu nặng của nhà thơ Tế Hanh. Ông gắn bó khăng khít với quê hương, với cuộc sống của con người nơi đây như máu thịt của mình. Trong xa cách, lúc nào nhà thơ cũng đau đáu nhớ thương quê hương của mình. Nỗi nhớ được nói lên một cách giản dị, tự nhiên, chân thành mà sâu sắc. Tế Hanh nhớ tất cả, từ màu nước xanh, cá bạc, cánh buồm vôi... rồi cuối cùng hội tụ lại ở cái mùi nồng mặn. Nỗi nhớ và tình yêu quê hương của ông luôn đầy ắp và được thổi hồn vào trong mỗi câu thơ.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
1. Tham khảo các thể hiện tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh để viết đoạn văn nói về tình yêu quê hương của em.
- HS viết đoạn văn chia sẻ ý kiến .
-Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn?
-GV tổng hợp - kết luận
SẢN PHẨM CỤ THỂ CỦA HỌC SINH
Không khí ngày tết đang rộn ràng khắp phố phường, những cánh hoa mai hoa đào đang gọi xuân về. Tôi háo hức chờ đợi ngày được về quê thăm ông bà và ăn Tết. Chuyển lên thành phố từ khi học cấp 2, tôi nhớ quê mình da diết, chỉ mong đến dịp nghỉ hè và tết để được trở về quê nhà. Quê hương tôi là miền quê yên bình với đồng lúa thẳng cánh cò bay, con sông dài trong vắt mà tuổi thơ tôi tắm với lũ bạn sau mỗi buổi chiều. Tôi thích nhất là những mùa khoai, lũ trẻ chúng tôi cùng ông bà đi thu hoạch. Cả nhóm thi xem ai đào được nhiều hơn, ai đào được củ to nhất. Phần thưởng của ông bà là một bữa khoai nướng no say. Cảm giác ngồi chờ khoai nướng và hít hà mùi thơm của rơm mới, xuýt xoa củ khoai nóng hổi, ngọt bùi đã trở thành kí ức đẹp đẽ và quý giá, ghi dấu trong tôi mãi mãi về sau. Quê hương là bến đỗ bình yên nhất, là nơi luôn sẵn sàng dang tay chào đón ta dù bạn ở đâu, làm gì. Quê hương chính  là nơi để nhớ, để thương, và để trở về...
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
(1) Viết một đoạn thuyết minh về quê hương em (giới thiệu quê hương em)
(2) Soạn bài: ''Khi con tu hú'' theo yêu cầu SGK.
(3) Tìm đọc bài “ Quê hương” của Gia

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_8_cong_van_5512_tuan_20.doc