Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 1, 2, 3
TUẦN 1
Tiết 1, 2 TÔI ĐI HỌC
– Thanh Tịnh –
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- HS Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “Tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Thấy được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu văn bản tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
3. Thái độ:
- Học tập cách viết văn biểu cảm của Thanh Tịnh.
- Biết quý trọng những kỉ niệm, nhất là kỉ niệm thời cắp sách đến trường.
Phẩm chất, năng lực.
- NL: Giao tiếp ngôn ngữ, GQVĐ và tư duy sáng tạo, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH
- PC: Nhân ái, chăm chỉ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 1, 2, 3
Ngày soạn: 02/09/2020. Ngày dạy: TUẦN 1 Tiết 1, 2 TÔI ĐI HỌC – Thanh Tịnh – A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - HS Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “Tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. - Thấy được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh. 2. Kĩ năng: - Đọc- hiểu văn bản tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân. 3. Thái độ: - Học tập cách viết văn biểu cảm của Thanh Tịnh. - Biết quý trọng những kỉ niệm, nhất là kỉ niệm thời cắp sách đến trường. à Phẩm chất, năng lực. - NL: Giao tiếp ngôn ngữ, GQVĐ và tư duy sáng tạo, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH - PC: Nhân ái, chăm chỉ B. Chuẩn bị: - Thầy: Giáo án, tranh ảnh, tài liệu nói về Thanh Tịnh, phiếu học tập. - Trò : Tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi ở SGK. C. Tổ chức các hoạt động dạy học: HĐ 1: Khởi động (5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra bài soạn của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP,KT: Nêu vấn đề, phát vấn ... - HT: Cá nhân - NL: Tự học - PC: Chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: c. Khởi động vào bài mới - GV: Sau đây cô mời các em đến với bài hát “Ngày đầu tiên đi học”. Trong khi nghe, các em chú ý đến ca từ của bài hát và cho cô biết: ? Nội dung của bài hát? Bài hát gợi cho em cảm xúc gì? - GV mở bài hát - HS lắng nghe, sau khi nghe xong thì phát biểu ý kiến - GV dẫn vào bài: Bài đầu tiên của chương trình Ngữ văn lớp 7 em đã được học đó là VB "Cổng trường mở ra" của Lí Lan thuộc kiểu VB nhật dụng. Nội dung nói về tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai giảng của con trai mình. Vậy tâm trạng của chính những người con ấy trong ngày khai giảng ra sao chúng ta cùng tìm hiểu VB "Tôi đi học " của Thanh Tịnh. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (75 phút) Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt. - PP, KT: Nêu và giải quyết vấn đề. Động não - HT: Cá nhân - NL: Giao tiếp bằng ngôn ngữ - PC: Chăm chỉ - TG: 20 phút ? Dựa vào SGK, em hãy trình bày vài nét về tác giả Thanh Tịnh? - HS quan sát phần chú thích và phát biểu ý kiến - GV nêu yêu cầu: Giọng nhẹ nhàng, tha thiết. Chú ý giọng ông đốc, mẹ, tôi + GV đọc mẫu một đoạn-> gọi 2,3 HS đọc tiếp. + GV cho HS tìm hiểu nghĩa một số từ khó. ? Em hiểu gì về xuất xứ VB Tôi đi học ? ? Văn bản thuộc thể loại gì? ? Vb sử dụng ptbđ chính nào? (Gv: Từ biến chuyển của đất trời vào cuối thu và hình ảnh mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường khiến nhà văn nhớ lại những kỉ niệm trong sáng của mình ngày xưa) ? Theo trình tự thời gian hồi tưởng, truyện được chia thành mấy phần? - PP, KT: Nêu và giải quyết vấn đề, KT đặt câu hỏi. - HT: Cá nhân - NL: Giao tiếp bằng ngôn ngữ, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH - PC: Chăm chỉ, nhân ái - TG: 60 phút ? Kỉ niệm ngày đầu tiên đến trường của nhân vật “Tôi” được khơi dậy trong khung cảnh hiện tại nào? (về thời gian và hình ảnh cụ thể ?) ? Vì sao thời gian, không gian đó trở thành kỉ niệm trong tâm trí tác giả? ( HS: - Những biến chuyển của trời đất cuối thu thường gợi trong lòng người những bâng khuâng, hoài nhớ. Nhưng điều đặc biệt hơn cuối thu là thời điểm mùa tựu trường của học sinh sau ba tháng hè). ? Em có nhận xét gì về hình ảnh những đứa trẻ lần đầu đến trường núp dưới nón mẹ? ( HS: - Đó là hình ảnh đáng yêu). ( GV: Thời gian cuối thu, đặc biệt là hình ảnh đáng yêu của những em nhỏ lần đầu đến trường đã khơi dòng cho hồi tưởng. Nói cách khác, nhân vật Tôi đã thấy chính hình ảnh tuổi thơ của mình qua hình ảnh những đứa trẻ. Khung cảnh hiện tại đã đánh thức kỉ niệm của quá khứ). ? Trong thời gian, không gian, cảnh vật gợi nhớ ấy thì cảm xúc của nhân vật tôi được diễn tả qua từ ngữ, hình ảnh nào? . ? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì khi diễn tả cảm xúc của Tôi khi nhớ lại kỉ niệm? TD của biện pháp nghệ thuật ấy? ( GV dg: Trung tâm của thế giới ấy là cậu học trò nhỏ ngày đầu tiên tới trường, trong lòng nảy nở biết bao ý nghĩ tình cảm xao xuyến mới lạ suốt đời không thể quên). ? Trên đường cùng mẹ tới trường nhân vật tôi đã nhận thấy cảnh vật xung quanh và tâm trạng mình ntn? (Gv: Có thể nói đi học là một sự kiện vô cùng lớn lao đối với cậu bé. Có lẽ đây là lần đầu tiên cậu bước vào thế giới mới lạ, được tập làm người lớn. Cho nên vẫn là con đường ấy, vẫn là chính mình thôi, thế mà tất cả đều thay đổi một cách lạ lùng). ? Trong cái thế giới quen mà lạ đó, cậu bé cảm nhận về sự thay đổi của bản thân mình ntn? ? Sự thay đổi của cậu bé diễn ra trong nhận thức hay về thể xác? ( Gv: Mặc dù cảm thấy lớn lên, trang trọng và đứng đắn nhưng thật ra Tôi vẫn còn nhỏ lắm, cho nên Tôi vẫn thèm được tự nhiên, nhí nhảnh như các học trò đi trước. - Quan sát đoạn văn " Trong chiếc áo vải dù đen dài"-> " lướt ngang trên ngọn núi". Nhìn đám học trò đi trước ôm sách vở, bút thước không lộ vẻ khó khăn, cậu muốn thử sức: xin mẹ cho cầm bút thước). ? Em hiểu gì về nhân vật tôi qua hành động " ghì thậtchặt" hai quyển vở mới trên tay và "muốn thử sức"? ? Em có suy nghĩ gì về ý nghĩ của nhân vật Tôi : "Chắc chỉ có những người thạo mới cầm nổi bút thước" và hình ảnh so sánh " Ý nghĩ ấy thoáng qua...... như làn mây"? ? Trong những cảm nhận mới mẻ trên con đường làng đến trường nhân vật Tôi đã tự bộc lộ đức tính gì của mình? ? TL: Trong dòng hồi tưởng, nhân vật Tôi đã bộc lộ tâm trạng, cảm xúc của mình ntn trên đường tới trường? ( HS: Hồi tưởng lại tâm trạng nao nức, tưng bừng và sự cảm nhận rất mới mẻ về bản thân mình trên con đường đến trường trong vòng tay âu yếm của mẹ). - Quan sát phần VB tiếp: ? Cảnh tượng sân trường Mĩ Lí lưu lại ntn trong tâm trí tôi ? ? Cảnh tượng được nhớ lại có ý nghĩa gì ?. ? Mái trường được nhân vật ''tôi''cảm nhận như thế nào: - Trước khi đi học? - Khi đi học? ? Đình làng là nơi thiêng liêng để thờ cúng, cất giấu nhiều điều bí ẩn. Dùng hình ảnh so sánh có tác dụng gì? ? Tâm trạng cậu bé được bộc lộ ntn: - Khi nhìn ngôi trường? - Khi nhìn bạn bè lần đầu đến trường? ? Em đọc được những ý nghĩ nào từ hình ảnh so sánh ấy? ? Khi nghe hồi trống thúc giục học sinh vào lớp và khi nghe ông đốc gọi tên học sinh vào lớp, cảm xúc của nhân vật Tôi về mình và về các bạn ntn? ? TL: Tâm lí cậu bé lần đầu tiên đến trường diễn biến ntn? ? Nhân vật ông đốc được nhân vật “Tôi” nhớ lại qua những chi tiết nào ? ? Từ đó cho ta thấy hình ảnh ông đốc hiện lên ntn? Tác giả nhớ lại ông đốc với tình cảm ntn? ? Trong tâm trạng ấy, nhân vật Tôi cảm nhận về mẹ cũng như các bậc phụ huynh khác ntn? ? Cảm nhận về mái trường, ông đốc, và các bậc phụ huynh đã cho thấy ý nghĩa nào toát lên? ( GV: Tóm lại: Trong đoạn trích, nhân vật “Tôi” có cảm nhận trong sáng, tốt đẹp về lần đầu tiên đến trường. Nó báo hiệu cậu có những ngày hạnh phúc ở mái trường này). - Theo dõi đoạn cuối: - GV cho HS TL nhóm theo câu hỏi sau: ? Bước vào lớp, nhân vật “Tôi” có những cảm nhận và khám phá mới gì ? + GV phát PHT có câu hỏi. + HS thảo luận 2’ -> cử đại diện lên trả lời-> + GV gọi HS khác bổ sung ý kiến -> GV chốt kiến thức. ? Nhân vật “Tôi” có những thay đổi gì về cảm giác ? ? Hình ảnh kết thúc truyện là : Một con chim non liệng đến bên .bay cao" có đơn thuần là hình ảnh mang nghĩa thực không? ( Gv : Hình ảnh chú chim xuất hiện cuối bài là hình ảnh đẹp giàu ý nghĩa. Cánh chim ấy gợi nhớ, gợi tiếc những ngày trẻ thơ chơi bời tự do đi bẫy chim khiến cậu thèm thuồng). ? Tiếng phần và dòng chữ của thầy giáo " Tôi đi học" có ý nghĩa gì? ( GV: Dòng chữ "Tôi đi học" vừa khép lại bài văn vừa mở ra 1 thế giới mới, bầu trời mới, một khoảng không gian mới, một giai đoạn mới trong cuộc đời mỗi đứa trẻ: học tập). ? Em hãy khái quát NT nổi bật của VB? ? Nêu nội dung VB? I. Đọc và tìm hiểu chung. 1. Tác giả: Thanh Tịnh (1911-1988) - Quê ở Huế. - Ông sáng tác nhiều thể loại: viết văn, làm thơ, thành công hơn cả là truyện ngắn - Nét đặc sắc trong sáng tác: Đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo. 2. Tìm hiểu chung về văn bản a) Đọc và tóm tắt b) Tìm hiểu chung - Xuất xứ: Tôi đi học được in trong tập “Quê mẹ” (XB 1941). - Thể loại: Truyện ngắn - PTBĐ: tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm - Bố cục: 2 phần + P1:Từ đầu"tưng bừng rộn rã" à Khơi nguồn cho dòng hồi tưởng. + P2: Còn lại à Hồi tưởng về ngày đầu tiên đi học . II- Phân tích. 1- Khơi dòng cho hồi tưởng. - Thời gian: "Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc". - Hình ảnh: Mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu đến trường". - Cảm xúc nhân vật Tôi khi nhớ lại : vẫn thấy: "nao nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã". cảm giác" như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng". + Dùng những từ láy diễn tả những rung động tha thiết và niềm vui háo hức trong tâm hồn nhân vật bất chấp bao năm tháng đã đi qua. + Điệp ngữ "hằng nămlòng tôi lại", " mỗi lần thấy lòng tôi lại" diễn tả sức sống lâu bền của kỉ niệm. + Biện pháp so sánh thể hiện cảm xúc trẻ trung trong sáng, tạo nên chất thơ man mác khi sống lại kỉ niệm. => Tất cả như dẫn người đọc vào một thế giới đầy ắp những sự việc, những con người, những tâm tư, tình cảm đẹp đẽ, trong sáng rất đáng nhớ. 2- Hồi tưởng về ngày đầu đến trường . a- Cảm nhận của nhân vật “Tôi” trên đường tới trường cùng mẹ. - Cảm nhận về cảnh vật: “Con đường mọi hôm quen, hôm nay tự nhiên thấy lạ”. Cảnh vật xung quanh đều thay đổi vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học. - Cảm nhận về bản thân: + Sẽ không lội sông, thả diều. + Không ra đồng nô đùa nữa. + Thấy mình trang trọng và đứng đắn. -> Đây chính là sự thay đổi trong nhận thức. Bản thân cậu bé tự thấy mình lớn lên và bắt đầu có những suy nghĩ nghiêm túc về việc học hành. - Hành động "ghì thật chặt hai quyển sách", muốn thử sức (xin mẹ cho cầm bút thước) à Cậu bé có ý chí học tập ngay từ buổi đầu. Cậu muốn được chững chạc như bạn không thua kém bạn. - Ý nghĩ non nớt, ngây thơ nhưng lại bộc lộ nhận thức của cậu bé về một nhiệm vụ mới. Hình ảnh so sánh như muốn biểu hiện nét dịu dàng trong sáng và khát vọng vươn tới của một tâm hồn trẻ thơ. à Yêu viêc học tập, yêu quý bạn bè mái trường và quê hương. b- Cảm nhận của nhân vật Tôi khi đứng giữa sân trường. * Cảnh tượng chung. - Sân trường dày đặc cả người (rất đông người). - Người nào cũng quần áo sạch sẽ, gọn gàng, mặt cũng vui tươi sáng sủa (Người nào cũng đẹp). ->+ Cảnh tượng phản ánh không khí của ngày khai trường diễn ra ở nước ta. + Thể hiện tinh thần hiếu học của nhân dân ta. + Bộc lộ tình cảm sâu nặng của tác giả với mái trường tuổi thơ. * Cảm nhận về mái trường. - Trước đó : Thấy xa lạ, cao ráo, sạch sẽ hơn các nhà khác trong làng. - Bây giờ : Thấy vừa xinh xắn, oai nghiêm như cái đình làng Hoà Ấp. -> Hình ảnh so sánh diễn tả cảm xúc thiêng liêng về mái trường; đề cao tri thức của con người trong trường học; thể hiện tâm trạng hồi hộp rất thực, rất điển hình đối với tuổi thơ trong buổi tựu trường đầu tiên. * Tâm trạng trước sân trường: - Khi nhìn ngôi trường: Lo sợ, vẩn vơ. - Nhìn bạn bè: Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay những còn ngập ngừng e sợ. ->+ Miêu tả sinh động hình ảnh và tâm trạng các em nhỏ lần đầu tới trường học. + Đề cao sức hấp dẫn của trường học. + Thể hiện khát vọng bay bổng của tác giả với trường học. * Khi hồi trống thúc vang dội: - Cậu cảm thấy mình chơ vơ; cảm thấy tim ngừng đập khi nghe ông đốc gọi đến tên, giật mình lúng túng; thấy nặng nề khi rời tay mẹ; khóc nức nở. - Các bạn cũng vụng về, lúng túng như mình, sức mạnh dìu các cậu tới trước, hai chân cứ dềnh dàng mãi, toàn thân run run theo nhịp bước; khóc thút thít. => Tâm lí cậu bé có sự chuyển biến phức tạp (từ lo sợ vẩn vơ đến bỡ ngỡ, ngập ngừng rồi vụng về lúng túng cao hơn hết là khóc nức nở) nhưng rất phù hợp với tâm lí trẻ thơ khi lần đầu tiên đến với ngôi trường mới. * Cảm nhận về ông đốc. - Gọi tên các bạn vào lớp. - Nhìn các bạn bằng cặp mắt hiền từ, cảm động. - Nói sẽ (nhẹ nhàng). - Tươi cười nhẫn nại. =>+ Hình ảnh người thầy rất từ tốn, bao dung, yêu mến trẻ. + Tình cảm của nhân vật “Tôi” với ông đốc là sự quý trọng, tin tưởng, biết ơn. * Cảm nhận về người lớn: Với bàn tay âu yếm yêu thương, sự săn sóc vỗ về an ủi luôn sát cánh bên con, động viên an ủi. => Tất cả là thái độ, trách nhiệm tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ tương lai. Đó là một môi trường giáo dục lí tưởng, ấm áp, nguồn nuôi dưỡng các em khôn lớn, trưởng thành. c- Cảm nhận của nhân vật “Tôi” trong lớp học. - Cảm thấy: lạ (vì bước vào lớp là bước vào thế giới mới khác những lần chơi ở đồng làng). - Khám phá được : + Bằng khứu giác: Mùi hương lạ. + Bằng thị giác : Nhìn thấy hình vẽ treo trên tường cũng thấy lạ, thấy hay, nhìn bàn ghế, nhìn thấy các bạn, nhìn thấy con chim + Bằng thính giác : Nghe tiếng chim hót, tiếng phấn viết trên bảng. =>Dùng nhiều giác quan để khám phá thế giới mới lạ là lớp học. - Thay đổi về cảm giác. + Trước đó: Xa lạ, bỡ ngỡ, rụt rè, lúng túng. + Bây giờ: Gần gũi bắt đầu mạnh dạn, tự tin quan sát xung quanh (lạm nhận chỗ ngồi là của riêng mình, không cảm thấy xa lạ với bạn bên cạnh), chủ động vòng tay, nghe thầy, nhìn thầy và bắt đầu lẩm nhẩm đánh vần->nảy sinh những cảm giác quyến luyến với thầy, với bạn. =>Nhân vật “Tôi” đã có sự thay đổi lớn về cảm xúc, đã bắt đầu cảm thấy ngôi trường trở nên thân quen, gần gũi với mình. - Hình ảnh: Một con chim non liệng đến bên .bay cao: + Là hình ảnh thực của con chim hót bên cửa sổ lớp học. + Là hình ảnh gợi nhớ quá khứ: gợi nhớ, gợi tiếc những ngày trẻ thơ chơi bời tự do đi bẫy chim. - Tiếng phấn và dòng chữ của thầy giáo như lời nhắc nhở, níu giữ, đưa cậu về với thực tại. III- Tổng kết: 1- Nghệ thuật: - Nghệ thuật miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng thông qua miêu tả, tự sự và biểu cảm. - Truyện được bố cục theo dòng hồi tưởng của nhân vật Tôi về thời gian của buổi tựu trường. - Giọng điệu trữ tình trong sáng (giàu chất thơ). 2- Nội dung: - Cảm giác mới lạ, trong sáng của nhân vật Tôi trong ngày đầu tiên đến trường. - Tình cảm trìu mến của người lớn với trẻ nhỏ. HĐ 3: Luyện tập - PP, KT: Nêu và giải quyết vấn đề. Động não - HT: Cá nhân - NL: Giao tiếp bằng ngôn ngữ - PC: Chăm chỉ - TG: 3 phút ? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Thanh Tịnh? ? Hãy nhớ lại cảm xúc của em trong ngày đầu tiên đến trường và trình bày thành một đoạn văn khoảng 10 câu. HĐ 4: Vận dụng (Về nhà) Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về ngày đầu tiên đến trường của mình. GV cho HS về nhà viết HĐ 5: Tìm tòi mở rộng (Về nhà) - Học và nắm chắc nội dung phân tích. - Học và nắm chắc nội dung và nghệ thuật bài, tập phân tích lại bài. - Chuẩn bị bài : Trong lòng mẹ. ************************************* Ngày soạn : 02/09/2020. Ngày dạy: Tiết 3 CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ A- Mục tiêu cần đạt. 1. Về kiến thức: Hiểu rõ các cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về độ khái quát của nghĩa từ ngữ. 2. Về kĩ năng: Thực hành so sánh, phân tích các cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. 3. Thái độ Biết vận dụng hiểu biết về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ vào đọc - hiểu văn bản. à Định hướng năng lực, phẩm chất - NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác - PC: Chăm chỉ B- Chuẩn bị: 1- Thầy: Hệ thống câu hỏi, bảng phụ, phiếu học tập 2- Trò : Tìm hiểu bài qua SGK. C- Tổ chức các hoạt động dạy học: HĐ 1: Khởi động (5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài và học bài ở nhà của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP,KT: Nêu vấn đề, phát vấn ... - HT: Cá nhân - NL: Tự học - PC: Chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: c. Khởi động vào bài mới ? Tìm lại những từ miêu tả tiếng khóc của những cậu học trò nhỏ trong VB Tôi đi học. - Khóc, thút thít, nức nở. ? em hãy cho biết, trong 3 từ cùng miêu tả tiếng khóc trên, từ nào có nghĩa khái quát hơn? HS trả lời , GV nêu: từ khóc mang nghĩa khái quát hơn 2 từ kia - người ta gọi là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. Vậy bản chất của hiện tượng này như thế nào? Chúng ta cùng học bài hôm nay. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT - PP, KT: Nêu và giải quyết vấn đề, KT đặt câu hỏi, khăn phủ bàn - HT: Cá nhân, nhóm - NL: Giao tiếp bằng ngôn ngữ, hợp tác - PC: Chăm chỉ - TG: 23 phút - Cho HS quan sát ví dụ ở bảng phụ và SGK : ? Giải nghĩa các từ: Động vật, thú, chim cá? - Động vật: Sinh vật có cảm giác và biết tự vận động. - Thú: Động vật có xương sống bậc cao, có lông mao, tuyến vú, nuôi con bằng sữa. - Chim: Động vật có xương sống, đầu có mỏ, thân phủ lông vũ, có cánh để bay, đẻ trứng. - Cá: Động vật có xương sống ở nước, thở bằng mang, bơi bằng vây. - Voi: Thú rất lớn sống ở vùng nhiệt đới mũi dài thành thành vòi, răng nanh dài thành ngà, tai to, da dày, có thể nuôi để tải hàng, kéo gỗ. - Hươu: thú rừng thuộc nhóm nhai lại, có gạc rụng hàng năm , lớn hơn hoẵng, nhỏ hơn nai. - Tu hú: Chim lớn hơn sáo, lông đen hoặc đen nhạt, có điểm nhiều chấm trắng, thường đẻ trứng vào tổ sáo sậu, kêu vào đầu mùa hè. - Sáo: Chim nhỏ, lông đen, có điểm trắng ở cánh, thường sống thành đàn. - Cá rô: cá nước ngọt, sống ao hồ, thân, đuôi hẹp hình bầu dục, hơi dẹp, vẩy cứng. - Cá thu: cá biển sống ở tầng mặt, thân dẹp có hình thoi, góc đuôi hẹp * Gv dùng kĩ thuật khăn trải bàn: - GV chia lớp làm 5 nhóm - Thời gian TL: 5 phút - Hết thời gian Gv gọi đại diện 1 nhóm lên báo cáo - Các nhóm còn lại quan sát vào kết quả của nhóm mình, trao đổi, nhận xét, bổ sung. - GV chuẩn kiến thức ? Nghĩa của từ ĐV rộng hay hẹp hơn nghĩa của từ: thú, chim, cá ?. ? Nghĩa của từ “thú” rộng hay hẹp hơn nghĩa của từ “voi, hươu”?. ? Nghĩa của từ “chim” rộng hay hẹp hơn nghĩa của từ “tu hú, sáo”?. ? Nghĩa của từ “cá” rộng hay hẹp hơn nghĩa của từ “Cá rô, cá thu”? ? Từ đó em hiểu thế nào là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ ? ? Vậy qua việc tìm hiểu VD trên em có thể rút ra KL gì ? I- Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp. 1- Tìm hiểu ví dụ: Động vật Thú Chim cá. * Qua giải nghĩa của từ ta thấy : - Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của các từ : thú, chim, cá vì nghĩa của từ ĐV bao hàm nghĩa của các từ thú, chim, cá . - Nghĩa của từ “thú” rộng hơn nghĩa của các từ “voi, hươu”. - Nghĩa của từ “chim” rộng hơn nghĩa của từ “sáo, tu hú”. - Nghĩa của từ “cá” rộng hơn nghĩa của các từ “cá rô, cá thu”. =>Vì nghĩa của các từ “thú, chim, cá” rộng hơn, bao hàm nghĩa của các từ còn lại tương ứng. - Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ là sự khái quát có mức độ từ nhỏ đến lớn về nghĩa giữa các từ ngữ. 2- Ghi nhớ (SGK-10). Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác: - Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. - Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. - Một từ ngữ có nghĩa rộng với từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với từ ngữ khác. HĐ 3: Luyện tập - PP, KT: Nêu và giải quyết vấn đề, KT đặt câu hỏi. - HT: Cá nhân - NL: Giao tiếp bằng ngôn ngữ - PC: Chăm chỉ, nhân ái - TG: 15 phút 1) Bài tập 1 : Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ trong mỗi nhóm từ ngữ. Y phục Quần Áo Quần đùi Quần dài Áo dài Sơ mi Vũ khí Súng Bom Đại bác Súng trường Bom ba càng Bom bi 2) Bài tập 2 : Tìm từ ngữ có nghĩa rộng so với nghĩa của các từ ngữ ở mỗi nhóm a) Chất đốt b) Nghệ thuật c) Thức ăn d) Nhìn e) Đánh 3) Bài tập 3 : Tìm các từ ngữ có nghĩa được bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi từ ngữ sau đây : a) Xe cộ : xe đạp, xe máy, xích lô, ô tô,... b) Kim loại : đồng, nhôm, bạc, vàng,... c) Hoa quả : xoài, nhãn, hoa huệ, hoa hồng,... d) Họ hàng : cô, dì, chú, bác, cậu, mợ,... e) Mang : xách, vác, gánh, gồng, khiêng, bê, cắp, đội,... 4) Bài tập 4 : Chỉ ra những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ ngữ sau : a) thuốc lào --> không phải là thuốc chữa bệnh b) thủ quĩ --> không phải là người dạy học c) bút điện --> không phải là bút viết d) hoa tai --> không phải là loài được trồng, có hương sắc - hoa thực vật. 5) Bài tập 6 : Điền từ ngữ có nghĩa rộng và từ ngữ có nghĩa hẹp vào chỗ trống : a) bà con (rộng), chú ruột (hẹp) b) trí thức(rộng), văn nghệ sĩ (hẹp) HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút) - Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: vận dụng, thực hành - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Tìm từ vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp và đặt câu với nhũng từ đó. HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng (1 phút) - Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Về đọc thêm tài liệu có liên quan - Làm các bài tập còn lại. - Chuẩn bị: Trường từ vựng. ___________________________________ Ngày soạn: 02/09/2020. Ngày dạy: Tiết 4 TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Nắm được chủ đề của văn bản. - Những thể hiện của chủ đề trong một văn bản. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản. - Trình bày một văn bản( nói, viết) thống nhất về chủ đề 3. Thái độ: - Áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực tế , biết xác định và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình. à Định hướng năng lực, phẩm chất - NL: Giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp - PC: Chăm chỉ B. Chuẩn bị: 1- Thầy : Hệ thống câu hỏi, bảng phụ, phiếu học tập 2- Trò : Tìm hiểu bài qua SGK. C. Tổ chức các hoạt động dạy học: C. Tổ chức các hoạt động dạy học HĐ 1: Khởi động (5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra bài soạn của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP, KT: Nêu vấn đề, phát vấn ... - HT: Cá nhân - NL: Tự học - PC: Chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: c. Khởi động vào bài mới ? Trong chương trình NV7, các em đã biết tạo lập những kiểu văn bản nào? Khi tạo lập Vb cần đảm bảo những yêu cầu gì? - Vb biểu cảm; Vb nghị luận. Đảm bảo tính mạch lạc, tính liên kết * GV: Chúng ta đã tạo lập Vb, đã biết phân biệt Vb với những câu hỗn độn, với những chuỗi bất thường về nghĩa. Trong Vb, một đặc trưng quan trọng để tạo nên Vb đó là tính thống nhất về chủ đề của Vb. Vậy Vb có tính thống nhất khi nào? để tạo lập được một Vb có tính thống nhất chúng ta làm thế nào?. Cô mời các em đi tìm hiểu bài học hôm nay: HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (35 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Mục tiêu: Giúp HS hiểu được chủ đề của văn bản là gì - PP, KT: Nêu và giải quyết vấn đề, KT đặt câu hỏi, thảo luận cặp đôi - HT: Cá nhân, nhóm cặp đôi - NL: Giao tiếp, hợp tác - PC: Chăm chỉ, trách nhiệm - TG: (10 phút) - Cho HS đọc nhanh lại văn bản. - Cho HS thảo luận theo cặp các câu hỏi sau: ? VB miêu tả những sự việc đang xảy ra (hiện tại) hay đã xảy ra (hồi ức, kỉ niệm)? ? Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? ? Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả? ? Những tìm hiểu vừa rồi về VB Tôi đi học chính là chủ đề của Vb ấy. Vậy em hãy cho biết chủ đề của văn bản Tôi đi học? - GV chốt kiến thức: ? Từ phần tìm hiểu trên, em hãy cho biết chủ đề của văn bản là gì? - HS đọc ghi nhớ 1 SGK. - Mục tiêu: Giúp HS hiểu được tính thống nhất chủ đề văn bản được thể hiện ntn - PP, KT: Nêu và giải quyết vấn đề, KT đặt câu hỏi, thảo luận cặp đôi - HT: Cá nhân, nhóm cặp đôi - NL: Giao tiếp, hợp tác - PC: Chăm chỉ, trách nhiệm - TG: (10 phút) ? Căn cứ vào đâu em biết văn bản “Tôi đi học” nói lên những KN của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên ?. ? Tìm các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng hồi hộp in sâu trong lòng nhân vật “Tôi” suốt cuộc đời ? ? Tìm các từ ngữ, chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật “Tôi”khi cùng mẹ tới trường, khi cùng các bạn vào lớp ? ?- Tâm trạng thay đổi đó được biểu đạt sâu sắc nhất ở biện pháp nghệ thuật nào ? ? Từ việc phân tích trên, hãy cho biết thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản ? ? Tính thống nhất về chủ đề Vb được thể hiện ở những phương diện nào? ? Làm thế nào để có thể viết một VB đảm bảo tính thống nhất về chủ đề? I- Chủ đề của văn bản. 1- Tìm hiểu ví dụ: văn bản “Tôi đi học”. - Vb miêu tả những việc đã xảy. Đó là những hồi tưởng của tác giả về kỉ niệm trong thời thơ ấu của mình. - Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc của ngày đầu tiên đi học. - Ấn tượng: Không quên về những cảm xúc tưng bừng rộn rã, thiết tha bâng khuâng- những rung cảm nhẹ nhàng trong sáng về ngày đầu tiên đi học của mình. - Chủ đề của văn bản: Vb là sự hồi tưởng những kỉ niệm sâu sắc về ngày đầu tiên đi học. Những hồi tưởng ấy gợi lại những rung cảm nhẹ nhàng, trong sáng trong lòng tác giả. 2- Kết luận. Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản nêu ra. ( Ghi nhớ 1- SGK-tr12). II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản. 1- Tìm hiểu ví dụ : - Căn cứ : + Nhan đề văn bản cho phép chúng ta dự đoán nội dung của văn bản nói về chuyện đi học. + Đó là những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của Tôi nên đại từ Tôi được lặp lại nhiều lần. + Nhiều câu văn nhắc đến kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên trong đời: Hôm nay tôi đi học, Hằng năm cứ vào cuối thu... tựu trường, Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy, hai quyển vở trong tay tôi bắt đầu thấy nặng; Tôi bặm tay ghì thật chặt nhưng một quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu cúi xuống đất a- Các từ ngữ: + Hằng năm....lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm.... + Tôi quên thế nào được... + Hôm nay tôi đi học. b- Cảm xúc : * Trên đường tới trường : - Cảm nhận về con đường quen mà lạ. - Thay đổi về hành vi ( không lội qua sông thả diều, không đi ra đồng nô đùa, hôm nay đi học, cố làm như một học trò thực sự). * Trên sân trường : - Cảm nhận về ngôi trường ( trước đây thấy xa lạ còn bây giờ thấy xinh xắn, oai nghiêm-> đâm ra lo sợ vẩn vơ). - Cảm giác bỡ ngỡ lúng túng khi xếp hàng vào lớp: đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa, dám đi từng bước nhẹ, muốn bay nhưng còn ngập ngừng e sợ, tự nhiên thấy nặng nề một cách lạ, nức nở khóc theo. * Trong lớp học : Cảm giác xa mẹ, nhớ mẹ, nhớ nhà rồi bỗng thân quen quyến luyến với lớp học, bạn bè, thầy cô =>Đây là những cảm xúc trong sáng đẹp đẽ. Các từ ngữ, chi tiết đều tập trung làm sáng tỏ những cảm xúc trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật. - Ở những hình ảnh so sánh, từ ngữ biểu cảm. Từ đó giúp người đọc cảm nhận được những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng n/v tôi ở buổi tựu trường đầu tiên. 2- Ghi nhớ (SGK- tr12). - VB có tính thống nhất về chủ đề là VB chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. - Tính thống nhất về chủ đề Vb được thể hiện ở những phương diện : + Nhan đề của VB + Mạch lạc của VB( quan hệ giữa các phần của VB có hướng về chủ đề chung của VB không); từ ngữ, chi tiết then chốt( có tập trung làm rõ ý đồ, ý kiến, cảm xúc của tác giả không). + Đối tượng: xoay quanh nhân vật, đối tượng, vấn đề chủ yếu. - Muốn viết một VB đảm bảo tính thống nhất về chủ đề cần xác định chủ đề ở nhan đề, đề mục, quan hệ giữa các phần của VB và các từ ngữ then chốt thường lặp đi lặp lại. HĐ 3: Luyện tập (15 phút) - Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức bài học bằng thông qua việc làm bài tập cụ thể - PP, KT: Nêu và giải quyết vấn đề - HT: Cá nhân - NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp ngôn ngữ - PC: chăm chỉ, trách nhiệm Bài tập 1 : Phân tích tính thống nhất về chủ đề của VB : “ Rừng cọ quê tôi ” . - GV y/cầu HS cả lớp cùng suy nghĩ và trả lời 4 câu hỏi mục a,b,c,d . Bài tập 2,3 : - GV chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm thực hiện 1 bài tập . - HS làm việc theo nhóm và trình bày kết quả . - Đoạn 1 : d, b, a, k, h --> nói về tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Đoạn 2 : g, c, e, i --> nói về vẻ đẹp của tiếng Việt. II- Luyện tập. Bài tập 1: a) VB viết về rừng cọ và lợi ích của cây cọ cùng với t/cảm của người dân Sông Thao với loại cây này. - Các đoạn văn trình bày theo thứ tự : + MB: Giới thiệu rừng cọ trập trùng là vẻ đẹp sông Thao. + TB: Đoạn 1: Tả cây cọ, rừng cọ đẹp có sức sống mạnh mẽ. Đoạn 2: Rừng cọ với tuổi thơ tác giả, tâm hồn gắn bó tha thiết với rừng cọ. Đoạn 3: Rừng cọ gắn với đời sống vật chất của người sông Thao. -> Các ý này sắp xếp hợp lí không nên thay đổi. b- Chủ đề của VB : Rừng cọ quê tôi ca ngợi vẻ đẹp của rừng cọ, của vùng sông Thao và bày tỏ tình yêu quê hương cùa tác giả,của người sông Thao. - Có được thể hiện trong toàn VB (như đã phân tích ở trên) c,d- HS tự chứng minh qua các từ ngữ, chi tiết,câu - Từ ngữ : Rừng cọ - Câu : + Chẳng có nơi nào ... trập trùng + Không đếm được có bao nhiêu tàu lá cọ + Thân cọ vút thẳng ... + C/s quê tôi gắn bó với cây cọ + Người sông Thao đi đâu ... quê mình văn . Bài tập 2: Nên bỏ 2 ý (b) và (d). Bài tập 3: Có những ý lạc chủ đề c,g. Có những ý hợp chủ đề nhưng do diễn đạt chưa tốt nên thiếu sự tập trung vào chủ đề: b, e. Có thể bổ sung điều chỉnh như sau: a- Cứ mùa thu về, mỗi lần thấy các em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng lại nao nức, rộn, xốn xang. b- Cảm thấy con đường đi lại lắm lần tự nhiên cũng thấy lạ, nhiều cảnh vật thay đổi. c- Muốn cố gắng tự mang sách vở như một học trò thực sự. d- Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần cũng có nhiều biến đổi. e- Cảm thấy gần gũi, thân thương đối với lớp học,
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_8_tuan_1_2_3.doc