Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 24, 25

Tiết 93 -Tiếng Việt: CÂU TRẦN THUẬT

A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt đ¬ược:

1- Kiến thức:

- Học sinh hiểu rõ đặc điểm của câu trần thuật với các kiểu câu khác.

- Nắm vững chức năng của câu trần thuật.

2- Kĩ năng:

- Nhận biết câu trần thuật trong các VB.

- Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với tình huống giao tiếp.

3- Thái độ: Học tập nghiêm túc; tích cực, tự giác làm bài tập.

 Định hướng năng lực

- Tự học, giải quyết vấn đề ,sáng tạo, hợp tác, giao tiếp.

- PC chăm chỉ

 

doc 39 trang phuongnguyen 27/07/2022 6020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 24, 25", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 24, 25

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 24, 25
TUẦN 24
Ngày soạn: 14/03/2021 Ngày dạy: 
Tiết 93 -Tiếng Việt: CÂU TRẦN THUẬT 
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức:
- Học sinh hiểu rõ đặc điểm của câu trần thuật với các kiểu câu khác.
- Nắm vững chức năng của câu trần thuật. 
2- Kĩ năng:
- Nhận biết câu trần thuật trong các VB. 
- Biết sử dụng câu trần thuật phù hợp với tình huống giao tiếp.
3- Thái độ: Học tập nghiêm túc; tích cực, tự giác làm bài tập.
ó Định hướng năng lực
- Tự học, giải quyết vấn đề ,sáng tạo, hợp tác, giao tiếp.
- PC chăm chỉ
B- Chuẩn bị: 	 
- Giáo viên: GSK, SGV, STK, soạn giáo án.
- Học sinh: Xem lại kiểu câu kể đã học ở Tiểu học; trả lời các câu hỏi trong bài.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học:
HĐ 1: Khởi động 
- Phương pháp, Kt: Nêu và giải quyết vấn đề
- Hình thức: cá nhân
- Phẩm chất: chăm chỉ
- Năng lực: giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Thời gian: 5 phút
- Ổn định tổ chức: 
- Kiểm tra bài cũ: 
? Nêu đặc điểm chức năng của Câu cảm thán? Cho VD?
? Làm bài tập2,3: SGK-45)
-Khởi động vào bài mới: 
GV cho HS quan sát 2 câu:
1- Ngoài sân, học sinh đang đá bóng.
2- Mùa xuân cây cối đua nhau đâm chồi, nảy lộc, hoa lá đua nhau khoe sắc.
? Em hãy cho biết câu trên dùng để làm gì?
HS trả lời, Gv dẫn vào bài:
Tiết trước chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán. Thấy được tác dụng của câu cảm thán đối với hoạt động giao tiếp. Vậy câu trần thuật là câu như thế nào? Nó có đặc điểm hình thức, chức năng khác với các kiểu câu đã học không?Chúng ta làm sao nhận biết được câu trần thuật cùng tác dụng của nó, hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu.
HĐ2: Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động của GV và HS
 Yêu cầu cần đạt
- Phương pháp, Kt: Nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, KT khăn phủ bàn
- Hình thức: cá nhân, nhóm nhỏ
- Phẩm chất: chăm chỉ, hợp tác
- Năng lực: giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Thời gian: 20 phút
GV chia lớp làm 8 nhóm: TG 6 phút
* GV giao nhiệm vụ:
- Học sinh đọc ví dụ trong SGK.
? Những câu nào trong các đoạn trích không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán?
? Hãy nêu rõ: các câu đó không có các đặc điểm hình thức nào ?
+ Không có từ vấn
+ Không có từ cầu khiến
+ Không có từ cảm thán
* GV: Các câu không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán đó là những câu trần thuật.
? Những câu này dùng để làm gì ?
- Học sinh thảo luận nhóm. Đại diện nhóm báo cáo, bạn bổ sung GV chữa.
? Vậy theo em, trong các chức năng trên của câu trần thuật, đâu là chức năng chủ yếu ( chức năng chính ) ?
? Ngoài chức năng chính trên, câu TT còn dùng để làm gì ?
( HS: Ngoài ra còn để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ cảm xúc).
? Câu TT kết thúc câu bằng dấu gì ?
- GV: Câu trần thuật kết thúc bằng dấu chấm than, chấm lửng, thể hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả. Khi phân tích văn bản, ta nên chú ý vào các tín hiệu nghệ thuật ấy. 
? Trong các kiểu câu NV, CK, CT, TT thì kiểu câu nào được dùng nhiều nhất ? Vì sao ?
? Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu TT bằng cách điền vào bảng phân loại sau?
( HS điền vào bảng loại sau ):
Câu trần thật
Hình thức
Chức năng
Phạm vi 
sử dụng
- GV khái quát lại nội dung cần nắm vững về câu TT
- HS đọc ghi nhớ
? Phân biệt cầu TT để yêu cầu hoặc để bộc lộ cảm xúc với câu cầu khiến, câu cảm thán ?
- HS nêu, GV nhấn mạnh để HS tránh nhầm lẫn các kiểu câu này.
HĐ 3- Luyện tập
- Phương pháp, Kt: Nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận cặp đôi 
- Hình thức: cá nhân, nhóm nhỏ
- Phẩm chất: chăm chỉ, hợp tác
- Năng lực: giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Thời gian: 15 phút
- Học sinh đọc bài tập 1 (SGK, Tr.46)
? Xác định kiểu câu và chức năng của các câu?
- Học sinh đọc bài tập 2: 
- GV: Như thế, bản dịch thơ thể hiện rõ ràng mành mạch quá, nó làm mất đi cái vẻ xốn xang, bối rối trong tâm trạng của người tù -> Dịch thơ không hay bằng phiên âm.
- Học sinh đọc bài tập 3:
? Những câu sau đây có phải là câu trần thuật không ?
? Những câu này dùng để làm gì ?
- Học sinh đọc bài tập.
- Thảo luận nhóm, đại diện nhóm báo cáo
- Học sinh đọc bài tập 5:
? Đặt câu trần thuật?
- GV lu ý: Có thể bỏ chủ ngữ trong các câu trên, trường hợp này người đọc vẫn hiểu chủ ngữ ở ngôi thứ nhất. Các hành vi: hứa, xin lỗi, cảm ơn, chúc mng, cam đoan đợc thực hiện đồng thời với việc phát hiện ra những câu tương tự. Vì vậy các câu trần thuật này còn được gọi là “ Các hành vi ngôn ngữ”.
I- Đặc điểm hình thức và chức năng: 
1- Tìm hiểu ví dụ:
+ Chỉ có câu “Ôi Tào Khê”! câu cảm thán.
+ Các câu khác không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán. 
-> Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán.
* Mục đích:
a- Câu 1,2: Dùng để trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống của dân tộc ta 
 - Câu 3: nhắc nhở trách nhiệm của những người đang sống hiện nay.
b- Câu 1: dùng để kể và tả 
 - Câu 2: thông báo 
c- 2 câu miêu tả ngoại hình của Cai Tứ .
d- Câu 2: nhận định, đánh giá. 
 - Câu 3: bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
* Chức năng chính: Để kể, thông báo, miêu tả, nhận định, đánh giá, 
* Ngoài ra còn để yêu cầu, đề nghị, bộc lộc cảm xúc.
* Kết thúc câu bằng dấu chấm. Đôi khi dùng dấu chấm than, chấm lửng, 
+ Câu TT được dùng nhiều trong giao tiếp.
Vì hầu hết các hoạt động giao tiếp của con người đều xoay quanh chức năng kể, miêu tả, thông báo, ngoài ra là yêu cầu, đề nghị, 
2- Ghi nhớ: SGK-Tr. 46.
II- Luyện tập:
Bài 1
a- Cả 3 câu đều là câu trần thuật: câu 1 - kể, câu 2,3 bộc lộ tình cảm, cảm xúc của Dế Mèn đối với Dế Choắt.
b- Câu 1: câu trần thuật để kể;
 - Câu 2: câu cảm thán (được đánh dấu bằng từ ''quá'') dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc;
 - Câu 3,4: câu trần thuật bộc lộ tình cảm, cảm xúc, lời cảm ơn )
Bài 2
- Cả bản dịch nghĩa và phiên âm đều là câu nghi vấn:
 Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào ? 
''Đối thử lương tiêu nại nhược hà ?''
- Dịch thơ: Là câu trần thuật: Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ ( kể lại tâm trạng trước cảnh đẹp đêm trăng )
- Giống: Đều diễn tả tâm trạng của ngời tù.
- Khác: Tâm trạng thể hiện khác nhau:
- Câu nghi vấn ( ở bản phiên âm và dịch nghĩa ) -> Lời hỏi giúp ta hiểu người tù đang trong tâm trạng xốn xang, bối rối, không biết làm gì trước cảnh đẹp
- Câu TT ( ở bản dịch thơ ): Là lời khẳng định rõ ràng: không thể hững hờ mà là say đắm trước cảnh đẹp ( khó hững hờ ).
Bài 3
a- Câu cầu khiến-> ý nghĩa: ra lệnh
b- Câu nghi vấn-> ý nghĩa: đề nghị nhẹ nhàng
c- Câu trần thuật-> ý nghĩa: đề nghị 
 Cả 3 câu đều dùng để cầu khiến chức năng giống nhau nhưng b, c thể hiện ý cầu khiến (đề nghị) nhẹ nhàng, nhã nhặn, lịch sự hơn ở câu a.
Bài 4:
- Câu a: Dùng để cầu khiến.
- Câu b1: “ Tuy thếtai tôi”: Dùng để kể.
- Câu b2: “ Em muốngiải”: Dùng để cầu khiến.
Bài tập 5:
a- Hứa hẹn: Tôi xin hứa sẽ đến đúng giờ.
b- Xin lỗi: Em xin lỗi vì đã lỡ hẹn.
c- Cảm ơn: Em xin cám ơn cô.
d- Chúc mừng: Mình xin chúc mừng sinh nhật bạn.
e- Cam đoan: Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật.
HĐ 4: Vận dụng 
- Phương pháp, Kt: Nêu và giải quyết vấn đề
- Hình thức: cá nhân
- Phẩm chất: chăm chỉ
- Năng lực: giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Thời gian:4 phút
? Phân biệt câu trần thuật dùng để cầu khiến và để bộc lộ tình cảm, cảm xúc với câu cầu khiến và câu cảm thán ?
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng: 1 phút 
- Học năm chắc lí thuyết
- Làm bài tập SGK
- CBBM: “Câu trần thuật”
 ***************************************
Ngày soạn: 14/03/2021 Ngày dạy: 
Tiết 94, 95 - Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ 
 ( Lí Công Uẩn )
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức: 
- Chiếu: thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
- Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô.
- THQP: Thấy được tầm nhìn chiến lược của vua Lí Công Uẩn khi quyết định dời đô ra Đại La.
2- Kĩ năng: 
- Rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản viết theo thể chiếu.
- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu văn nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể.
3- Thái độ: 
- Tán thành cách làm của Lí Công Uẩn.
- Giáo dục lòng yêu kính vị vua anh minh, sáng suốt có tầm nhìn chiến lược; tự hào về tổ tiên, lịch sử dân tộc dân tộc Đại Việt.
4. Định hướng năng lực 
Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,tự quản, giao tiếp, hợp tỏc, cảm thụ văn học.
B- Chuẩn bị: 	 
- Thầy: Soạn giáo án, SGK, SGV, bảng phụ, máy chiếu đa năng, tập ''Thơ văn Lí - Trần'' - tập I, kiến thức lịch sử về triều Lí; kĩ năng khai thác bản đồ tự nhiên Địa lí.
- Trò : Học bài cũ, chuẩn bị tốt các nội dung của bài mới.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
HĐ 1: Khởi động
- Phương pháp, Kt: Nêu và giải quyết vấn đề
- Hình thức: cá nhân
- Phẩm chất: chăm chỉ
- Năng lực: giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Thời gian: 5 phút
- Ổn định tổ chức: 
-Kiểm tra bài cũ: 
Câu 1: Đọc thuộc lòng diễn cảm hai bài thơ “ Ngắm trăng” và “ Đi đường” của Hồ Chí Minh? Trình bày ngắn gọn hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
Câu 2: Hãy lựa chọn đáp án em cho là đúng nhất:
Hình ảnh Bác Hồ hiện lên với những nét đẹp nào sau đây?
Một con người có khả năng nhìn xa trông rộng.
Một con người có bản lĩnh cách mạng kiên cường.
Một con người giàu lòng yêu thương con người.
Một con người quý trọng sức lao động của con người.
-Khởi động vào bài mới: GV cho HS xem đoạn vi deo: Chiếu dời đô
¿ Nội dung của đoạn vi deo em vừa xem là gì?
 Như vậy ở tiết trước, các em đã được làm quen với tập “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh. Qua hai bài thơ “ Ngắm trăng” và “ Đi đường” ta hiểu thêm nét đẹp trong tâm hồn Bác: Ngoài tấm lòng của một thi sĩ yêu thiên nhiên, Bác còn có cốt cách một chiến sĩ cách mạng với bản lĩnh cứng cỏi, tinh thần lạc quan, nghị lực đáng tự hào. Và hôm nay chúng ta lại đi tìm hiểu một tác phẩm được xếp vào loại văn sử bất phân, rất cổ, gắn với một sự kiện lịch sử vô cùng trọng đại của dân tộc Đại Việt ta- tác phẩm “ Chiếu dời đô”.
( GV ghi nhan đề: Chiếu dời đô.
Nguyên văn chữ Hán: Thiên đô chiếu.
Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức mới 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
- Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề, phân tích, tổng hợp.
- NL: quan sát, thu thập thông tin, trình bày vấn đề, đọc sáng tạo.
- Hình thức: cá nhân, nhóm
- Phẩm chất: chăm chỉ, hợp tác
- Thời gian: 11 phút
- GV giới thiệu tượng Lí Công Uẩn:
? Căn cứ chú thích *: Em hãy nêu những nét chính về tác giả Lí Công Uẩn ?
- Gv dg: Sinh tại chùa Cổ Pháp. Lên ba tuổi thì mẹ đem cho sư Lí Khánh Văn, trụ trì chùa Cổ pháp làm con nuôi và được đặt tên là Lí Công Uẩn.
Lớn lên với sự bảo hộ của sư Vạn Hạnh( anh trai sư Lí Khánh Văn), sau đó ông vào Hoa Lư .
Và được thăng tới chức Tả thân vệ điện tiền chỉ huy sứ và từng lập được nhiều chiến công.
- GV hướng dẫn: giọng điệu chung là trang trọng, chú ý câu mang sắc thái tình cảm: “ Trẫm rất đau xót”, 
“ Trẫm muốn”.
- Gv đọc mẫu, gọi HS đọc, nhận xét.
- Gv hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích SGK, GV giải thích thêm.
? Văn bản “ Chiếu dời đô” thuộc thể loại gì?
? Em hãy nêu hiểu biết của em về thể văn này ?
( “ biền”: hai con ngựa kéo xe sóng nhau.
“ ngẫu”: từng cặp.
->“ biền ngẫu”: những cặp câu hoặc những đoạn câu cân xứng với nhau nhịp nhàng.
Kiểu câu văn này còn xuất hiện nhiều ở “Hịch tướng sĩ”, “ Bình ngô đại cáo”)
(GV: Ngoài những đặc điểm chung của thể chiếu, bài “Chiếu dời đô” còn mang đặc điểm riêng: Bên cạnh tính chất mệnh lệnh là tính chất tâm tình tâm tình, bên cạnh ngôn từ mang tính đơn thoại, một chiều của ngời trên ban bố mệnh lệnh cho kẻ dới là ngôn từ mang tính đối thoại trao đổi. Đặc điểm này ta sẽ thấy rõ hơn trong phần phân tích).
? Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của “ Chiếu dời đô”? 
 - Gv: Lí Công Uẩn cho rằng kinh đô Hoa Lư không thuận lợi để phát triển đất nước, tự tay ông viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ( Ninh Bình ) về thành Đại La( Hà Nội).
? “ Chiếu dời đô” thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em xác định như vậy?
? Vấn đề nghị luận ở bài chiếu này là gì?
? Văn bản có thể chia thành mấy phần? Nêu nội dung khái quát của mỗi phần?
- PP: Đàm thoại nêu vấn đề, thảo luận cặp đôi, phân tích chi tiết, bình giảng
-NL: Trình bày vấn đề, hợp tác, cảm thụ thẩm mĩ.
- Hình thức: cá nhân, nhóm
- Phẩm chất: chăm chỉ, hợp tác
- Thời gian: 27 phút
- Quan sát phần 1:
? Nội dung “ Những tiền đề của việc dời đô” được trình bày bằng mấy ý? Đó là những ý nào?
( HS: - Hai ý:
+ Tiền đề lịch sử .
+ Tiền đề thực tiễn)
- Theo dõi đoạn văn: “ Xa nhà Thươngphong tục phồn thịnh”
? Để thuyết phục việc dời đô, mở đầu văn bản, tác giả đã dẫn ra các sự kiện nào?
? Những số liệu “ năm lần”, “ ba lần” nói lên điều gì? 
? Theo tác giả, việc dời đô của các vua Thương, Chu nhằm là tuân theo quy luật khách quan hay hoàn toàn theo ý muốn chủ quan?
? Mục đích dời đô của các vị tiền nhân là gì?
? Việc dời đô ấy đã mang lại kết quả ntn?
? Theo em tác giả dẫn ra sự kiện dời đô của sử sách Trung Quốc trước khi nói về việc dời đô của mình. Cách làm đó có ảnh hưởng tới tinh thần dân tộc không? Có bị mang tiếng là ca ngợi kẻ thù của mình không?
( HS: Không ảnh hưởng tới tinh thần dân tộc. Việc dẫn ấy thể hiện một đặc điểm tâm lí chi phối hành động của con người trung đại là dựa theo mệnh trời và noi gương tiền nhân).
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tg?
- GV: Cách lập luận đó tác động trực tiếp vào tâm lí người nghe: dời đô là việc làm không phải là mới mẻ. Quyết định tào bạo này lịch sử đã từng làm, từng đem lại kết quả tốt đẹp. Việc dời đô của vua Lí không có gì khác thường, không hề trái với quy luật, là việc làm hết sức cần thiết. Nói khác đi: ông đã tạo đợc một tiền đề vững chắc cho tư tưởng dời đô của mình.
- GV chuyển ý: Sau khi đã lập luận để tạo một tiền đề lịch sử vững chắc giúp mọi ngời biết dời đô là việc làm cần thiết, tác giả đi vào củng cố, soi sáng cho tiền đề bằng thực tiễn của hai triều Đinh, Lê.
? Từ “ thế mà” trong câu văn “ Thế mà hai nhà Đinh, Lờ” có ý nghĩa gì?
( HS: “Thế mà” vừa là phương tiện liên kết câu, vừa tạo nên ý đối lập tương phản giữa lịch sử và thực tiễn, giữa xưa và nay).
? Sự đối lập tương phản được chỉ ra như thế nào giữa lịch sử và hiện tại?
? Chỉ ra sự đối lập ấy, tác giả khẳng định việc làm của hai triều Đinh, Lê là việc làm như thế nào? 
? Tác giả tỏ thái độ như thế nào với cách làm của hai triều Đinh, Lê? Câu văn nào trực tiếp diễn tả điều này?
* Thảo luận nhóm:
? Nhóm 1: Ngày nay khách quan nhìn nhận và đánh giá, em thấy nhận xét của vua Lí Công Uẩn về 2 triều đại Đinh, Lê có hoàn toàn chính xác không?
? Nhóm 2: Vì sao trong hoàn cảnh cụ thể của mình, 2 nhà Đinh, Lê chưa thể dời đô ra chỗ khác?
- GV phân 2 nhóm, chiếu câu hỏi thảo luận, phát phiếu.
- HS thảo luận 2 phút.
- Gv công khai kết quả thảo luận của HS trên bảng.
- GV chiếu nội dung định hướng lên bảng sau khi nhận xét tuyên dương nhóm học sinh làm tốt. 
- Gv dg: Có cái nhìn toàn diện nh vậy, ta mới có thể cảm thông với hai triều Đinh, Lê và cũng thấy được đến triều Lí, trên đà phát triển đi lên của đất nước thì việc đóng đô ở Hoa Lư không còn phù hợp nữa. Nhà Lí đã đủ mạnh để tiến ra vùng đồng bằng rộng lớn.
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của tác giả trong phần văn bản nói về tiền đề của việc dời đô?
? Nghệ thuật ấy có tác dụng như thế nào trong việc thuyết phục người nghe? 
I - Đọc và tìm hiểu chung:
1- Tác giả: 
- Lí Công Uẩn – Lí Thái Tổ ( 974 - 1028 )
- Người thuộc châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang( nay là Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh).
- Là người thông minh, nổi tiếng nhân ái
- Làm quan dưới thời Tiền Lê.
- Khi Lê Ngọa Triều mất, ông được triều thần tôn lên làm vua, đặt niên hiệu Thuận Thiên( thuận theo ý trời), sáng lập vương triều nhà Lí đầu tiên.
2- Tác phẩm: 
a- Đọc và tìm hiểu chú thích: 
 * Đọc: 
* Tìm hiểu chú thích:
- “ Mệnh”: ý trời, lòng trời, trời định.
- “ Vận” : thời cơ, vận hội.
- “ Khanh”: từ vua dùng gọi bầy tôi, quan tướng một cách thân thiết.
b- Tác phẩm
* Thể loại: Thể chiếu: 
 - Là thể văn do vua dùng.
- Mục đích: ban bố mệnh lệnh. 
- Nội dung: thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng tới vận mệnh của cả triều đình, cả đất nước( công bố những chủ trương, đường lối mà vua và triều đình nêu ra yêu cầu thần dân thực hiện).
- Hình thức: được viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi.
- Đối tượng tiếp nhận: thần dân; được công bố và đón nhận một cách trang trọng.
*Hoàn cảnh ra đời:
Năm Canh Tuất, niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất
( 1010).
*Kiểu văn bản- phương thức biểu đạt:
- Nghị luận.
- Kết hợp lập luận và biểu cảm
- Vấn đề nghị luận: Sự cần thiết phải dời đô từ Hoa Lư về Đại La.
* Bố cục: 3 phần.
P1- Từ đầu -> “ không thể không dời đổi”: Những tiền đề làm cơ sở cho việc dời đô.
P2- Tiếp -> “ muôn đời”: Khẳng định thành Đại La là nơi định đô.
P3- Còn lại: Thái độ của tác giả.
II-Phân tích:
1- Những tiền đề làm cơ sở cho việc dời đô:
a- Tiền đề lịch sử.
- Tác giả dẫn ra những sự kiện dời đô của các vị vua tam đại ở Trung Quốc:
 + nhà Thương: 5 lần dời đô.
 + nhà Chu: cũng 3 lần dời đô.
-> Số liệu cho thấy: dời đô là việc làm thờng xuyên xảy ra trong lịch sử các triều đại.
- Dời đô là một tất yếu khách quan:
 + Tuân theo mệnh trời( “ trên vâng mệnh trời)
 + Hợp theo ý dân( “ dưới theo ý dân”).
- Mục đích:
 + đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn.
 + tính kế muôn đời cho con cháu
- Kết quả:
 + vận nước lâu dài.
 + phong tục phồn thịnh.
=>Lập luận khéo léo bằng những chứng cớ lí lẽ thuyết phục:
 + Chứng cớ có sẵn trong lịch sử ai cũng biết.
 + Các cuộc dời đô đó đều mang lại lợi ích lâu dài và phồn thịnh cho dân tộc.
b- Tiền đề thực tiễn.
Lịch sử( Thương, Chu)
Thực tiễn( Đinh, Lê)
- Theo mệnh trời.
- Dời đô.
- Kết quả: Vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
- theo ý riêng mình khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu.
- cứ đóng yên đô thành
- Kết quả: triều đại không lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, muôn vật không thích nghi.
-> Đó là việc làm sai lầm, không thích hợp với sự phát triển đất nước.
- Thái độ của tác giả:
 + Không tán thành cách làm của hai triều Đinh, Lê.
 + Phê phán cách làm ấy: “ Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi”.
 + Thể hiện quyết tâm không thể không dời đô.
- Nhóm 1: Nhìn nhận một cách khách quan thì nhận xét của Lí Công Uẩn chưa thật chính xác về hai triều Đinh, Lê.
- Nhóm 2: Đứng ở góc độ lịch sử, bằng cái nhìn toàn diện, khách quan thì không phải hai nhà Đinh, Lê không muốn dời đô, làm trái mệnh trời, theo ý riêng mình mà do những hạn chế nhất định của lịch sử lúc bấy giờ: cả hai triều đại chưa đủ thế và lực để có thể tiến ra vùng đồng bằng rộng lớn bao quát cả nước mà còn phải dựa vào vùng núi hiểm trở để giữ mình.
-> Nghệ thuật nghị luận với:
 + Lối lập luận chặt chẽ, liên kết mạch lạc.
 + Lí lẽ vừa có ngợi ca, vừa có phê phán; vừa có lí, vừa có tình.
 + Dẫn chứng xác thực lấy từ lịch sử và thực tiễn với số liệu cụ thể.
 + Sử dụng cặp đoạn câu văn biền ngẫu tạo thành các vế hô ứng, tương phản đối lập giữa lịch sử và thực tiễn.
-> Từ tiền đề lịch sử và thực tiễn, tác giả thuyết phục người nghe thấy được dời đô là việc làm cần thiết.
- GVDG: Rõ ràng khi nhìn ngắm hai tấm gương phải trái khác nhau, tác giả đã lộ rõ ý mình: Không thể không thay đổi cách nghĩ, cách làm. Vậy ý tưởng của tác giả như thế nào trong việc chọn Đại La làm nơi định đô, ta cùng tìm hiểu phần 2.
- Theo dõi phần còn lại của VB: từ “ Huống gì” -> hết:
? Theo tác giả thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi định đô?
Về lịch sử?
Vị trí địa lí?
Vị thế chính trị?
Văn hóa?
- GV chiếu bản đồ địa lí Hà Nội, dg về lợi thế của Đại La: Những phân tích của tác giả về Đại La dựa trên đặc điểm địa lí của vùng đất: Đây là vùng nằm giữa đồng bằng Bắc Bộ, có sông Hồng bao quanh, có Hồ Tây, Hồ hoàn Kiếm; có núi Ba Vì, dãy Tam Đảo che mặt Tây và mặt Bắc. Tất cả đặc điểm đó đều được thể hiện qua cái nhìn của Lí Công uẩn. Chính nơi đây có thể thông thương rộng rãi với các tỉnh ven biển phía Bắc và phía Nam.
? Nhận xét của em về nghệ thuật lập luận của tác giả trong phần này? 
( Để làm rõ lợi thế của thành Đại La, tác giả dùng những chứng cớ nào? Lí lẽ ra sao? Kiểu câu văn có đặc điểm gì? Ngôn ngữ đoạn văn?)
? Nghệ thuật ấy thuyết phục người nghe điều gì?
? Như vậy: quyết định dời đô từ vùng núi xuống vùng đồng bằng trung tâm đã phản ánh khát vọng nào của quân dân ta thời Lí? Nó còn chứng tỏ thế và lực của triều Lí như thế nào?
( Quyết định dời đô cho thấy thế và lực của triều Lí đã đủ mạnh có thể chấm dứt nạn cát cứ; đã có thể sánh ngang với Trung Hoa; non sông về một mối, đã có thể thực hiện được khát vọng của nhân dân xây dựng một đất nước độc lập, tự cường, vững mạnh lúc bấy giờ.
- GV chiếu chùa Một Cột và một số hình ảnh khác về kỉ niệm ngàn năm Thăng Long:
- GVDG: Chùa Một Cột- Hà Nội, công trình xây dựng từ thời Lí đến nay vẫn trường tồn cùng thời gian . Chùa Một Cột cũng là minh chứng cho sự phát triển lớn mạnh về nhiều mặt của nhà Lí. 
THQP:
? Việc chọn Đại La làm nơi định đô còn chứng tỏ Lí Công uẩn là một vị vua như thế nào?
? Bài Chiếu kết thúc như thế nào?
( bằng mấy câu văn? Câu 1 có ý nghĩa gì? Câu 2 ý nghĩa ra sao?).
- GVDG: Dĩ nhiên Lí Công Uẩn hoàn toàn có thể ra lệnh cho bầy tôi chấp hành, nhưng ông là vua khởi nghiệp, thân dân, dân chủ và khôn khéo nên qua sự phân tích ở trên, đã thấy rõ việc dời đô, chọn Đại La là theo mệnh trời, hợp lòng người, thiên thời địa lợi, nhân hòa gồm đủ, là lẽ phải hiển nhiên, là yêu cầu của lịch sử. Thế nhưng ông vẫn muốn nghe ý kiến của quần thần vẫn muốn ý nguyện riêng của nhà vua trở thành ý nguyện chung của thần dân trăm họ.
? Em có nhận xét gì về cách kết thúc đó?
- GV liên hệ: Sau sự kiện dời đô của Lí Công Uẩn , tính đến nay đã hơn 1000 năm. Trải qua bao biến động của lịch sử, kinh đô Thăng Long vẫn trường tồn, vẫn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước. Di tích về Hoàng Thành Thăng Long đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Từ đây đầu mối giao thông có thể tỏa đi khắp nơi trên đất nước, kinh tế ngày càng hng thịnh. Xem ra ước nguyện “ xây dựng vận nước lâu dài” tính kế cho muôn đời con cháu của Lí Công Uẩn đã được đáp ứng một cách xứng đáng.
-MT KT: Biết đc các giá trị nghệ thuật, nội dung của văn bản
- PP: vấn đáp
-NL: giao tiếp, giải quyết vấn đề
? Khái quát nghệ thuật nghị luận của tác giả trong “ Chiếu dời đô”?
? Nghệ thuật ấy nhằm làm nổi bật nội dung gì? 
2- Thành Đại La được chọn làm nơi định đô.
- Về lịch sử:
 Là kinh đô cũ của Cao Vương( viên quan đô hộ sứ nhà Đường, từng đô hộ quận Giao Châu).
- Vị trí địa lí: 
 + là nơi “trung tâm trời đất”, có thể mở ra bốn phương Nam, Bắc, Đông, Tây.
 + Thế đất: “rồng cuộn, hổ ngồi”.
 + Địa hình: có núi, có sông, đất rộng, bằng, cao, thoáng.
 + Đời sống dân sinh: không phải chịu cảnh lụt lội, muôn vật phong phú tốt tơi.
- Vị thế chính trị, văn hóa: là “chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương”
=> Lập luận thông qua:
- Dẫn chứng thuyết phục vì chúng được phân tích trên nhiều mặt( Lịch sử, Địa lí, chính trị, văn hóa).
- Lí lẽ sắc bén.
- Câu văn biền ngẫu, nhịp văn dồn dập, cảm xúc hứng khởi. 
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, từ ngữ có tính chất ngợi ca, tôn vinh.
 -> Thuyết phục người nghe về thế mạnh vượt trội của Đại La, vùng đất “ thắng địa”- vùng đất hội tụ cả ba yếu tố: thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Đó là vùng đất lí tưởng- “ kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”.
=>Khát vọng về 1 đất nước vững mạnh, hùng cường; hi vọng về sự vững bền của quốc gia. 
- Chọn Đại La làm nơi định đô chứng tỏ tầm nhìn xa trông rộng, cái nhìn chiến lược của một đấng quân vương có sự hiểu biết về mọi mặt, hết lòng yêu dân, yêu đất nước.
3- Thái độ của tác giả.
 Kết thúc gồm 2 câu văn: “ Trẫm muốn Các khanh nghĩ thế nào”?
- Câu 1: Khẳng định lựa chọn Đại La làm nơi định đô( nêu rõ khát vọng, mục đích của nhà vua).
- Câu 2: Hỏi ý kiến quần thần:
-> Kết thúc ngỏ bằng một câu hỏi tưởng như chưa có hồi âm những thực ra đáp số đã nằm ngay trong đó.
- Kết thúc làm bài chiếu mang tính chất mệnh lệnh nghiêm túc thành lời trò chuyện chân thành, ngôn ngữ độc thoại trở thành đối thoại dân chủ, cởi mở giữa vua và thần dân.
III- Tổng kết:
1- Nghệ thuật: 
 Viết theo thể chiếu, lập luận chặt chẽ: kết hợp lí lẽ sắc bén và tình cảm chân thành.
- Dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, xác thực.
- Câu văn biền ngẫu xen những câu ngắn gọn nhịp nhàng mà xúc tích.
- Ngôn ngữ đơn thoại mang tính đối thoại, trao đổi.
2- Nội dung: Bài “Chiếu dời đô” đánh dấu sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt.
- Thể hiện khát vọng về ý chí độc lập, tự cường, thống nhất và khí phách của dân tộc.
HĐ 3: Luyện tập
- Phương pháp, Kt: Nêu và giải quyết vấn đề
- Hình thức: cá nhân
- Phẩm chất: chăm chỉ
- Năng lực: giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Thời gian: 3 phút
 Học xong bài “Chiếu dời đô”, trong em thức dậy tình cảm gì?
 HĐ 4: Vận dụng : 1 phút: HS làm ở nhà
- Em học tập được điều gì từ nghệ thuật nghị luận của tác giả khi viết văn nghị luận?
- Vẽ sơ đồ tư duy:
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng: 1 phút
- Học nắm vững nội dung và nghệ thuật bài chiếu.
- Chuẩn bị bài: Câu phủ định.
 ******************************************
Ngày soạn: 14/03/2021 Ngày dạy: 
Tiết 96 -Tiếng Việt: CÂU PHỦ ĐỊNH 
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức:
- Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu phủ định.
- Nắm vững chức năng của câu phủ định. 
2- Kĩ năng: Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp.
3- Thái độ: Học tập nghiêm túc; tích cực, chủ động, sáng tạo.
ó Định hướng năng lực
- NL: Tự học, giải quyết vấn đề ,sáng tạo, hợp tác, giao tiếp.
- PC: chăm chỉ
B- Chuẩn bị: 	 
- Thầy: GSK, STK, SGV, soạn giáo án, bảng phụ .
- Trò: Xem lại kiểu câu kể đã học ở Tiểu học; chuẩn bị bài mới.
C-Tổ chức các hoạt động dạy và học:
HĐ 1: Khởi động
- Phương pháp, Kt: Nêu và giải quyết vấn đề
- Hình thức: cá nhân
- Phẩm chất: chăm chỉ
- Năng lực: giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Thời gian: 5 phút
-Ổn định tổ chức: 
-Kiểm tra bài cũ: 
? Nêu đặc điểm chức năng của câu Trần thuật? Cho VD?
? Làm bài tập 4: ( SGK)
-Khởi động vào bài mới: 
 Gv cho HS 1 ngữ liệu : Hôm nay tôi không đến trường.
 Em hiểu câu trên nói về nội dung gì? 
 GV dẫn dắt vào bài.
HĐ2: Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
- Phương pháp, Kt: Nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận cặp đôi
- Hình thức: cá nhân, nhóm nhỏ
- Phẩm chất: chăm chỉ, hợp tác
- Năng lực: giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Thời gian: 20 phút
- Giáo viên treo bảng phụ ghi ví dụ:
- Học sinh đọc ví dụ trong phần 1- SGK/ Tr. 52
GV cho HS thảo luận cặp đôi:
? Các câu b, c, d có đặc điểm hình thức gì khác so với câu a ?
? Về chức năng các câu a,b,c có gì khác với câu a?
( GV: những câu có đặc điểm hình thức chức năng trên được gọi là câu phủ định)
? Theo em câu phủ định là gì?
- HS đọc VD 2:
? Trong đoạn trích trên câu nào có chứa từ phủ định?
? Hãy xác định nội dung phủ định thể hiện chỗ nào trong đoạn trích?
( GV: Như vậy, nếu câu nói của ông thầy sờ ngà ( Câu phủ định thứ nhất), chỉ phủ định ý kiến, nhận định của 1 người ( của ông thầy sờ vòi) thì câu nói của ông thầy sờ tai ( Câu phủ định thứ 2) phủ định ý kiến nhận định của 2 người mà chủ yếu là của ông thầy sờ ngà).
? Cho biết mục đích sử dụng các từ phủ định của mấy ông thầy bói?
- Xét ví dụ bên:
? Nội dung bị phủ định thể hiện ở chỗ nào? Mục đích của việc sử dụng từ phủ định?
- GVKL: Các câu chứa từ phủ định dùng để thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó -> gọi là câu phủ định có chức năng miêu tả 
( phủ định miêu tả)
? Nêu đặc điểm hình thức chức năng của câu phủ định?
- HS đọc ghi nhớ SGK
HĐ 3: Luyện tập
- Phương pháp, Kt: Nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận cặp đôi 
- Hình thức: cá nhân, nhóm nhỏ
- Phẩm chất: chăm chỉ, hợp tác
- Năng lực: giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Thời gian: 15 phút
- HS đọc yêu cầu bài 1:
? Trong các câu sâu đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao ?
- Học sinh đọc từng câu – SGK/ Tr.53, trả lời:
- Học sinh đọc bài tập 2:	
- GV yêu cầu học sinh quan sát những đoạn trích và xác định những câu có ý nghĩa phủ định ?
? Đặt câu theo yêu cầu của câu hỏi 2 bài tập 2/ Tr. 54 ?
( HS đặt câu, đọc, GV chữa câu )
? NX về các câu mới đặt với các câu trong SGK ?
+ Đặt câu phủ định với hình thức dùng hai lần từ phủ định( phủ định của phủ định) hay với hình thức dùng một lần từ ngữ phủ định kết hợp với một từ bất định hoặc nghi vấn để thể hiện ý nghĩa khẳng định nhằm làm cho ý nghĩa khẳng định được nhấn mạnh hơn.
( Tôi không thể không học thuộc bài thơ này, dù có dài hơn thế nữa )
- HS đọc yêu cầu của BT 3:
? Nếu không thay bằng chưa thì phải viết lại như thế nào ? ( Bỏ từ nữa đi )
- HS đọc bài tập 4:
- HS thảo luận, đại diện nhóm trả lời. - GV chữa: Các câu đó không phải là câu phủ định. Vì các câu đó có ý nghĩa phủ định nhưng lại không có từ ngữ phủ định.
- HS tự đặt câu tương tự, HS khác nhận xét. GV chữa.
- GV: Qua BT 2 và 4 => KL: Có những câu phủ định nhưng lại không chứa ý phủ định. Ngược lại, có những câu chứa ý phủ định nhưng lại không phải là câu phủ định. Câu phủ định nhất thiết phải có từ ngữ phủ định.
I- Đặc điểm hình thức và chức năng: 
1- Tìm hiểu VD:
a- VD1:
- Nam không đi Huế.
- Nam chưa đi Huế.
- Nam chẳng đi Huế.
* Về hình thức: Các câu b, c, d có chứa từ phủ định: “không”, “chưa”, “chẳng”.
* Về chức năng: Các câu b, c, d khác câu a:
- Câu a: Khẳng định việc Nam đi Huế.
- Các câu b, c, d phủ định sự việc đó. ( Tức là sự việc Nam đi Huế không diễn ra) -> Phủ định miêu tả.
=> KL 1: Câu phủ định ( về hình thức)
b-VD 2:
- Những câu có chứa từ phủ định:
(1)- Không phải nó chần chẫn như cai đòn càn.
(2)- Đâu có!
-> Câu (1): Nội dung bị phủ định thể hiện trong câu nói của ông thầy sờ vòi ( “ Tưởng con voi nó thế nào, hóa ra nó sun sun n

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_8_tuan_24_25.doc