Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 18 - Năm 2020-2021

Tuần 18- Tiết 86- Văn bản.

 CỐ HƯƠNG

 (Lỗ Tấn)

A- Mục tiêu cần đạt: Học xong tiết học này HS có được:

1- Kiến thức:

- Những đóng góp của Lỗ Tấn vào nền văn học Trung Quốc và nền văn học nhân loại.

- Tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới .

- Màu sắc trữ tình đậm đà trong tác phẩm

- Những sáng tạo về nghệ thuật của nhà văn Lỗ Tấn trong truyện “Cố hương”

2- Kĩ năng

- Đọc –hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài.

- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại.

- Kể và tóm tắt được truyện.

 

doc 22 trang phuongnguyen 30/07/2022 19900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 18 - Năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 18 - Năm 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 18 - Năm 2020-2021
Soạn: 26/ 12/ 2020 - Dạy: / 1/ 2021.
Tuần 18- Tiết 86- Văn bản.
	 CỐ HƯƠNG 
	 (Lỗ Tấn)
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong tiết học này HS có được:
1- Kiến thức:
- Những đóng góp của Lỗ Tấn vào nền văn học Trung Quốc và nền văn học nhân loại.
- Tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới .
- Màu sắc trữ tình đậm đà trong tác phẩm
- Những sáng tạo về nghệ thuật của nhà văn Lỗ Tấn trong truyện “Cố hương”
2- Kĩ năng
- Đọc –hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại.
- Kể và tóm tắt được truyện.
3- Thái độ.
Có sự yêu thích tác phẩm văn học nước ngoài, nhận thức được vai trò của việc học để xây dựng đất nước và tương lai của bản thân .
=> Định hướng năng lực, phẩm chất: 
- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.
- Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm.
B- Chuẩn bị:
- Thầy: SGK, SGv, tài liệu tham khảo, bảng phụ, tranh..
- Trò: SGK, vở soạn, vở ghi.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái khi vào bài học mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hình thành NL trình bày một phút.
 + Phẩm chất: yêu nước.	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ: 
? Em hãy nêu cảm nhận của em về hình ảnh ông Sáu trong đoạn trích truyện Chiếc lược ngà?
* Khởi động vào bài mới:
- Em đã được học những tác phẩm văn học nào của Trung Quốc ? Kể tên tác phẩm và nêu tác giả ?
- Giới thiệu vào bài: Nỗi nhớ quê hương xa vời từng là đề tài cho bao nhà thơ cổ kim hướng tới. Nhưng khi có dịp trở về quê cũ sau nhiều năm xa cách thì không phải ai cũng vui mừng, hài lòng. Hạ Tri Chương trong bài Hồi hương ngẫu thư từng viết:
 Trẻ đi, già trở lại nhà
 Giọng quê không đổi sương pha mái đầu
Gặp nhau mà chẳng biết nhau
Trẻ cười hỏi khách từ đâu đến làng ?
Sau nhiều năm đi xa, nhân vật tôi trong Cố hương của Lỗ Tấn trở lại quê nhà, tuy không đến nỗi bẽ bàng như nhà thơ họ Hạ nhưng cũng bùi ngùi một nỗi buồn tê tái vì cảnh quê, người quê. Và tâm trạng người trở về thăm quê lần cuối không chỉ có thế...
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Nắm được vài nét về tác giả, tác phẩm.
- Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi, học hợp đồng.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo, hợp tác.
 + Chăm chỉ tự tìm tòi tri thức về tác giả, tác phẩm.	
- Thời gian: 15 phút.	
? Dựa vào hợp đồng đã giao, nhóm 1 đại diện lên trình bày những hiểu biết về tác giả Nguyễn Quang Sáng?
- GV bổ sung, chốt.	
- Gv hd cách đọc: + Chú ý giọng trầm buồn, hơi bùi ngùi khi kể tả, giọng ấp úng của nhân vật Nhuận Thổ, giọng suy ngẫm triết lí ở một số đoạn.
+ Bỏ phần chữ nhỏ không đọc.
+ GV đọc mẫu, gọi Hs đọc tiếp.
? Em hãy tóm tắt một cách ngắn gọn cốt truyện?
- HS đọc một số chú thích như: 1, 3, 6, 9, 10, 11
? Cố hương thuộc thể loại nào?
? Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của truyện?
? Truyện sử dụng ngôi kể thứ mấy? 
Có thể đồng nhất nhân vật “tôi” với tác giả được không ?
? Truyện có mấy nhân vật? Nhân vật trung tâm của truyện là ai? Ai là nhân vật chính ?
? Truyện có thể được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần?
? Truyện sử dụng phương thức biểu đạt nào ?
? Truyện có kết cấu như thế nào?
( Gv: Song đây không phải là sự lặp lại đơn thuần vì khi trở về "tôi" hình dung dự đoán thực trạng của cố hương còn khi dời quê "Tôi" mơ ước cố hương đổi mới).
- Mục tiêu : Hs nắm được sư thay đổi của tôi trong quá khứ và hiện tại.
 - Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, nêu vấn đề..
- Hình thức : cá nhân
- NL, PC: 	
 + Cảm thụ thẩm mĩ.
 + Yêu quê hương đất nước.
- Thời gian: 35 phút.
- HS quan sát phần 1 :
? Nhân vật Tôi trở về quê trong hoàn cảnh nào?
? Nhận xét về khoảng thời gian xa quê và thời gian, không gian hiện tại? 
? Thời gian, không gian ấy có ảnh hưởng gì tới tâm trạng người trở về không?
? Mục đích về thăm quê của “tôi” là gì?
( Như vậy mục đích trở về của Tôi là vĩnh biệt ngôi nhà yêu dấu, mang gđ đến nơi Tôi đang làm ăn để sinh sống. Có lẽ vì thế mà tg chọn bối cảnh thời gian, không gian rất phù hợp với tâm trạng người trở về).
? Cảnh làng quê trong con mắt người trở về sau 20 năm xa cách đã hiện ra như thế nào?
Trong kí ức thì cảnh quê ra sao?
? Em có nhận xét gì về cảnh làng quê hiện tại?
? Đứng trước cảnh làng quê như vậy, tâm trạng của “tôi” được diễn tả như thế nào? Tiếng nói nào vang lên trong nội tâm người trở về? 
? Tác giả sử dụng kiểu ngôn ngữ nào? Kiểu câu văn?
? Cụm từ “ se lại”, câu cảm thán “ A!” và tiếng vọng nội tâm này em thấy nhân vật “tôi” có cảm giác nào?
? Tại sao tác giả lại có tâm trạng, cảm xúc ấy?
( Dự kiến: - Vì nhân vật tôi cảm thấy thất vọng. So với cái làng trong kí ức mà mình vẫn tưởng nhớ, thương yêu thì nó đẹp hơn nhiều với cảnh làng quê hiện tại. Bởi vậy mà tôi buồn thương cảm nhưng đành chấp nhận hoàn cảnh).
? Ở phần đầu truyện, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
? Có thể thấy tâm trạng nào của người trở về cố hương?
Tác giả hẳn là người như thế nào mới mang tâm trạng ấy?
- Các nhóm trưng bày sản phẩm.
- Đại diện 1 nhóm trình bày.
- Các nhóm nhận xét
HS đọc, tóm tắt.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
HS bộc lộ
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung
1- Tác giả
- Lỗ Tấn (1881- 1936), tên chữ là Chu Thụ Nhân, quê phủ Thiệu Hưng, tỉnh Triết Giang- Trung Quốc. Là nhà văn nổi tiếng TQ, sinh trưởng trong một gia đình quan lại sa sút, mẹ xuất thân nông dân nên có cơ hội tiếp xúc với đời sống nông thôn.
- Từ giã gia đình ông theo học ngành hàng hải, địa chất, rồi y học, sau đó chuyển sang hoạt động văn học.
- Tác phẩm chính: 17 tập tạp văn, 2 tập truyện ngắn nổi tiếng là “Gào thét” và “Bàng hoàng”(1926)
2- Văn bản : Cố hương.
a- Đọc và tìm hiểu chú thích
* Đọc, tóm tắt :
Sau 20 năm xa quê, nhân vật “tôi” trở về thăm làng cũ. So với ngày trước, cảnh vật và con người nơi quê thật tàn tạ, nghèo nàn. Mang nỗi buồn thương, nhân vật “tôi” rời cố hương ra đi với ước vọng cuộc sống làng quê mình sẽ được đổi thay.
* Tìm hiểu chú thích
b- Tìm hiểu chung :
* Thể loại:
Truyện ngắn (có tính chất hồi kí)
* Hoàn cảnh sáng tác:
Trước năm 1903, trong xã hội phong kiến nửa thuộc địa (Lỗ Tấn chưa phải là một chiến sĩ cộng sản nhưng ông đã là một tri thức tiến bộ).
* Ngôi kể : Thứ nhất ( tôi)
Không thể đồng nhất nhân vật “tôi” với tác giả được bởi đây chỉ là nhân vật văn học, là kết quả sáng tạo hư cấu của Lỗ Tấn (tuy nó mang bóng dáng của Lỗ Tấn)
* Nhân vật
- Truyện có 7 nhân vật: Tôi, Nhuận Thổ, Thím Hai Dương, Hoàng, Thủy Sinh, mẹ, nhân vật làng.
- Nhân vật “tôi” là nhân vật trung tâm của truyện. Vì nhân vật “tôi” là đầu mối của truyện và có quan hệ với toàn bộ hệ thống trong truyện. Từ nhân vật tôi, tư tưởng chủ đạo của truyện được bộc lộ rõ.
- Nhân vật chính là Nhuận Thổ. 
* Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu-> " làm ăn, sinh sống": nhân vật "tôi" trên đường về quê.
- Phần 2: tiếp-> " như quét": "tôi" trong những ngày ở quê.
- Phần 3: còn lại: "tôi" trên đường xa quê.
* Phương thức biểu đạt:
Tự sự+ miêu tả+ biểu cảm+ lập luận.
* Kết cấu: Đầu cuối tương ứng
- Mở đầu: "tôi" đang suy tư trên một chiếc thuyền về quê dưới bầu trời u ám.
- Kết thúc: "tôi" đang suy tư trên một chiếc thuyền rời cố hương .
II- Phân tích
1- Nhân vật “Tôi” trên đường về quê.
* Hoàn cảnh:
- Sau 20 năm xa cách và ở xa quê cách 2 nghìn dặm.
- Về thăm quê trong một ngày đông giá lạnh.
-> Thời gian xa quê đã rất lâu; thời gian không gian hiện tại là một ngày đông giá lạnh. 
 => Tôi rất khao khát được về thăm quê. Nhưng trong lòng có lẽ không mấy vui, tình cảm có vẻ như sự ảm đạm của bầu trời mùa đông giá lạnh.
* Mục đích:	
Vĩnh biệt ngôi nhà yêu dấu và từ giã nơi làng quê cũ thân yêu, đem gia đình đến nơi đất khách làm ăn sinh sống.
* Cảnh vật ở làng quê
Cảnh trước mắt
Cảnh trong hồi ức
- Xóm thôn tiêu điều hoang vắng nằm im lìm dưới vòm trời màu vàng úa.
- Bầu trời u ám, lạnh lẽo của tiết cuối đông.
=> Cảnh làng quê xơ xác, ảm đạm, tàn tạ và nghèo khổ.
Đẹp hơn và không có hình ảnh ngôn ngữ nào diễn tả cho được.
* Tâm trạng:
- Không nén được lòng tôi se lại.
- A! Đây có phải là làng cũ mà 20 năm trời nay tôi hằng ghi lấy hình ảnh trong kí ức không?
-> Ngôn ngữ độc thoại nội tâm. 
 Cụm từ “ se lại”+ câu cảm thán “ A!” 
=> Cảm giác: Ngạc nhiên, buồn, chua xót. Đặc biệt là khi về đến nhà nhìn cảnh nhà, nhân vật tôi thấy cảnh hiu quạnh lại càng hiu quạnh hơn.
* Nghệ thuật: 
- Phương thức tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm trực tiếp.
- So sánh đối chiếu giữa cảnh hiện tại và cảnh trong hồi ức.
- Dùng ngôn ngữ độc thoại nội tâm, câu văn cảm thán.
* Nội dung: Nhân vật tôi khao khát trở về quê hương để từ biệt nó. Nhìn cảnh vật thay đổi, tôi ngạc nhiên, lòng dâng lên một cảm xúc buồn, chua xót. 
-> Tác giả rất yêu quý và trân trọng quê hương .
Hoạt động 3: Luyện tập.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề.
- Hình thức: Nhóm.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + NL trình bày 1 phút.
 + Chăm chỉ .
- TG: 5'	
? Hãy tóm tắt và nêu một vài hiểu biết về Lỗ Tấn.
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu:Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn
- PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.
? Viết một đoạn văn trình bày hiểu biết của em về cuộc cách mạng Tân Hợi( Trung Quốc)?
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Đọc thêm: + Lịch sử Trung Quốc hai thập kỉ đầu thế kỉ 20.
 + Day dứt băn khoăn hướng về phía trước ( Bình giảng văn 9, Vũ Dương Quỹ- Lê Bảo)
 + Về truyện ngắn Cố hương của Lỗ Tấn( Trần Đình Sử- Đọc văn, học văn)
- Học, nắm chắc nd bài.
- Soạn: Cố hương- phần còn lại.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Soạn: 26/ 12/ 2020 - Dạy: / 1/ 2021
Tiết 87 - VB: CỐ HƯƠNG( tiếp)
 (Lỗ Tấn)
C- Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: khởi động.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ: 
? Qua cảnh vật ở làng quê, em có nhận xét gì về nông thôn TQ những năm đầu thế kỉ XX?
* Khởi động vào bài mới: GV dẫn dắt chuyển tiếp tiết trước sang tiết này.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
? Những ngày tôi ở quê, tôi đã gặp nhiều người quen cũ, trong đó cuộc gặp với nhân vật nào được kể nhiều nhất?
? Mối quan hệ của “tôi” với Nhuận Thổ được được kể trong những thời điểm nào?
(Dự kiến: Hai mươi năm trước và hiện tại).
 Hoạt động thảo luận nhóm: 6’
- Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm
Giao nhiệm vụ: ? Trong kí ức và hiện tại, Nhuận Thổ hiện lên ntn?
 + Nhóm 1+ 4: Về hình dáng?
 + Nhóm 2+5: Về hành động?
 + Nhóm 3+6: Về cách xưng hô với “tôi”?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
 + Gv quan sát giúp đỡ HS nếu cần.
 + GV chốt từng đơn vị kiến thức.
 Hoạt động cá nhân: 
? Qua những chi tiết trên em có nhận xét gì về Nhuận Thổ trong hiện tại và quá khứ?
? Con người ở quê hương “tôi” sau 20 năm biến đổi như thế nào?
? Theo em nguyên nhân nào dẫn tới điều đó?
( Dự kiến: Nguyên nhân:
 + Do sự sa sút về kinh tế .
 + Do nạn tham nhũng và áp bức nặng nề .
 + Do sự thay đổi về tư tưởng).
? Qua những so sánh đối chiếu, em có nhận xét gì về xã hội TQ đương thời?
? Ở thời điểm hiện tại và trong quá khứ tâm trạng tôi được thể hiện bằng những chi tiết nào?
? Em nhận thấy tình cảm nào của Tôi trong quá khứ và trong hiện tại với Nhuận Thổ?
? Tạm biệt quê cũ “tôi” có tâm trạng như thế nào?
? Tại sao “tôi” lại có tâm trạng đó?
( Dự kiến: Vì cố hương không còn trong lành đẹp đẽ, ấm áp như xưa mà bây giờ chỉ còn là xơ xác, nghèo nàn, xa lạ từ cảnh vật đến con người)
? Khi rời cố hương “tôi” có mong ước gì?
? Theo em “một cuộc đời mới” mà tác giả mong ước là cuộc đời như thế nào?
? Từ mong ước đó, trong đầu nhân vật đã xuất hiện một cảnh tượng như thế nào về quê hương?
? Em có nhận xét gì về cảnh tượng này?
? Ý nghĩ cuối cùng của nhân vật “tôi’: Trên mặt đất làm gì có đường người ta đi mãi thì thành đường thôi”. Em hiểu ý nghĩ này như thế nào? Tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
? Nêu những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?
? Nêu ý nghĩa của truyện?
Hs bộc lộ
HS bộc lộ
- Tạo nhóm theo yêu cầu.
- Hs hoạt động cá nhân 2 phút, hoạt động nhóm 4 phút.
- Đại diện trả lời.
- Nhận xét, bổ sung.
TL cá nhân
TL cá nhân
HS bộc lộ
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
HS bộc lộ
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
2- Những ngày “tôi” ở quê.
a- Con người ở quê hương.
a- 1: Nhuận Thổ .
Hai mươi năm trước
Hiện tại
* Hình dáng
- Chỉ độ lên mười, khuôn mặt tròn trĩnh, da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên bé tí tẹo, cổ đeo vòng bạc sang loáng.
- Đôi tay hồng hào, lanh lẹn, mập mạp, cứng rắn.
* Hành động
Đi bẫy chim, nhặt vỏ sò và canh dưa .
* Xưng hô
Gọi “anh” xưng “em”
-> Là một cậu bé khỏe mạnh, tháo vát, hồn nhiên, thông minh, và có một tình bạn gắn bó chân thành. 
=> Ấn tượng đáng trọng, đáng quý, rất đáng nể phục.
* Hình dáng
- Cao gấp 2 trước, da vàng sạm, có những vết nhăn sâu hoắm, mi mắt viền đỏ húp mọng lên, mũ lông chiên rách bươm, người co ro cúm rúm.
- Tay thô kệch, nặng nề nứt nẻ như vỏ cây thông 
* Hành động
- Ngồi trầm ngâm, lặng lẽ hút thuốc.
- Xin lại tất cả các đống tro để bón ruộng.
* Xưng hô
Gọi “ông”
-> Khắc khổ tàn tạ tiều tụy về hình dáng, đần độn mụ mẫm về tư tưởng sống an phận với những gì mình có.
=> Ấn tượng rất đáng thương.
-> Con người ở quê hương đã hoàn toàn biến đổi theo khuynh hướng sa sút đi, xấu xí đi.
-> Qua hàng loạt những so sánh đối chiếu, tác giả đã phản ánh tình cảnh sa sút về mọi mặt của XHTQ đầu TK 20, phân tích nguyên nhân, lên án thế lực đã tạo ra tồn tại đáng buồn ấy, chỉ ra những mặt tích cực ngay trong tâm hồn tình cảm của người lao động .
b- Tâm trạng của “tôi’’
20 năm trước
Hiện tại
- thích và mong tết đến .
- không muốn chia tay Nhuận Thổ, rất yêu mến NT.
-> Tình cảm yêu mến, khâm phục với những con người ở quê hương.
- chết điếng người đi, không nói lên lời
- có cái gì đó chẹn lại ở cổ.
-> Sững sờ, hẫng hụt, thất vọng. Tôi đau đớn nghẹn ngào về sự thay đổi của những con người quê hương.
3- Nhân vật “tôi” trên đường rời quê.
- Tâm trạng buồn không chút lưu luyến và cảm thấy lẻ loi ngột ngạt, ảo não.
- Mong ước: Mong cho các thế hệ con cháu của quê hương không bao giờ phải cách bức nhau, không phải vất vả, chạy vạy như “tôi”, không phải khốn khổ và đần độn như NT, không phải khốn khổ mà tàn nhẫn như bao người khác.
- Mong ước bọn trẻ được sống một cuộc đời mới, một cuộc đời chúng chưa bao giờ được sống. 
-> Làng quê trù phú, tươi đẹp, con người sống tử tế thân thiện với nhau.
- Cảnh tượng: Một cánh đồng cát màu xanh
biếc, cạnh bờ biển, trên vòm trời xanh đậm, treo lơ lủng một vừng trăng tròn vàng thắm.
-> Đó là một cảnh tượng yên bình no đủ của làng quê.
- Ý nghĩ đượm chất triết lí suy nghiệm: Cũng như những con đường trên mặt đất, mọi thứ không tự có sẵn, nhưng nếu muốn, bằng cố gắng và kiên trì, con người sẽ có tất cả.
Kết hợp: Phương thức biểu đạt biểu cảm và nghị luận-> Ông muốn thức tỉnh người dân làng mình không cam chịu cuộc sống nghèo nàn, áp bức. Ông tin ở thế hệ con cháu sẽ mở đường đến ấm no hạnh phúc cho quê hương.
III- Tổng kết:
1- Nghệ thuật
- Truyện ngắn đậm chất hồi kí, đậm chất trữ tình, giọng buồn man mác.
- Sử dụng nhiều phương thức biểu đạt khi kể chuyện.
- So sánh đối chiếu giữa hiện tại và quá khứ.
- Sáng tạo những hình ảnh biểu tượng, biểu trưng giàu ý nghĩa triết lí(Con đường, bé NT)
2- Nội dung
 “Cố hương” là nhận thức về thực tại và là mong ước đầy trách nhiệm của Lỗ Tấn về một đất nước TQ đẹp đẽ trong tương lai.
Hoạt động 3: Luyện tập.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học.
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề.
- Hình thức: Nhóm.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + NL trình bày 1 phút.
 + Chăm chỉ.
- TG: 5'	
 ? Qua nhân vật Nhuận Thổ trong 2 thời điểm, em có nhận xét gì về nông thôn TQ những năm đầu thế kỉ XX?
? Qua Cố hương, em hiểu Lỗ Tấn là người như thế nào?
( Hd: Là một người yêu quê hương đất nước, dám lên án, thực trạng trì trệ đen tối của xã hội PKTQ đương thời và mạnh dạn đặt ra một con đường đi cho người nông dân và cho toàn xã hội phong kiến TQ bấy giờ để tự đi lên.
 - Là người rất am hiểu cuộc sống của làng quê, có tấm lòng chân thành, tha thiết với quê hương.
 - Có cái nhìn và niềm tin vào sự thay đổi của quê hương).
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức để viết đoạn văn cảm nhận.
- PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.	
? Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về tâm trạng tôi khi rời cố hương?
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Đọc thêm: + Lịch sử Trung Quốc hai thập kỉ đầu thế kỉ 20.
 + Day dứt băn khoăn hướng về phía trước ( Bình giảng văn 9, Vũ Dương Quỹ- Lê Bảo)
 + Về truyện ngắn Cố hương của Lỗ Tấn( Trần Đình Sử- Đọc văn, học văn)
- Học, nắm chắc nd bài.
- Soạn: Ôn tập tập làm văn.
Soạn: 26/12/ 2020- Dạy: /1/ 2021
Tiết 88- Tập làm văn : ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong tiết học này học sinh có được:
1- Kiến thức:
- Nắm được khái niệm văn bản thuyết minh và văn bản tự sự
- Sự kết hợp của các phương thức trong văn bản thuyết minh và văn bản tự sự.
- Hệ thống văn bản thuộc kiểu văn bản thuyết minh và văn bản tự sự đã học.
2- Kĩ năng:
- Tạo lập văn bản thuyết minh và văn bản tự sự
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc –hiểu văn bản thuyết minh và văn bản tự sự 
3- Thái độ: 
Hs có thái độ học tập nghiêm túc .
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- Giải quyết vấn đề, hợp tác ...
- Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm.
B- Chuẩn bị:
Thầy : SGK, SGV, tài liệu tham khảo, bảng phụ..
Trò: SGK, vở soạn , vở ghi.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái khi vào bài học mới
- Phương pháp: trò chơi.
- Hình thức: nhóm.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + NL: Hợp tác, sáng tạo.
 + PC: trách nhiệm.
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Khởi động vào bài mới : Trò chơi: Hai đội hát theo chủ điểm Người chiến sĩ, anh bộ đội.
- Gv phổ biến luật chơi: Có hai đội chơi, mỗi đội 3 em. Nhiệm vụ là phải hát một câu ( đoạn, bài) có hình ảnh người chiến sĩ( anh bộ đội). Quyền được hát trước sẽ do hai đội trưởng oản. Nếu trong 5 giây mà đội nào chưa tìm ra câu hát ( bài hát) nào có hình ảnh yêu cầu thì sẽ phải nhường quyền cho đội kia. Cứ như vậy cho đến hết thời gian 5 phút.
- Kết thúc trò chơi, GV biểu dương cho điểm đội chơi xuất sắc.	
Hoạt động 2: Ôn luyện kiến thức đã học.
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Tổng hợp được những kiến thức về văn thuyết minh, văn Tự sự.
- PP và KT: Thảo luận nhóm.
- NL, PC: : 
 + Hợp tác. 
 + PC: chăm chỉ.
- Hình thức: nhóm
- Thời gian: 10 phút. 
+ Bước 1: Chia nhóm, giao nhiệm vụ: cả lớp chia thành 6 nhóm, mỗi dãy 2 nhóm.
 Nhóm 1,2,3: Tìm hiểu về văn thuyết minh.
? Thế nào là văn bản thuyết minh?
? Nêu đặc điểm của văn bản thuyết minh?
? Có những phương pháp thuyết minh nào đã được học?
? Để cho bài văn TM thêm sinh động hấp dẫn, người ta còn có thêm những biện pháp nghệ thuật nào?
Nhóm 4,5,6: Tìm hiểu về văn tự sự.
? Tự sự là gì?
? Có những ngôi kể nào trong văn tự sự?
+ Bước 2: HS thảo luận:
 - Làm việc cá nhân: 3 phút.
 - Làm việc nhóm 3 phút.
 - GV quan sát, giúp đỡ HS nếu cần
 - HS đại diện nhóm trình bày.
 - Gv chuẩn kiến thức.
Hoạt động 3- Luyện tập – củng cố:
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề, thảo luận nhóm.
- Hình thức: nhóm, cá nhân, cặp đôi..	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Hợp tác, trình bày một phút.
 + Trách nhiệm, chăm chỉ.
- TG: 5'	
 Hoạt động nhóm: 7’
- Bước 1: Chia nhóm, giao nhiệm vụ
 + GV chia lớp làm 8 nhóm, 2 nhóm là
 + Nhiệm vụ: 
 Nhóm 1+ 5:
? Phần TLV trong ngữ Văn 9, tập 1 có những nội dung lớn nào? Những nội dung nào là trọng tâm?
Nhóm 2+ 6: Vai trò, vị trí, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong VB TM như thế nào?
Nhóm 3+7: Văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự giống và khác với văn bản miêu tả tự sự ở những điểm nào?
Nhóm 4+8: 
? SGK NV 9 tập 1 nêu lên những nội dung gì về văn bản tự sự?
? Vai trò, vị trí, tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự như thế nào?
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
- HS thảo luận: làm việc cá nhân (3 phút), làm việc nhóm ( 4 phút)
- Gv quan sát, giúp đỡ HS nếu cần.
- Đại diện HS báo cáo kết quả, các nhóm nhận xét, bổ sung.
- GV chốt kiến thức từng bài.
? Tìm một số đoạn văn:
 + Tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
 + Tự sự có yếu tố miêu tả nội tâm.
 + Tự sự có sử dụng cả miêu tả nội tâm và nghị luận .
- Hs hoạt động cá nhân 2 phút.
- Hs tạo nhóm, hoạt động nhóm 4 phút.
- Đại diện trả lời.
- Nhận xét, bổ sung.
- Hs tạo nhóm. 
- Hs hoạt động cá nhân 3 phút.
- HĐ nhóm 4 phút.
- Đại diện trả lời.
- Nhận xét, bổ sung.
A- Lí thuyết
Văn thuyết minh
1- Khái niệm.
- Là kiểu VB thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp về đặc điểm, t/c, nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, XH bằng phương thức t/bày, giới thiệu, giải thích.
2- Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.
- VB TM t/bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng.
- VB TM có nhiệm vụ cung cấp tri thức về sự vật giúp con người hiểu biết đúng đắn, đầy đủ về sự vật.
- Tri thức trong VB TM đòi hỏi khách quan, xác thực, thực dụng, hữu ích cho con người.
VD:
3- Phương pháp thuyết minh.
- Để bài văn TM có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể Sd phối hợp nhiều phương pháp TM như: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu VD, dùng số liệu, so sánh, đối chiếu, pt, phân loại
4- Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
Đối thoại, tự thuật theo lối ẩn dụ, nhân hóa.
 Văn tự sự
1- Khái niệm:
Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn tới một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
2- Ngôi kể trong văn tự sự
- Ngôi thứ nhất(tôi,chúng tôi): kể theo ngôi thứ nhất làm cho lời kể, nội dung câu chuyện có màu sắc như thật giới hạn trong phạm vi tôi biết, tôi sống, tôi nghĩ, tôi làm nhờ thế mà các cảm xúc riêng được khơi gợi.
- Ngôi thứ 3 (thị lão, nó hắn y): Làm cho lời văn có tính khách quan, không bị trói buộc giới hạn bởi cái tôi (tác giả) có khả năng biết hết mọi điều được kể.
B- Bài tập
Bài 1- Nhóm 1:
* Văn thuyết minh: Trọng tâm là luyện tập việc kết hợp giữa thuyết minh với các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.
* Văn tự sự: Với 2 trọng tâm:
- Một là: Sự kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm, giữa tự sự với lập luận.
- Hai là: Một số nội dung mới trong văn bản tự sự, người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong tự sự.
Bài 2- Nhóm 2:
- TM là giúp cho người đọc, người nghe hiểu biết về đối tượng. Do đó :
 + Cần phải giải thích các thuật ngữ, các khái niệm có liên quan đến tri thức về đối tượng, giúp cho người nghe, người đọc dễ dàng hiểu được đối tượng .
 + Cần phải miêu tả để giúp cho người nghe, người đọc có hứng thú khi tìm hiểu về đối tượng tránh được sự khô khan nhàm chán .
Bài 3- Nhóm 3:
- Giống : Đối tượng thường là các sự vật, đồ vật, con người.
- Khác nhau:
Miêu tả
Thuyết minh
- Có hư cấu tưởng tượng, không nhất thiết phải trung thành với sự vật.
- Dùng nhiều so sánh liên tưởng.
- Mang nhiều cảm xúc chủ quan của tác giả.
- Ít dung số liệu cụ thể, chi tiết .
- Dùng nhiều trong sáng tác văn chương nghệ thuật .
- Ít tính khuôn mẫu 
- Đa nghĩa.
- Trung thành với đặc điểm của đối tượng, sự vật.
- Bảo đảm tính khách quan, khoa học.
- Ít dùng tưởng tượng, so sánh.
- Dùng nhiều số liệu cụ thể chi tiết .
- Ứng dụng trong nhiều tình huống cuộc sống, văn hóa, KH.
- Thường theo một yêu cầu giống nhau(mẫu)
- Đơn nghĩa 
Bài 4- Nhóm 4:
* Nội dung của văn bản tự sự ở SGK lớp 9:
- Nhận diện các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận, đối thoại và độc thoại, người kể chuyện trong văn bản tự sự .
- Thấy rõ vai trò, tác dụng của các yếu tố trên trong Vb tự sự .
- Kĩ năng kết hợp các yếu tố trên trong một văn bản tự sự.
* Vai trò, vị trí, tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự:
- Miêu tả nội tâm: Là tái hiện những ý nghĩ cảm xúc và diễn biến tâm trạng của nhân vật. Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật sinh động .
- Nghị luận trong văn bản tự sự:
Là người viết và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu các ý kiến, nhận xét, cùng những lí lẽ dẫn chứng . Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí.
 Một số ví dụ :
- Đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận :
 “Vua Quang Trung cưỡi voi ra doanh nói trước”
(Hoàng Lê nhất thống chí)- Tr 65, 66.
- Đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả nội tâm:
 “Tôi nằm xuống, nghe nước róc ráchđược sống”
(Tr 126- Cố hương –Lỗ Tấn)
- Đoạn văn tự sự có sử dụng cả miêu tả nội tâm và nghị luận .
“Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế. Họ dễ tủi thân nên rất hay chạnh lòng. Ta khó mà ở cho vừa ý họ ... Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. Hắn bĩu môi và bảo: - Lão làm bộ đấy ! Thật ra thì lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: Lão vừa xin tôi một ít bả chó 
 Tôi trố to đôi mắt, ngạc nhiên, hắn thì thầm:
 - Lão bảo có con chó nhà nào cứ đến vườn nhà lão ..lão định cho nó xơi một bữa . Nếu trúng,
lão với tôi uống rượu.
 Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều hơn ai hết Một người như thế ấy !... Một người đã khóc vì trót lừa một con chó !... Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềngCon người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn.”
Hoạt động 4 : Vận dụng
- Mục tiêu:Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn.
- PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.	
 Viết một đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm, nghị luận.
Hoạt động 5 : Tìm tòi mở rộng.
- Tìm những đoạn văn trong các tác phẩm tự sự có sự kết hợp các yếu tố đã học.
- Về nhà nắm chắc lí thuyết .
- Làm các bài tập tiếp theo.
Soạn: 26/12/ 2020- Dạy: /1 /2021
Tiết 88 - Tập làm văn.
	ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN (TIẾP)
Hoạt động 2: Ôn luyện kiến thức đã học.
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
 Hoạt động nhóm: 7’
 ( KT 1,2,3)
- Bước 1: Chia nhóm, giao nhiệm vụ
 + GV chia lớp làm 8 nhóm.
 + Nhiệm vụ: 
 Nhóm 1+ 5: Bài tập 5
 Nhóm 2+ 6: Bài tập 6
 Nhóm 3+7: Bài tập 7
 Nhóm 4+8: Bài tập 8
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ Gv quan sát, giúp đỡ HS nếu cần.
+ GV chốt kiến thức từng bài.
? Em hãy nêu khả năng kết hợp của các kiểu văn bản chính có thể kết hợp với các yếu tố tương ứng trong nó?( SGK Tr 220)
? Một số tác phẩm tự sự được học trong SGK NV từ lớp 6-> 9 không phải bao giờ cũng phân biệt rõ ràng bố cục 3 phần : MB, TB, KB . Tại sao bài tập làm văn tự sự của HS vẫn phải có đủ 3 phần đã nêu?
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 3’
? Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần tập làm văn, có giúp gì trong việc đọc – hiểu các văn bản, tác phẩm văn học tương ứng trong SGK ngữ Văn không? Phân tích một vài ví dụ để làm sáng tỏ?
Gv chốt kiến thức.
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 3’
? Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự của phần Đọc hiểu văn bản và phần TV tương ứng đã giúp em những gì trong việc viết bài văn tự sự? Phân tích một vài ví dụ để làm sáng tỏ?
 - Gv chốt kiến thức.
- Hs tạo nhóm 
- Hs hoạt động cá nhân 3 phút. HĐ nhóm 4 phút.
- Đại diện trả lời.
- Nhận xét, bổ sung.
- Hs làm việc cá nhân.
- Báo cáo kết quả.
- Nhận xét
- Hs làm việc cá nhân.
- Báo cáo kết quả.
- Nhận xét
- HS tạo cặp đôi theo hướng dẫn.
- HS làm việc cá nhân 1 phút ; thảo luận cặp 1 phút. Đại diện cặp trả lời.
- HS tạo cặp đôi theo hướng dẫn.
- HS làm việc cá nhân 1 phút ; thảo luận cặp 1 phút. Đại diện cặp trả lời.
Bài tập 5:
- Đối thoại: Là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa 2 người hoặc nhiều người. Trong văn bản tự sự, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở đầu lời trao và đáp.
- Độc thoại: Là lời nói của một người nào đó nói với chính mình hoặc nói với ai đó trong tưởng tượng.
- Độc thoại nội tâm: Là lời không phát ra thành tiếng của một người nào đó nói với mình hoặc với ai trong tưởng tượng. Không có gạch đầu dòng.
* Vai trò: Tạo nên các lượt lời giữa các cuộc thoại.
- Tác dụng: Làm cho câu chuyện được kể như đang diễn ra, khắc họa tính cách, tâm trạng của nhân vật.
- Hình thức: là lời nói và các gạch đầu dòng.
(HS công khai đoạn văn đã tìm)
Bài tập 6:
* HS công khai đoạn văn
* Vai trò:
+ Kể theo ngôi thứ nhất: Người kể nói được những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của mình một cách trực tiếp, kể toàn bộ những gì mình nghe, mình thấy .
+ Kể theo ngôi thứ 3: Người kể:
 giấu mình nhưng biết hết mọi việc, mọi hành động tâm tư, tình cảm của các nhân vật 
Bài tập 7:
* Giống:
- Văn bản tự sự phải có :
 + Nhân vật chính và một số nhân vật phụ 
 + Cốt truyện: Sự việc chính và một số sự việc phụ
* Khác: Ở lớp 9 có thêm:
+ Sự kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm.
+ Sự kết hợp giữa tự sự với các yếu tố nghị luận .
+ Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn tự sự, người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong văn tứ sự.
Bài tập 8:
- Vì các yếu tố đó chỉ góp phần làm nổi bật đối tượng hiện lên một cách cụ thể, 

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_cong_van_417_tuan_18_nam_2020_2021.doc