Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 19+20 - Năm 2020-2021
Tuần 19+ 20 CHỦ ĐỀ:
ĐỌC HIỂU VÀ LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI.
A- Mục tiêu cần đạt.
1- Về kiến thức .
- Nắm chắc ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách; phương pháp đọc sách có hiệu quả; hiểu và cảm nhận được nghệ thuật lập luận giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản.
- Đặc điểm, yêu cầu và biết cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Đặc điểm, yêu cầu và biết cách làm bài văn về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí.
2- Về kĩ năng.
- Biết cách đọc- hiểu một văn nghị luận với các đặc điểm : Nhận ra đối tượng nghị luận, bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng.
- Biết làm bài văn về một sự việc, hiện tượng đời sống và một tư tưởng đạo lí theo quy trình các bước.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 19+20 - Năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 19+20 - Năm 2020-2021
Soạn: 10/ 01/ 2021- Dạy: / 1/ 2021 Tuần 19+ 20 CHỦ ĐỀ: ĐỌC HIỂU VÀ LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI. A- Mục tiêu cần đạt. 1- Về kiến thức . - Nắm chắc ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách; phương pháp đọc sách có hiệu quả; hiểu và cảm nhận được nghệ thuật lập luận giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản. - Đặc điểm, yêu cầu và biết cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Đặc điểm, yêu cầu và biết cách làm bài văn về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2- Về kĩ năng. - Biết cách đọc- hiểu một văn nghị luận với các đặc điểm : Nhận ra đối tượng nghị luận, bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng. - Biết làm bài văn về một sự việc, hiện tượng đời sống và một tư tưởng đạo lí theo quy trình các bước. 3- Về thái độ. - Có ý thức lựa chọn sách để đọc và có phương pháp đọc sách. - Tuân thủ hình thức kiểu bài Nghị luận xã hội. => Định hướng năng lực, phẩm chất: - Hình thành năng lực tự học, thu thập thông tin, thưởng thức văn học, cảm thụ thẩm mĩ, năng lực giải quyết vấn đề, sử dụng Tiếng Việt, giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác - Phẩm chất: Yêu tri thức cha ông để lại, trách nhiệm đọc sách để giữ gìn vốn tri thức, văn hóa của dân tộc, chăm chỉ học tập và rèn luyện để làm văn nghị luận. B- Chuẩn bị: - Thầy: Giáo án, sgk, sgv, bình giảng văn học, Những bài làm văn chọn lọc. - Trò : Chuẩn bị bài, sgk, vở bài tập, vở ghi. C- Tổ chức các hoạt động dạy học. Hoạt động 1: Khởi động: - Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: động não. - Hình thức: Cá nhân. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Hình thành NL trình bày vấn đề. + Phẩm chất: Trách nhiệm với nhiệm vụ học tập của bản thân. - Thời gian: 5 phút. 1- Ổn định tổ chức. 2- Khởi động vào bài mới: ? Em có thường hay xem chương trình Mỗi ngày một cuốn sách không? Theo em, chương trình ấy được đưa ra nhằm mục đích gì ? ? Hãy nói về cách đọc sách mà em vẫn thường đọc ? - GV dẫn vào bài. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Tiết 91- Văn bản BÀN VỀ ĐỌC SÁCH ( Chu Quang Tiềm) HĐ của Gv HĐ của HS Nội dung cần đạt - Mục tiêu: Nắm sơ lược về tác giả Chu Quang Tiềm, tác phẩm Bàn về đọc sách. - Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi, học hợp đồng. - Hình thức: cá nhân, nhóm. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Tư duy sáng tạo, hợp tác. + Chăm chỉ tự tìm tòi tri thức về tác giả. - Thời gian: 15 phút. Hoạt động nhóm: 3’ ( KT học hợp đồng) - GV yêu cầu HS các nhóm trưng bày sản phẩm tìm hiểu về tác giả. Nhóm 2 trình bày. - GV chuẩn kiến thức ? Dựa vào hợp đồng học tập đã giao, hãy trình bày những hiểu biết đã thu thập được về tác giả? - Giáo viên nêu yêu cầu đọc, hướng dẫn học sinh đọc, gọi học sinh đọc bài: - Đọc rõ ràng rành mạch, tâm tình, nhẹ nhàng như lời trò chuyện. - Chú ý hình ảnh so sánh trong bài. ? Nêu xuất xứ của văn bản? ? Văn bản thuộc kiểu văn bản nào? PT biểu đạt của VB? ? Ý kiến được trình bày theo hình thức nào? ? Văn bản có bố cục mấy phần? Nêu ý mỗi phần. - Mục tiêu: Nắm được tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách. - Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, nêu vấn đề, thảo luận nhóm. - Hình thức: cá nhân, cặp đôi, nhóm. - Định hướng NL, phẩm chất: + NL : Cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác. + Phẩm chất : Yêu tri thức cha ông để lại, trách nhiệm đọc sách để giữ gìn vốn tri thức, văn hóa của dân tộc.. - Thời gian : 20 phút. - Theo dõi phần đầu văn bản ? Hãy tìm câu văn nêu luận điểm? ? Em hiểu về ý nghĩa từ " học vấn" ntn? ? Học vấn thu được từ đọc sách là gì? ( Dự kiến: + Học vấn: là những hiểu biết của con người do quá trình học tập. + Học vấn thu được từ việc đọc sách: Là những hiểu biết do đọc sách mà có). ? Nhận xét cách đặt vấn đề của tác giả? Tác dụng của cách đặt vấn đề là cho ta hiểu được điều gì về học vấn? ? Để lí giải về sự cần thiết của việc đọc sách, tác giả dùng những lí lẽ nào? Tổ/c hoạt động nhóm: 5’ ( KT khăn trải bàn) - Bước 1 : Chuẩn bị. + Gv chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 hóm, các nhóm tự phân công nhóm trưởng, thư kí. + GV giao nhiệm vụ: 1. Theo ý kiến của tác giả, đọc sách là hưởng thụ, là chuẩn bị trên con đường học vấn. Em hiểu ý kiến này như thế nào? ? Những cuốn sách em đang học có phải là " di sản tinh thần" không? Vì sao? 2. Em hưởng thụ được những gì từ việc đọc sách Ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn của mình? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + Gv quan sát, hỗ trợ hs khi cần + Đại diện nhóm trình bày kết quả + Gv chốt kiến thức. Tủ sách của nhân loại đồ sộ, có giá trị. Sách là những giá trị quý giá, là tinh hoa trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của nhân loại được mọi thế hệ lưu giữ cẩn thận. Có, vì nó là một phần tinh hoa học vấn của nhân loại trong các lĩnh vực KHXH, KHTN mà chúng ta được tiếp nhận. VD: Tri thức về tiếng Việt và VB giúp ta có kĩ năng sử dụng dụng và hay ngôn ngữ dân tộc trong nghe đọc, nói, viết, kĩ năng đọc- hiểu các loại VB trong văn hoá đọc sau này của bản thân. ? Nhận xét những lí lẽ tác giả bàn về ý nghĩa của việc đọc sách? Tác dụng? ? Theo em trong thời đại nay nay để trau dồi học vấn, ngoài con đường đọc sách còn có con đường nào khác? ( Có thể trau dồi học vấn bằng văn hoá nghe, nhìn) - Các nhóm trưng bày sản phẩm - Đại diện nhóm 2 trình bày. - HS đọc TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân - HS tạo nhóm theo yêu cầu. - Cá nhân làm việc độc lập 2 phút - Nhóm tập hợp ý kiến 3 phút. - Đại diện trình bày. - Các nhóm nhận xét, bổ sung. TL cá nhân I- Đọc và tìm hiểu chung 1- Tác giả. Chu Quang Tiềm (1897- 1986) là nhà mĩ học và lí luận nổi tiếng của Trung Quốc. 2- Tác phẩm. a- Đọc- Tìm hiểu chú thích. * Đọc. * Tìm hiểu chú thích. b- Tìm hiểu chung. * Xuất xứ : " Bàn về đọc sách" trích trong cuốn “ Danh nhân Trung Quốc” bàn về niềm vui nỗi buồn của người đọc sách do giáo sư Trần Đình Sử dịch. * Kiểu văn bản: - Văn bản nghị luận (lập luận giải thích một vấn đề ). - PTBĐ: Nghị luận. - - Ý kiến được trình bày theo hệ thống luận điểm. * Bố cục: 4 phần ( 4 luận điểm) P1: Từ đầu -> "phát hiện thế giới mới": Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn. P2: Tiếp ->"tự tiêu hao lực lượng": Khó khăn, nguy hại, các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. P3: Tiếp -> “ qua loa ” : Bàn về phương pháp đọc sách. P4: Còn lại: Mối quan hệ giữa học vấn chuyên môn và học vấn phổ thông. II- Phân tích 1- Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách. * Luận điểm: " Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách nhưng đọc sách.của học vấn" -> Cách đặt vấn đề ngắn gọn, dễ hiểu, rõ ràng. Khi đặt vấn đề như vậy tác giả muốn ta nhận thức: + Học vấn được tích lũy từ mọi mặt trong hoạt động, học tập của con người. + Trong đó đọc sách là một mặt nhưng đó là mặt quan trọng. + Muốn có học vấn không thể không đọc sách. * Lí lẽ: - Học vấn nhân loại có được là do đâu? (" Là thành quả của toàn nhân loại...tích luỹ ngày đêm mà có "). - Thành quả nhân loại tích luỹ bằng cách nào? ( "Do sách vở ghi chép lại, lưu truyền"). - Sách có vai trò gì? ( "là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, là cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại). - Muốn tiến lên từ văn hoá học thuật phải bắt đầu từ đâu? (" lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát"). - Nếu xoá bỏ các thành quả nhân loại đã đạt trong quá khứ thì sẽ ra sao?( " sẽ lùi điểm xuất phát đến mất trăm năm, thậm chí mấy nghìn năm, là lạc hậu...") - Đọc sách có ý nghĩa gì?( "Đọc sách là muốn trả món nợ với quá khứ, là ôn lại là một mình hưởng thụ các kiến thức; là sự chuẩn bị để làm cuộc trường chinh vạn dặm tiến vào thế giới mới"). -> Lí lẽ chặt chẽ, mạch lạc, lô gíc. Tác giả cho ta hiểu: - Sách là di sản quý báu của nhân loại. - Đọc sách là cách để tạo học vấn. - Muốn tiến lên trên con đường học vấn không thể không đọc sách. Hết tiết 91: ? Trình bày những hiểu biết của em về Chu Quang Tiềm ? ? Nêu ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách? YÊU CẦU: - Nắm chắc nội dung bài, biết cách phân tích luận điểm trong bài văn nghị luận. - Chuẩn bị: tiếp nội dung còn lại của bài Bàn về đọc sách. .............................................................................................................................................. Soạn 10/ 01/ 2021- Dạy: / 1/ 2021. Tiết 92 - Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (T2) Chu Quang Tiềm Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. HĐ của GV HĐ của HS Nội dung cần đạt ? Đọc sách có dễ không? ( Dự kiến: Đọc sách không dễ). ? Tại sao cần lựa chọn sách khi đọc? ( Dự kiến: Sách nhiều chất đầy thư viện nhưng những quyển nhất thiết phải đọc chỉ mấy nghìn quyển) Hoạt động nhóm: 7’ ( KT khăn trải bàn) - Bước 1 : Chia nhóm, giao nhiệm vụ. + Gv chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm, các nhóm tự phân công nhóm trưởng, thư kí. + GV giao nhiệm vụ: Nhóm 1,2,3: Cái hại thứ nhất trong việc đọc sách hiện nay là gì? ? Em hiểu ntn là đọc không chuyên sâu? ? Tác giả lí giải ntn về lối đọc sách không chuyên sâu hiện nay? * Nhóm 2,3,4: Cái hại thứ hai do đọc sách mang lại là gì? ? Tác giả nhận xét ntn về cách đọc lạc hướng? ? Cái hại do đọc lạc hướng được tác giả chỉ ra ntn? ? Khi nói về tác hại của đọc lạc hướng tác giả đã lí giải nt nào? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần. + GV bổ sung, chốt kiến thức: ? Từ hai tác hại nói trên, em hãy nhận xét về cách lập luận của tác giả? Tác dụng của lối lập luận ấy? ? Hãy liên hệ về việc đọc sách của mình? ? Từ đây em thấy mình phải có ý thức ntn trong việc chọn và đọc sách? Quan sát phần 3: ? Muốn tích luỹ học vấn, đọc sách có hiệu quả, tại sao trước hết cần biết chọn lựa sách mà đọc? ( Dự kiến: Sách nhiều nên dễ lạc hướng chọn lầm, chọn sai những cuốn sách tầm phào, vô bổ, thậm chí những cuốn sách độc hại( bạo lực, phản động, ăn chơi thác loạn, kích động tình dục) ? Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách ntn? ? Sách chọn nên hướng vào những loại nào? ? Em hiểu gì về sách phổ thông và sách chuyên môn? Cho vài VD? ( Dự kiến: Sách phổ thông: cung cấp kiến thức phổ thông, cơ bản mà mọi công dân trên thế giới đều phải biết. VD: SGK các môn học ở bậc Tiểu học, THCS, THPT. Sách chuyên môn: Loại sách dùng cho nghiên cứu một chuyên ngành ở mức độ cao sâu. VD: Phương pháp dạy học tiếng Việt , TLV, VB; Ngôn ngữ học, Lập trình; Triết học, Kinh tế học, Tâm lí học...) ? Nếu được chọn sách chuyên môn, em sẽ chọn loại sách chuyên môn nào? ? Cách đọc sách đúng đắn nên ntn? - dg: Cần đọc- hiểu. Có nhiều cách đọc khác nhau: đọc to, đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc bằng mắt, đọc một lần, đọc nhiều lần. Tựu trung, có thể đọc một lần đầu để lướt qua để nắm nội dung khái quát. Có thể đọc qua mục lục , lời nói đầu để nắm sơ lược nội dung và bố cục. Những lần sau mới đọc chậm, đọc kĩ, đọc nhiều lần những đoạn, những chương khó hoặc hay. Đọc kết hợp với ghi chép, thu hoạch... Mỗi người có cách đọc và thói quen, sở thích đọc không giống nhau, nhưng đại thể, muốn đọc- hiểu có hiệu quả, có ích, tất phải đi theo con đường trên). ? Từ việc nêu ra cách đọc sách, Tác giả tỏ thái độ ntn với cách đọc tinh, chọn kĩ và cách đọc chỉ là để trang trí bộ mặt? ? Tác giả triển khai luận điểm này bằng cách nào? ( Dự kiến: Bác bỏ quan niệm của một số người chỉ chú ý đến học vấn chuyên môn mà lãng quên hoặc coi thường học vấn phổ thông để trở thành phiến diện, khép kín). ? Tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa học vấn chuyên môn và học vấn phổ thông ntn? ? Em có nhận xét gì về phương pháp lập luận của tác giả trong luận điểm này? ? Ý nghĩa nào được gửi tới người đọc từ luận điểm này? ? Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung của văn bản? TL cá nhân TL cá nhân - Tạo nhóm theo yêu cầu. - Cá nhân làm việc độc lập 3 phút - Nhóm tập hợp ý kiến 4 phút. - Đại diện trình bày. - Các nhóm nhận xét, bổ sung ý kiến. TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân (HS bộc lộ) TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân ( hs bộc lộ). TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân II- Phân tích(tiếp) 2- Những khó khăn, những thiên hướng sai lệch trong việc đọc sách . * Cái hại thứ nhất: Sách nhiều khiến ta không chuyên sâu. - Đọc không chuyên sâu là cách đọc liếc qua tuy rất nhiều nhưng "đọng lại" rất ít. - Lí giải bằng cách: + (Nêu dẫn chứng) cách đọc sách chuyên sâu của các học giả Trung Hoa: " đọc kĩ, đọc nghiền ngẫm từng câu chữ, miệng đọc, tâm ghi...biến thành một nguồn động lực tinh thần, cả đời dùng mãi không cạn". + Cách đọc của các học giả trẻ hiện nay: lối ăn tươi nuốt sống, tích tụ càng nhiều thói hư danh, nông cạn đều do lối đọc dối, đọc đó mà ra. * Cái hại thứ hai: Sách nhiều nên dễ bị lạc hướng. - Đọc lạc hướng là "tham nhiều mà không vụ thực chất". - Tác hại: " lãng phí thời gian, sức lực trên những cuốn sách vô thưởng vô phạt, bỏ lỡ dịp đọc những cuốn sách quan trọng". - " chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận" (dc tr14): " Cần phải đánh vào thành trì kiên cố, đánh bại quân tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung yếu. Mục tiêu quá nhiều che lấp mất vị trí kiên cố, chỉ đá bên đông, đấm bên tây...tự tiêu hao lực lượng". -> Lập luận bằng cách: + Kết hợp lí lẽ và dẫn chứng. + Dùng lối so sánh, đối lập ( so sánh đối lập cách đọc sách của bạn trẻ và học giả Trung Hoa; đọc sách với ăn uống, đánh trận) => Tác giả khẳng định: Đọc sách cần phải chuyên sâu, đọc sách cần có mục đích, đồng thời báo động ta về cách đọc tràn lan, thiếu mục đích gây nên hậu quả đáng tiếc của người đọc hiện nay. 3- Phương pháp đọc sách. a- Cách chọn sách. - Chọn sách phải chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều: " Đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phẩi là xấu hổ". Cần tìm được những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân. Chọn sách cần có mục đích định hướng rõ ràng, kiên định, không tuỳ hứng nhất thời. - Sách chọn nên hướng vào hai loại: + Loại phổ thông: Mỗi môn chọn 3->5 quyển, tổng cộng trên dưới 50 quyển. + Loại chuyên môn: chọn, đọc suốt đời. b- Cách đọc sách. - Cần đọc ít, đọc kĩ, tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ tưởng tượng tự do: Đọc thuộc lòng. - Không nên đọc lướt qua, không nên đọc theo kiểu trang trí bộ mặt ( theo kiểu trọc phú khoe của); không đọc theo kiểu cưỡi ngựa xem hoa( đọc lướt). -> Tác giả đề cao cách chọn kĩ đọc tinh. Phủ nhận cách đọc chỉ để trang trí bộ mặt. 4- Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên môn. - Kiến thức phổ thông không chỉ cần cho mọi công dân mà ngay cả học giả chuyên môn cũng không thể thiếu được. - Học vấn nghiên cứu quy luật, tuy bề ngoài có phân biệt, mà trên thực tế thì không thể tách rời. Không có học vấn cô lập. ( VD: Chính trị liên quan đến lịch sử, kinh tế , PL, Triết học, Tâm lí học, ngoại giao, quân sự) - Nếu chỉ biết đến học vấn chuyên môn thôi thì càng tiến lên càng khó khăn giống như con chuột chui vào sừng trâu, càng chui càng hẹp. -> Lập luận bằng phân tích lí lẽ toàn diện, tỉ mỉ, có đối chiếu so sánh bằng những dẫn chứng sinh động dễ hiểu, gần gũi. => Kinh nghiệm: - Đọc sách không chỉ cần đọc rộng và còn phải đọc chuyên sâu. - Ngoài ra đọc sách cũng là công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ. - Đọc sách là học tập tri thức. Đọc sách là rèn luyện tính cách, chuyện học làm người chứ không biến mình thành con mọt sách. III- Tổng kết 1- Nghệ thuật - Bố cục chặt chẽ, hợp lí. - Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng chuyện trò, tâm tình của một học giả có uy tín đã làm tăng tính thuyết phục của văn bản - Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị 2- Nội dung. Ghi nhớ:SGK Hết tiết 92: ? Trình bày những khó khăn, những thiên hướng sai lệch trong việc đọc sách . ? Phương pháp đọc sách tốt theo tác giả Chu Quang Tiềm là gì? ? Học vấn phổ thông và học vấn chuyên môn có mối quan hệ với nhau ntn? YÊU CẦU: - Nắm chắc nội dung bài, biết cách phân tích luận điểm trong bài văn nghị luận. - Chuẩn bị: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. Soạn: 10/ 01/ 2021- Dạy: /1/ 2021 Tiết 99- Tập làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Mục tiêu: Hiểu khái niệm, nội dung và hình thức kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. - Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, đặt câu hỏi. - Hình thức: cá nhân. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Tư duy sáng tạo, giao tiếp tiếng Việt. + Chăm chỉ tìm tòi, đọc thêm những bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. - Thời gian: 20 phút. - HS đọc VB “Bệnh lề mề”. ? Tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong đời sống? ? Tác giả đã nêu vấn đề bằng những câu văn nào? Phần mở bài ở đây có gì đặc biệt? ? Hiện tượng ấy có những biểu hiện như thế nào ? ? Nguyên nhân của hiện tượng đó là do đâu? ? Bệnh lề mề có tác hại gì? Tác giả phân tích tác hại của bệnh lề mề như thế nào ? ? Đoạn văn kết thúc nói lên điều gì ? ? Đó là những giải pháp gì? ? Bài viết đánh giá hiện tượng đó ra sao? ? Bố cục bài viết có mạch lạc và chặt chẽ không? Vì sao? ( “ Lề mề” là một căn bệnh ở nhiều người, trong XH ta hiện nay. Đó là một hiện tượng đáng chê, đáng suy nghĩ. VB trên chính là bài văn nghị luận về hiện tượng trong đời sống) ? Em hiểu thế nào là nghị luận về 1 vấn đề trong đời sống xã hội ? ? Yêu cầu về nội dung, hình thức của bài nghị luận ? - HS đọc ghi nhớ. TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân I- Tìm hiểu bài nghị luận về 1 sự vật, hiện tượng đời sống. 1- Tìm hiểu ví dụ: a- Về nội dung: Vấn đề bàn bạc:“Bệnh lề mề”- tác phong làm việc chậm trễ, thiếu trách nhiệm của 1 số người. * Nêu vấn đề : bằng 2 câu văn đầu của đoạn 1-> Mở bài lẫn vào thân bài nhưng rõ ràng. * Những biểu hiện: - Coi thường giờ giấc, công việc chung . - Không dám đến muộn với công việc của chính mình. * Nguyên nhân của hiện tượng: - Thiếu tự trọng. - Thiếu tôn trọng người khác. - Không có trách nhiệm với công việc chung. * Những tác hại của bệnh lề mề: - Làm phiền mọi người (nhiều vấn đề không được bàn bạc thấu đáo hoặc lại phải kéo dài thời gian). - Làm mất thì giờ (người đến đúng giờ cứ phải đợi). - Làm nảy sinh cách đối phó (giấy mời phải ghi sớm hơn 30’ – 1h). * Nêu giải pháp khắc phục: - Mọi người phải tôn trọng, hợp tác với nhau - Nếu cuộc họp không thật cần thiết -> không tổ chức họp. - Những cuộc hội họp cần thiết mọi người phải tự giác tham dự đúng giờ. -> Bộc lộ thái độ không tán thành. b- Về hình thức: - Bố cục bài viết mạch lạc và chặt chẽ bởi có luận điểm rõ ràng: + Trước hết tác giả nêu hiện tượng, biểu hiện. + Tiếp theo nêu những nguyên nhân và tác hại của căn bệnh + Cuối cùng tác giả nêu ra giải pháp để khắc phục. - Luận cứ xác thực, lập luận phù hợp, lời văn chính xác, sống động. 2- Kết luận ( ghi nhớ) Hết tiết 93: ? Em hiểu thế nào là nghị luận về 1 vấn đề trong đời sống xã hội ? ? Yêu cầu về nội dung, hình thức của bài nghị luận ? YÊU CẦU: - Nắm chắc nội dung ghi nhớ, biết cách nhận biết đối tượng trong văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. - Chuẩn bị: Cách làm bài Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. ..............................................................................................................................................Soạn: 10/ 01/2021- Dạy: / 01/ 2021 Tiết 94- Tập làm văn: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Mục tiêu: Hiểu được đề bài và cách ra đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, thảo luận nhóm. - Hình thức: cá nhân, nhóm. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Tư duy sáng tạo, hợp tác, giao tiếp tiếng Việt. + Chăm chỉ tìm đọc những bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. - Thời gian: 5 phút. - Đọc 4 đề văn trong SGK – Tr 22: Hoạt động cặp đôi: 3’ ? Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra những điểm giống nhau đó? Những từ ngữ nào thường được sử dụng để nêu yêu cầu nghị luận? ? Sự khác nhau giữa các đề ? GV bổ sung, chốt kiến thức: Tổ/c hoạt động nhóm: 5’ ( KT động não) - Bước 1: Chia nhóm, giao nhiệm vụ. + Gv chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm, các nhóm tự phân công nhóm trưởng, thư kí. + GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi: ? Dựa vào các đề bài trong sgk, em hãy ra đề với các chủ đề sau? N1, 2, 3: Môi trường với các vấn đề an toàn giao thông. N 4,5,6: Nhà trường với vấn đề tệ nạn xã hội - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần. + GV bổ sung, chốt kiến thức: - Mục tiêu: Hiểu được các bước khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống - Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, thảo luận nhóm. - Hình thức: cá nhân, nhóm. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Tư duy sáng tạo, hợp tác, giao tiếp tiếng Việt. + Chăm chỉ tìm đọc những bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. - Thời gian: 15 phút. - Đọc đề bài trong sgk – 23 : ? Đề thuộc thể loại gì ? ? Đề nêu sự việc hiện tượng gì ? ? Nêu yêu cầu của đề ? ? Những việc làm của Nghĩa nói lên điều gì ? ? Vì sao thành đoàn TPHCM phát động phong trào học tập bạn Nghĩa ? ? Nếu mọi Hs đều làm được như bạn Nghĩa thì đời sống sẽ ntn ? - GV giới thiệu khung, dàn ý trong SGK. - HS cụ thể hoá các mục nhỏ thành dàn ý chi tiết theo các ý đã tìm ? Tổ/c hoạt động nhóm: 10’ ( Kĩ thuật mảnh ghép) + Vòng 1: Chia cả lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 3 bàn: Nhóm 1,4: Viết mở bài. Nhóm 2,5: Viết thân bài( mỗi nhóm 1 ý). Nhóm 3,6: Viết kết bài. + Vòng 2: Ghép 2 nhóm mới: Nhóm1: 1,3,5; Nhóm 2: 2,4,6. - HS chia sẻ kết quả thảo luận, đại diện trình bày. - GV giao nhiệm vụ mới: Nêu các bước làm 1 bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống? - GV bổ sung nhận xét, kết luận. ? Hãy nêu các bước làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? - Tạo cặp đôi. - Hs hoạt động cá nhân 1 phút. - HĐ cặp 2’ phút. - Đại diện trả lời. - Nhận xét, bổ sung. - HS tạo nhóm theo yêu cầu. - Cá nhân làm việc độc lập 2 phút - Nhóm tập hợp ý kiến 3 phút. - Đại diện trình bày. - Các nhóm nhận xét, bổ sung ý kiến TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân - HS tạo nhóm. - Cá nhân làm việc độc lập 2 phút; nhóm 3 phút. - Các nhóm đảo nhóm lần 2. Nhóm mới tiếp tục thảo luận 5 phút. - Đại diện trình bày. - Các nhóm nhận xét, bổ sung ý kiến HS đọc ghi nhớ. I- Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. 1- Tìm hiểu các đề bài. * Giống nhau: + Đối tượng: là sự việc, hiện tượng đời sống. + Phần nêu yêu cầu: thường có lệnh nêu suy nghĩ, nhận xét, ý kiến, bày tỏ thái độ của mình. * Khác nhau: + Có sự việc, hiện tượng tốt -> biểu dương, ca ngợi + Có sự việc, hiện tượng không tốt -> lưu ý, phê bình, nhắc... + Có đề cung cấp sẵn sự việc, hiện tượng dưới dạng 1 truyện kể, mẫu tin để người làm bài sử dụng (vd Đ2,4). + Có đề không cung cấp nội dung sẵn mà chỉ gọi tên, người làm bài phải trình bày, mô tả sự việc, hiện tượng đó. 2- Ra đề bài * Nhà trường với vấn đề an toàn giao thông: Vd: Hiện nay trên đường phố có nhiều thanh niên điều khiển xe máy thường lạng lách, phóng nhanh, vượt ẩu gây ra nhiều tai nạn đáng tiếc. Bạn có suy nghĩ gì về hiện tượng trên? * Nhà trường với vấn đề tệ nạn XH: Vd: Nghiện hút ma tuý không chỉ làm khánh kiệt gia sản, thoái hoá nòi giống mà còn là nguyên nhân gây ra nhiều hiện tượng đau lòng như: con cái bất hiếu với cha mẹ, hs bất kính với thầy cô, trẻ em vị thành niên phạm tộiBạn có nhận xét và suy nghĩ gì trước hiểm hoạ của ma tuý đối với cộng đồng? II- Tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Đề bài: Về tấm gương Phạm Văn Nghĩa 1- Tìm hiểu đề, tìm ý: a- Tìm hiểu đề. - Thể loại : nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Đề nêu 1 tấm gương tốt cần được biểu dương. - Đề yêu cầu: Nêu suy nghĩ của mình về tấm gương bạn Phạm Văn Nghĩa: ham học, chăm làm có đầu óc sáng tạo và biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống một cách có hiệu quả b- Tìm ý. - Những việc làm của bạn PVN cho thấy : Nếu có ý thức sống có ích thì mỗi người hãy bắt đầu cuộc sống của mình từ những việc làm bình thường nhưng có hiệu quả - Vì: Nghĩa là một tấm gương tốt với những việc làm giản dị mà bất kì ai cũng làm được. Cụ thể: + Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp mẹ việc đồng áng. + Nghĩa là người biết kết hợp học và hành + Nghĩa là người có đầu óc sáng tạo: làm tời cho mẹ kéo nước đỡ mệt. + Học tập Nghĩa là noi theo tấm gương có hiếu với cha mẹ, có ý thức học với thực hành, có đầu óc sáng tạo. Đó là những việc làm nhỏ mà có ý nghĩa lớn. - Ý nghĩa: Đời sống sẽ vô cùng tốt đẹp bởi sẽ không còn có những học sinh lười biếng, hư hỏng thậm chí phạm tội. 2- Lập dàn bài: (HS ghi khung bài trong SGK vào vở) a- Mở bài: SGK b- Thân bài: - Phân tích ý nghĩa việc làm Phạm Văn Nghĩa: a, b, c - Đánh giá việc làm Phạm Văn Nghĩa. - Đánh giá ý nghĩa việc phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa: + Tấm gương đời thường, bình thường ai cũng có thể làm được. + Từ 1 gương có thể nhiều người tốt -> xã hội tốt -> Tấm gương bình thường nhưng có ý nghĩa lớn. c- Kết bài: SGK. 3- Viết bài: 4- Đọc lại bài, sửa chữa. * Ghi nhớ: SGk – T24 Hết tiết 94: ? Hãy nêu các bước làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? YÊU CẦU: - Nắm chắc nội dung ghi nhớ, nắm chắc quy trình làm bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. - Chuẩn bị: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. ............................................................................................................................................ Soạn: 10 / 1/ 2021- Dạy: / 1 / 2021. Tiết 95- Tập làm văn : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT - Mục tiêu: Nắm chắc kiến thức về kiểu bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. - Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, đặt câu hỏi. - Hình thức: cá nhân. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Tư duy sáng tạo, giao tiếp tiếng Việt. + Chăm chỉ tìm đọc những bài văn Nghị luận về tư tưởng, đạo lí. - Thời gian: 20 phút. - Đọc văn bản“ Tri thức là sức mạnh. ? Văn bản trên bàn về vấn đề gì? ? Văn bản có thể chia làm mấy? chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau? ? Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa các phần? ? Đánh dấu câu mang luận điểm chính trong bài ? ? Các câu luận điểm đó đã nêu rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa ? ? VB sử dụng phép lập luận nào là chính? Tổ/c hoạt động cặp đôi: 2’ ? Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống ntn? Gv chốt. ? Nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng đạo lí là gì? Yêu cầu về nội dung, hình thức? TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân - HS tạo cặp đôi. - HS làm việc cá nhân 1 phút ; thảo luận cặp 2 phút. - Đại diện cặp trả lời Đọc ghi nhớ Sgk – 36 I- Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí: 1- Tìm hiểu văn bản: Tri thức là sức mạnh. a. Văn bản bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức. b. Văn bản chia làm 3 phần - Mở bài ( đoạn 1): Nêu vấn đề nghị luận: tri thức là sức mạnh. - Thân bài ( gồm 2 đoạn ): Nêu 2 ví dụ chứng minh tri thức là sức mạnh: + 1 đoạn nêu tri thức cứu 1 cỗ máy khoẻ số phận 1 đống phế liệu. + 1 đoạn: Nêu tri thức là sức mạnh của cách mạng Bác Hồ đã thu hút người nhà tri thức lớn theo Người tham gia đóng góp cho cuộc k/c chống Pháp và chống Mĩ thành công. - Phần kết ( đoạn còn lại ) Phê phán 1 số người không biết quý trọng tri thức, sử dụng không đúng chỗ? - Mối quan hệ giữa các phần: chặt chẽ, cụ thể. + Phần MB: Nêu vấn đề . + Phần TB: Lập luận, chứng minh vấn đề. + Phần KB: Mở rộng vấn đề để bàn luận c. Các câu mang luận điểm : - Nhà khoa học người Anh.... sâu sắc. - Tri thức đúng là sức mạnh, - Tri thức cũng là sức mạnh của CM. - Tri thức có sức mạnh như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức. => Tất cả các câu luận điểm đã nêu rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết về vấn đề. - Người viết muốn nhấn mạnh vào 2 ý: + Tri thức là sức mạnh. + Vai trò to lớn của tri thức trên mọi lĩnh vực của đời sống d. Phép lập luận chủ yếu : Chứng minh + Dùng sự thực thực tế để nêu vấn đề tư tưởng, phê phán tư tưởng không biết trọng tri thức, dùng sai mục đích. 2- Sự khác nhau giữa nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống – Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.. - Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống xuất phát từ thực tế đời sống để khái quát thành 1 vấn đề tư tưởng. - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí bắt đầu từ 1 tư tưởng, đạo lí, sau đó dùng lập luận, giải thích, phân tích... để thuyết phục người đọc nhận thức đúng vấn đề tư tưởng đạo lí đó 2- Ghi nhớ: Sgk – 36 Hết tiết 95: ? Thế nào là Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí? YÊU CẦU: - Nắm chắc nội dung ghi nhớ, xác định được vấn đề nghị luận trong kiểu bài NL về một tư tưởng, đạo lí. - Chuẩn bị: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. Soạn: 10/01/ 2021- Dạy: / 01/ 2021. Tiết 96- Tập làm văn: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ. HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT - Mục tiêu: Nắm được cấu tạo và các dạng đề nghị luận về tư tưởng, đạo lí. - Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, đặt câu hỏi. - Hình thức: cá nhân. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Tư duy sáng tạo, giao tiếp tiếng Việt. + Chăm chỉ tìm đọc những bài văn Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. - Thời gian: 5 phút. - Đọc, tìm hiểu 10 đề bài SGK trang 51, 52. ? Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? ? Yêu cầu chung cần làm ở những đề bài này là gì? ? Hãy tự đặt 1 số đề bài tương tự ? Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề, đặt câu hỏi. - Hình thức: cá nhân. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Tư duy sáng tạo, giao tiếp tiếng Việt. + Chăm chỉ tìm tòi những bài văn Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. - Thời gian: 20 phút. - Đọc đề bài: Đọc kĩ đề bài, cho biết những từ ngữ quan trọng có trong đề
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_9_cong_van_417_tuan_1920_nam_2020_2021.doc