Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 111+112: Viếng lăng Bác (Viễn Phương)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng biết ơn tha thiết, vừa tự hào, vừa đau xót của tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác
- Trình bày được đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: Giọng điệu trang trọng thiết tha, phù hợp với tâm trạng cảm xúc, những hình ảnh ẩn dụ có giá trị gợi cảm, lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng.
2.Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu 1 văn bản thơ trữ tình
- Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
3.Thái độ: Yêu kính Bác, học và làm theo lời dạy của Bác.
4. Định hướng năng lực được hình thành:
- Các năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực tư duy; giao tiếp; năng lực hợp tác
- Các năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, cảm thụ văn học
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 111+112: Viếng lăng Bác (Viễn Phương)
TIẾT 111: VIẾNG LĂNG BÁC (Viễn Phương) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng biết ơn tha thiết, vừa tự hào, vừa đau xót của tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác - Trình bày được đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: Giọng điệu trang trọng thiết tha, phù hợp với tâm trạng cảm xúc, những hình ảnh ẩn dụ có giá trị gợi cảm, lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng. 2.Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc – hiểu 1 văn bản thơ trữ tình - Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ. 3.Thái độ: Yêu kính Bác, học và làm theo lời dạy của Bác. 4. Định hướng năng lực được hình thành: - Các năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực tư duy; giao tiếp; năng lực hợp tác - Các năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, cảm thụ văn học II.CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Thiết kế bài giảng, chân dung Viễn Phương. 2. Học sinh: + Đọc bài thơ + Trả lời câu hỏi mục “Đọc – hiểu văn bản” + Tìm hiểu nét chung về tác giả ( tên, năm sinh, quê, phong cách sáng tác, tác phẩm chính) + Tìm hiểu nét chung về bài thơ: hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, thể thơ, PTBĐ, bố cục, mạch cảm xúc của bài thơ ( Vẽ sơ đồ tư duy ra giấy A4 – GV thu sản phẩm trước 2 ngày) - Sưu tầm những bài thơ, bài hát viết về Bác III. PHƯƠNG PHÁP TRỌNG TÂM: - Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU: I. Ổn định tổ chức: ( 1 phút) Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: (4 phút) - Đọc thuộc lòng bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”? Em hiểu như thế nào về hình ảnh mùa xuân nho nhỏ? 3. Bài mới: Hoạt động 1: Khởi động: ( 2 phút) Dẫn vào bài mới: “ Bác Hồ người là tình yêu thiết tha nhất trong lòng dân và trong trái tim nhân loại...Viết về Bác có rất nhiều bài thơ hay và cảm động nhưng có một bài thơ của một người con Miền Nam đã trở thành tiếng lòng của nhân dân Việt Nam với Bác. Hôm nay cô cùng các em hãy lắng mình trong khúc ca ân tình đó: Bài thơ VLB của VP đã được nhạc sĩ Hoàng Hiệp phổ nhạc thành bài hát => GV cho HS nghe ca khúc: Viếng lăng Bác ? Em có cảm nhận gì sau khi nghe bài hát trên? - HS trả lời - GV nhận xét, dẫn vào bài HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ KT CẦN ĐẠT Hoạt động 2: Hình thành kiến thức - Mục tiêu: + Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết, vừa tự hào, vừa đau xót của tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác + Trình bày được đặc điểm nghệ thuật của bài thơ : Giọng điệu trang trọng thiết tha, phù hợp với tâm trạng cảm xúc, những hình ảnh ẩn dụ có giá trị gợi cảm, lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng. - PP: Vấn đáp, thuyết trình, HĐ nhóm, - Năng lực: hợp tác, cảm thụ thẩm mĩ, sử dụng ngôn ngữ -Thời gian:30’ GV giới thiệu chân dung tác giả Viễn Phương - Dựa vào chú thích trong SGK, nêu một vài nét về tác giả Viễn Phương - Hướng dẫn đọc: Chú ý thể hiện giọng điệu tình cảm vừa trang nghiêm, vừa tha thiết, có cả sự đau xót lẫn niềm tự hào. Cần đọc với nhịp chậm, lắng sâu, riêng khổ cuối đọc nhanh hơn một chút và giọng hơi cao lên. Gọi HS đọc ? Dựa vào phần chú thích, em hãy giải thích các từ “tràng hoa”, “trung hiếu” GV nhận xét phần chuẩn bị ở nhà của HS - Giới thiệu nét chính về bài thơ: hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, thể thơ, PTBĐ, bố cục, mạch cảm xúc của bài thơ ( GV chiếu sơ đồ tư duy của HS bằng máy chiếu vật thể - nếu có) Quan sát Trả lời Nghe HS đọc HS trả lời - 1 HS trình bày bằng sơ đồ tư duy - Nhận xét, bổ sung I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Tác phẩm: a. Tác giả: - Phan Thanh Viễn: sinh 1928. - Quê : An Giang. - Tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ - Là 1 trong những cây bút xuất hiện sớm nhất của nền văn nghệ giải phóng - Đạt giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 1995 - Phong cách thơ: nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, cảm xúc sâu lắng, thiết tha - Các tp tiêu biểu: Như mây mùa xuân, Có đâu như ở miền Nam, Quê hương 2. Tác phẩm: a. Đọc, tìm hiểu chú thích: * Đọc: * Chú thích: - Tràng hoa: hoa kết thành chuỗi dài hoặc vòng tròn - Trung hiếu: hai phẩm chất quan trọng trong đạo đức con người: + xưa: trung với vua, với chủ; hiếu thảo với cha mẹ + ngày nay: ( mở rộng) trung với nước, hiếu với dân b. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ: - Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1976 sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, lăng Chủ tịch HCM cũng vừa khánh thành. Viễn Phương ra miền Bắc viếng lăng Bác - Xuất xứ: in trong tập thơ “Như mấy mùa xuân” (1978) c. Thể loại, PTBĐ: - Thể thơ 8 chữ (nhưng không câu nệ vào qui định cũ nên có dòng 7 chữ, 9 chữ) - PT biểu đạt : kết hợp miêu tả với biểu cảm. d. Bố cục: - Khổ thơ 1: cảm xúc trước cảnh vật ngoài lăng Bác - Khổ thơ 2: cảm xúc khi hòa vào dòng người vào lăng viếng Bác - Khổ 3: Cảm xúc khi vào trong lăng viếng Bác - Khổ 4: Cảm xúc lưu luyến khi ra về. e. Cảm hứng bao trùm và mạch cảm xúc: - Cảm hứng bao trùm trong bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng Bác. - Mạch vận động của cảm xúc: đi theo trình tự cuộc vào lăng viếng Bác: Mở đầu là cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng, tiếp đó là cảm xúc trước dòng người như bất tận ngày ngày vào lăng viếng Bác và cảm xúc khi vào trong lăng, đứng trước di hài Bác và cuối cùng là những cảm xúc lưu luyến khi trở ra về, là niềm mong muốn tấm lòng mình được ở lại mãi bên Bác. - H/s đọc khổ thơ 1 ? Câu thơ đầu cho ta biết điều gì? Em có nhận xét gì về cách xưng hô ở câu thơ này? GV: Trong câu thơ đầu tác giả xưng con gọi Bác bởi về với Bác như về với người cha già của dân tộc. Hai tiếng miền Nam vang lên thật giản dị nhưng ẩn chứa bao nỗi xúc động. Bởi vì khi Bác còn sống Bác vẫn canh cánh trong lòng khi nghĩ về miền Nam: Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà/ Miền Nam nhớ Bác nỗi mong cha ? Tại sao ở nhan đề tác giả dùng "viếng" nhưng câu đầu bài thơ lại dùng từ "thăm"? (Viếng: là đến chia buồn với thân nhân người đã chết. Thăm: là đến gặp gỡ, chuyện trò với người đang sống) Nhan đề dùng "viếng" theo đúng nghĩa đen, trang trọng khẳng định 1 sự thật. Bác đã qua đời. - "Thăm" dùng trong câu thơ này đã làm giảm đi nỗi đau thương mất mát đồng thời cho thấy Bác Hồ như còn sống mãi trong tâm trí của mọi người ?Tới thăm lăng Bác, hình ảnh đầu tiên tác giả quan sát và cảm nhận thấy là hình ảnh nào? Phân tích nghệ thuật nổi bật được sử dụng khi miêu tả hình ảnh này. GV: Bao nhiêu từ ngữ tuyệt diệu vẫn chưa đủ bộc lộ hết cảm xúc của Viễn Phương khi đứng trước lăng Bác. Mà trong những trang thơ ấy nhà thơ đã đưa vào đây những hình ảnh giàu giá trị biểu tượng. Và ấn tượng đầu tiên trong lòng của tác giả là hình ảnh hàng tre. Hình ảnh hàng tre mang 2 tầng ý nghĩa. Đó là ý nghĩa tả thực và ý nghĩa biểu tượng. Ý nghĩa tả thực, tác giả đã miêu tả hàng tre hiện lên trong màn sương sớm, hàng tre mọc thẳng hàng bên nhau. Về ý nghĩa ẩn dụ, hàng tre tượng trưng: tượng trưng cho sức sống kiên cường, bền bỉ của dân tộc VN. Những hàng tre ấy cũng như con người VN dù trải qua bao nhiêu khó khăn thử thách, bao bão táp mưa giông nhưng vẫn hiên ngang, kiên cường. Hình ảnh hàng tre còn là kết tinh cho tinh thần đoàn kết của dân tộc VN GV chuyển ý: Nối tiếp dòng cảm xúc ấy, nhà thơ Viễn Phương tiếp tục khắc họa cảnh đoàn người vào viếng lăng. ? Trong hai câu thơ đầu khổ 2 có 2 hình ảnh mặt trời, hãy phân tích 2 hình ảnh đó GV : Trong 2 câu thơ đầu có hình ảnh sóng đôi : mặt trời thực của thiên nhiên và mặt trời ở trong lăng chỉ Bác. Nếu mặt trời của thiên nhiên đem đến ánh sáng và hơi ấm cho muôn loài thì Bác là mặt trời của dân tộc VN. Bác đã tìm ra con đường cứu nước cho cả dân tộc. Nếu như mặt trời thiên nhiên luôn vĩnh hằng thì Bác luôn bất tử và sống mãi trong lòng mỗi người dân VN. - Việc ví Bác như mặt trời không phải là cách nói xa lạ. Tố Hữu đã từng nói : Người rực rỡ một mặt trời Cách mạng/ Mà đế quốc là loài dơi độc ác. Vậy nét độc đáo trong việc sáng tạo hình ảnh mặt trời của Viễn Phương chính là ở từ « rất đỏ ». Chi tiết “rất đỏ” gợi trái tim đầy nhiệt huyết, vì TQ, vì ND. Màu đỏ ấy làm ấm lại cả khung cảnh đau thương. Hình ảnh ẩn dụ này vừa ngợi ca sự vĩ đại, bất tử của Bác, vừa thể hiện sự tôn kính, ngỡng mộ, tự hào của nhà thơ cũng như nhân dân ta đối với Bác. Chính vì thế tác giả cũng như mọi người dân VN luôn dành tình cảm đặc biệt cho Người dù Người đã không còn :" Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ » ? Phân tích hình ảnh “tràng hoa”, “bảy mươi chín mùa xuân” GV: Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ/ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân Câu trên là hình ảnh thực, còn câu sau là một ẩn dụ đẹp và sáng tạo của nhà thơ. Dòng người xếp hàng vào lăng viếng Bác rồi đi vòng trở ra thành một vòng tròn được ví như những tràng hoa. Hoa gắn với nhớ thương, với chiến công dâng lên Bác. Và mọi người đến đây không phải để viếng một người đã mất mà để kết tràng hoa dâng lên 79 mùa xuân cuộc đời Bác. Hình ảnh ẩn dụ đã thể hiện được lòng thành kính, biết ơn của nhân dân ta với Bác. GV nhận xét, chốt - Đọc - HS trả lời Nghe - Thảo luận nhóm đôi (1’) - Đại diện 1 nhóm trình bày - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung - Trả lời - Nhận xét, bổ sung Nghe - Nghe Nghe - Trả lời - Nhận xét, bổ sung - Trả lời - Nhận xét, bổ sung Nghe - Nghe II. ĐỌC-TÌM HIỂU CHI TIẾT 1. Cảm xúc trước cảnh vật ngoài lăng Bác * Con ở MN ra thăm lăng Bác - Sự thông báo nhưng ẩn chứa sự xúc động bồi hồi. - Cách xưng hô "con" - "Bác" thể hiện tình cảm rất thân mật, gần gũi như tình cha con. - Hai chữ “miền Nam” gợi tình cảm 2 chiều thắm thiết giữa Bác và nhân dân miền Nam - Động từ “thăm” ( nói giảm nói tránh): giảm đi nỗi đau thương mất mát đồng thời cho thấy Bác Hồ như còn sống mãi trong tâm trí của mọi người * Hàng tre +trong sương + bát ngát + xanh xanh + đứng thẳng hàng - Tả thực: hàng tre quanh lăng Bác, đây cũng là hình ảnh quen thuộc, gần gũi ở làng quê - Ẩn dụ: tượng trưng cho sức sống kiên cường, bền bỉ của dân tộc VN; tinh thần đoàn kết của con người VN NT:+ Ẩn dụ, nhân hoá, từ láy, thành ngữ + Thán từ “Ôi” -> Cảm xúc xúc động, tự hào về hàng tre và con người VN => Bộc lộ trực tiếp sự xúc động, tự hào đối với đất nước, với dân tộc và với Bác Hồ kính yêu 2. Cảm xúc khi hòa vào dòng người vào lăng viếng Bác * Hai câu thơ đầu: - Kết cấu sóng đôi: + “mặt trời 1” ® H/ả thực + “mặt trời trong lăng rất đỏ” hình ảnh ẩn dụ -> chỉ Bác Hồ => ./ Ngợi ca sự vĩ đại, công lao trời biển của Bác đối với đất nước với cách mạng của dân tộc VN ./ Thể hiện sự kính trọng, biết ơn của của nhà thơ, của nhân dân với Bác ./Khẳng định Bác còn sống mãi trong tâm hồn tác giả và mọi người dân VN * Hai câu sau: - Hình ảnh “dòng người: + gợi sự nối tiếp, trải dài vô tận + “đi trong thương nhớ” : dòng người ấy lặng lẽ đi trong thương nhớ, tiếc thương vô hạn, xúc động bồi hồi - Hình ảnh tràng hoa: + tả thực + ẩn dụ: ./ mỗi người là một bông hoa, dòng người kết thành tràng hoa, tràng hoa của niềm kính yêu và tiếc thương vô hạn dâng lên Bác ./ cuộc đời nhân dân nở hoa dưới ánh sáng con đường cách mạng mà Bác đã chọn và đang dâng lên Người những gì tươi thắm nhất - Hình ảnh “bảy mươi chín mùa xuân”: ( hoán dụ) chỉ 79 tuổi đời của Bác. Suốt cuộc đời Bác cống hiến cho sự nghiệp cách mạng vĩ đại. Bác đã làm lên những mùa xuân tươi đẹp cho đất nước - NT: H/ả tả thực + ẩn dụ, hoán dụ, nhịp điệu thơ chậm => Thể hiện tấm lòng thành kính, biết ơn sâu nặng của tác giả cũng như của nhân dân với Bác Hồ 4. Củng cố, hướng dẫn học và chuẩn bị bài ở nhà Mục tiêu: - Nhắc lại được kiến thức đã học - Ghi nhớ được công việc chuẩn bị cho tiết sau Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình Phát triển năng lực của HS: sử dụng ngôn ngữ Thời gian: 2 phút - GV nêu câu hỏi: Nêu ý nghĩa của hình ảnh “mặt trời” trong khổ thơ thứ 2? Giao nội dung và hướng dẫn việc soạn bài, làm bài tập ở nhà - HS trả lời Học sinh ghi vào vở để thực hiện Củng cố: Hướng dẫn học và chuẩn bị bài ở nhà * Bài cũ: - Học thuộc bài thơ và nội dung bài học * Bài mới: Viếng lăng Bác ( tiếp) - Tìm hiểu tiếp khổ thơ 3, 4 của bài thơ “Viếng lăng Bác” TIẾT 112: VIẾNG LĂNG BÁC (Viễn Phương) ( Tiếp) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: - Nêu cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng thiết tha thành kính, vừa tự hào vừa đau xót của tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Trình bày được sáng tạo nghệ thuật độc đáo, những đặc sắc về hình ảnh về tứ thơ, giọng điệu của bài thơ . 2.Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc – hiểu 1 văn bản thơ trữ tình - Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ. 3.Thái độ: Yêu kính Bác, học và làm theo lời dạy của Bác. 4. Định hướng năng lực được hình thành: - Các năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực tư duy; giao tiếp; năng lực hợp tác - Các năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, cảm thụ văn học II.CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Thiết kế bài giảng, chân dung Viễn Phương. 2. Học sinh: + Đọc bài thơ + Trả lời câu hỏi mục “Đọc – hiểu văn bản” + Tìm hiểu nét chung về tác giả ( tên, năm sinh, quê, phong cách sáng tác, tác phẩm chính) + Tìm hiểu nét chung về bài thơ: hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, thể thơ, PTBĐ, bố cục, mạch cảm xúc của bài thơ ( Vẽ sơ đồ tư duy ra giấy A4 – GV thu sản phẩm trước 2 ngày) - Sưu tầm những bài thơ, bài hát viết về Bác III. PHƯƠNG PHÁP TRỌNG TÂM: - Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU: I. Ổn định tổ chức: ( 1 phút) Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: (4 phút) - Đọc thuộc lòng bài thơ “Viếng lăng Bác” và nêu mạch cảm xúc, bố cục của bài thơ. 3. Bài mới: ( tiếp) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ KT CẦN ĐẠT Hoạt động 2: Hình thành kiến thức ( tiếp) - Mục tiêu: Nêu cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng thiết tha thành kính, vừa tự hào vừa đau xót của tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Trình bày được sáng tạo nghệ thuật độc đáo, những đặc sắc về hình ảnh về tứ thơ, giọng điệu của bài thơ . - PP: Vấn đáp, thuyết trình, HĐ nhóm, - Năng lực: hợp tác, cảm thụ thẩm mĩ, sử dụng ngôn ngữ -Thời gian:30’ - Gọi HS đọc khổ thơ 3 ? Cảm xúc của tác giả khi nhìn thấy Bác được thể hiện như thế nào trong khổ thơ này? GV: Tâm trạng xúc động của tác giả được biểu hiện bằng một hình ảnh ẩn dụ sâu xa: Vẫn biết trời xanh là mãi mãi/ Mà sao nghe nhói ở trong tim Trời xanh cũng như mặt trời, vầng trăng là những hình ảnh của vũ trụ kì vĩ, vĩnh hằng gợi suy ngẫm về cái cao cả, vĩ đại, bất diệt, trường tồn ở Bác. Bác vẫn còn mãi với non sông, đất nước, Bác đã hoá thân vào thiên nhiên, đất nước. Sự nghiệp của Người là bất tử. Dù vẫn tin như vậy nhưng tim vẫn nhói đau vì sự ra đi của Bác. Nỗi đau xót được nhà thơ biểu hiện cụ thể, trực tiếp. Đó là nỗi đau vô hạn, là tình cảm của đứa con về muộn bên di hài cha. Đó cũng là nỗi đau của bao người từng khóc ròng hôm để tang Bác năm xa: “Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa”. GV giải thích từ : + Nhói: là đau đột ngột quặn thắt + Nhói ở trong tim là nỗi đau tinh thần ? Tại sao Bác nằm thanh thản như trong giấc ngủ nhưng nhà thơ vẫn thấy nhói đau? GV: Cụm từ “vẫn biết . mà sao” thể hiện sự mâu thuẫn. Đó là sự mâu thuẫn giữa lý trí với tình cảm. Lí trí nhà thơ luôn biết rằng hình ảnh Bác vẫn còn sống mãi nhưng tác giả vẫn không tránh được cảm xúc đau đớn, xót xa khi nhận thức được thực tại: Người đã ra đi mãi mãi GV chuyển ý: Khép lại nỗi đau về sự mất mát ấy là những giọt nước mắt bịn rịn không muốn rời xa Bác. Và khổ thơ cuối cùng đã diễn tả tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi rời khỏi lăng ? Tình cảm bịn rịn, lưu luyến lúc chia tay của tác giả được biểu hiện như thế nào? GV: Tình cảm bịn rịn, lưu luyến lúc chia tay, lòng nhớ thương, đau xót kìm nén đã vỡ oà thành nước mắt. Nhưng tác giả cũng biết rằng đã đến lúc phải trở về MN, và chỉ có thể gửi tấm lòng mình ở lại bằng cách hoá thân, hoà nhập vào những cảnh vật xung quanh lăng Bác ? Câu thơ cuối bài trở lại hình ảnh cây tre có ý nghĩa gì? GV nhận xét, chốt GV: Tóm lại, qua 4 khổ thơ cô đọng, tác giả đã nói lên tấm lòng yêu thương, kính trọng và biết ơn Bác. Cảm ơn bài thơ, cảm ơn tiếng lòng của tác giả đã nói thay niềm xúc động của bao tâm hồn Việt. Tâm tình của nhà thơ cũng là tâm tình của mỗi người Việt Nam và của cả dân tộc. Bác Hồ ra đi nhưng hình ảnh vĩ đại của Người vẫn in dấu mãi trong trái tim của mỗi người dân Việt. ? Nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ? GV nhận xét, chốt - Đọc - HS trả lời Nghe - Nghe - Thảo luận nhóm đôi (1’) - Đại diện 1 nhóm trình bày - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung - Trả lời - Nhận xét, bổ sung Nghe - Trả lời - Nhận xét, bổ sung - Nghe Nghe - Trả lời - Nhận xét, bổ sung Nghe II. ĐỌC-TÌM HIỂU CHI TIẾT 1. Cảm xúc trước cảnh vật ngoài lăng Bác 2. Cảm xúc khi hòa vào dòng người vào lăng viếng Bác 3. Cảm xúc khi vào trong lăng viếng Bác - Không gian: yên tĩnh, trang nghiêm với ánh đèn dịu nhẹ - Hình ảnh Bác: thanh thản như đang chìm trong giấc ngủ -> nói giảm nói tránh ( giảm nỗi đau thương mất mát, thể hiện tình cảm yêu thương với Bác, khẳng định Người còn sống mãi trong lòng dân tộc) - “Vầng trăng sáng dịu hiền”: ẩn dụ -> gợi tâm hồn trong sáng, hiền dịu, giản dị mà thanh cao của Bác => Gửi gắm lòng kính yêu vô hạn của tác giả đối với Bác - Trời xanh là mãi mãi ® hình ảnh ẩn dụ chỉ sự vĩnh hằng, bất tử của Bác - nghe nhói ở trong tim ® Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, nói quá: cảm xúc đau xót tột cùng. - Cụm từ vẫn biết.mà sao: ® Tên tuổi và sự nghiệp của người là cao đẹp vĩnh hằng trong lí trí mỗi chúng ta nhưng khi bước vào đây trái tim vẫn nhói lên đau xót bởi sự thực Bác đã đi xa => Bộc lộ trực tiếp nỗi đau xót, niềm tiếc thương vô hạn trước sự ra đi của Người 4. Cảm xúc khi rời lăng ra về: Mai về MN thương trào nước mắt - Hai chữ « miền Nam » được lặp lại so với khổ đầu, nói về khoảng cách vời vợi của không gian - Thương trào: niềm xúc động trào dâng mãnh liệt -> Bộc lộ trực tiếp cảm xúc - Nỗi nhớ thương biến thành ước nguyện hóa thân: + Con chim ® hàng ngày ca hót cho Bác + Đoá hoa ® toả hương thơm + Cây tre trung hiếu (ẩn dụ): lí tưởng sự nghiệp của Bác ( trung với nước, hiếu với dân) - Điệp ngữ “muốn làm” + phép liệt kê những sự vật giản dị, quanh nơi Bác yên nghỉ ® Tạo nên một nhịp thơ dồn dập, tha thiết, diễn tả những tình cảm, khát vọng trào dâng mãnh liệt, tâm trạng lưu luyến không muốn rời xa, muốn hoá thân vào cảnh vật để được ở bên Bác. - Hình ảnh cây tre được lặp lại: + Tạo cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng + Gây ấn tượng đậm nét và làm cho dòng cảm xúc được trọn vẹn. + Hình ảnh ẩn dụ này thể hiện lòng kính yêu và trung thành vô hạn đối với Bác. => Cảm xúc lưu luyến không muốn rời xa và ước nguyện hóa thân để mãi được ở bên Người III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Nhịp điệu thơ trầm lắng, trang trọng mà thiết tha - Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp mà gợi cảm - Ngôn ngữ bình dị, cô đúc 2. Nội dung: Bài thơ thể hiện niềm xúc động, thành kính thiêng liêng, sự biết ơn của nhà thơ cũng như của nhân dân VN đối với Bác. Hoạt động 3: Luyện tập - Mục tiêu: Vận dụng được kiến thức bài học vào làm bài tập - Phương pháp: Vấn đáp - Thời gian: 8 phút - Năng lực: Sử dụng ngôn ngữ - Đọc thuộc đoạn thơ cũng thể hiện ước nguyện làm con chim hót, làm một nhành hoa của tác giả trong chương trình Ngữ Văn 9 ? So sánh ước nguyện của tác giả trong đoạn thơ vừa đọc với ước nguyện của nhà thơ Viễn Phương trong bài “Viếng lăng Bác” GV nhận xét, đánh giá - GV chia lớp thành 3 nhóm và tổ chức thảo luận (3 phút) - Gọi đại diện 1 nhóm trình bày - Nhận xét, chốt - Trả lời - Thảo luận - Đại diện 1 nhóm trình bày - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung - Nghe IV. Luyện tập: * So sánh: - Điểm giống nhau: + Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết được hoà nhập, cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước, nhân dân Ước nguyện khiêm nhường, bình dị muốn được góp phần dù nhỏ bé vào cuộc đời chung. + Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tượng thể hiện ước nguyện của mình. – Khác nhau : + Thanh Hải viết về đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng hòa nhập dâng hiến cho cuộc đời. + Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính khi tác giả từ miền Nam vừa được giải phóng ra viếng Bác Hồ. Hoạt động 4: Vận dụng * Mục tiêu: Biết cách áp dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn * Phương pháp: nêu vấn đề, thuyết trình * Năng lực: động não, sử dụng ngôn ngữ * Thời gian: 5 phút Sưu tầm những câu chuyện, bài thơ, bài hát viết về Bác. Từ đó em học tập điều gì ở phong cách HCM? GV nhận xét - Trả lời - Nhận xét - Nghe V. Vận dụng: Gợi ý: - Ðất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác! ( Chế Lan Viên) - Ta hiểu. Miền Nam thương nhớ Bác Nóng lòng mong đợi Bác vào thǎm Ta hiểu. Đêm nằm nghe gió gác Bác thường trǎn trở, nhớ Miền Nam! ( Tố Hữu) 4. Củng cố, hướng dẫn học sinh học và chuẩn bị bài ở nhà * Mục tiêu: - Nhắc lại được kiến thức đã học . - Ghi nhớ được công việc chuẩn bị cho tiết sau * Phương pháp: vấn đáp, gợi mở, thuyết trình * Thời gian: 5 phút * Năng lực: năng lực ngôn ngữ trong giao tiếp nói và viết ? Suy nghĩ về tình cảm của em với Bác qua bài thơ. Giao nội dung và hướng dẫn việc soạn bài, làm bài tập ở nhà - Trả lời - Nhận xét Học sinh ghi vào vở để thực hiện Củng cố : Hướng dẫn học và chuẩn bị bài ở nhà * Bài cũ: - Học thuộc bài thơ và nội dung bài học * Bài mới: Sang thu - Trả lời câu hỏi mục “Đọc – hiểu văn bản” - Tìm hiểu nét chung về tác giả ( tên, năm sinh, quê, phong cách sáng tác, tác phẩm chính) - Tìm hiểu nét chung về bài thơ: hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, thể thơ, PTBĐ, bố cục, mạch cảm xúc của bài thơ ( Vẽ sơ đồ tư duy ra giấy A4 – GV thu sản phẩm trước 2 ngày)
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_9_tiet_111112_vieng_lang_bac_vien_phuong.docx