Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16

Tiết: 76,77,78

CỐ HƯƠNG

 – Lỗ Tấn –

A. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức

- Những đóng góp của Lỗ Tấn vào nên văn học Trung Quốc và văn học nhân loại.

- Tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới.

- Màu sắc trữ tình đậm đà trong tác phẩm.

- Những sáng tạo về nghệ thuật của nhà văn Lỗ Tấn trong truyện Cố hương.

2. Kỹ năng

- Đọc – hiểu văn bản truyện hiện nước ngoài.

- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại.

- Kể và tóm tắt được truyện.

 

doc 14 trang phuongnguyen 28/07/2022 5280
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16
TUẦN 16
Ngày soạn:24/11/2019 Ngày dạy:
Tiết: 76,77,78
CỐ HƯƠNG
 – Lỗ Tấn –
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Những đóng góp của Lỗ Tấn vào nên văn học Trung Quốc và văn học nhân loại.
- Tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới.
- Màu sắc trữ tình đậm đà trong tác phẩm.
- Những sáng tạo về nghệ thuật của nhà văn Lỗ Tấn trong truyện Cố hương.
2. Kỹ năng
- Đọc – hiểu văn bản truyện hiện nước ngoài.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại.
- Kể và tóm tắt được truyện.
3. Thái độ
- Giáo dục tình yêu quê hương
ó Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL xử lí thông tin, giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm văn học
- PC yêu nước, chăm chỉ
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động (10 phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ...
- HT: Cá nhân 
- NL: tự học	
- PC: chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ:
? Cảm nhận của em về nhân vật ông Sáu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng?
? Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng?
c. Khởi động vào bài mới:
- Cho hs nghe bài hát “Quê hương là chùm khế ngọt, cho con trèo hái mỗi ngày”
- Cảm xúc của em sau khi nghe xong bài hát? 
- HS trả lời à GV dẫn vào bài
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (110 phút)
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- Mục tiêu: Giúp HS hiểu được đôi nét cơ bản về tác giả Lỗ Tấn và về tác phẩm „Cố hương“
- PP, KT: Nêu vấn đề, KT đặt câu hỏi
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề, tự học
- PC: Chăm chỉ
- TG: (20 phút)
? Trình bày những hiểu biết của em về nhà văn Lỗ Tấn?
Giới thiệu ảnh Lỗ Tấn và Tuyển tập truyện ngắn Lỗ Tấn.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bài.
? Hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung văn bản.
- HS tóm tắt
-Giải thích từ khó SGK
? Nhận xét gì về cách kể?
- HS suy nghĩ cá nhân và trả lời
?Truyện được kể ở ngôi thứ mấy?tác dụng của ngôi kể đó đối với vă bản.
- Ngôi kể thứ nhất, làm tăng chất trữ tình trong truyện
?Văn bản có bố cục mấy phần? Nêu ý mỗi phần.
- 3 phần....
? Chủ đề của truyện là gì?
- Viết về tình yêu quê hương
? Truyện gồm những nhân vật nào? 
- Tôi, Nhuận Thổ, Hai Dương, Thuỷ Sinh, 
Hoàng, mẹ tôi, người dân trong làng...
? Tìm những hình ảnh nghệ thuật có ý nghĩa đặc biệt trong truyện?
KK: HS không nói được
Gợi ý: GV đọc câu văn “Kì thực trên trái đấ làm gì có đường, người ta đi mãi thì thành đường thôi”
- Mục tiêu: Giúp HS biết được:
- Nhân vật trong tác phẩm và hình ảnh 
nghệ thuật trong tác phẩm "Cố hương“
- Hình ảnh làng quê trong tâm tưởng, trong
hiện tại của nhân vật tôi, qua đó thể hiện tình
yêu quê tha thiết của tác giả.
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân, nhóm
- NL: Giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH, hợp tác
- PC: Chăm chỉ, yêu nước
- TG: (90 phút)
* HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Cả lớp chia làm 4 nhóm (HS đánh số thứ tự 1,2,3,4;1,2,3,4;1,2,3,4...)
- Nhóm chuyên gia:
+ Nhóm 1: Tìm những chi tiết nói về hình ảnh làng quê qua cái nhìn của nhân vật “tôi” trên đường trở về thăm quê cũ. Trước khung cảnh ấy, tác giả có cảm giác gì? 
+ Nhóm 2: Tìm những chi tiết nói về nhân vật Nhuận Thổ trong qúa khứ và trong hiện tại. 
+ Nhóm 3: Tìm những chi tiế nói về nhân vật chị Hai Dương trong quá khứ và trong hiện tại. 
+ Nhóm 4: Tìm những chi tiết nói về tâm trạng và mong ước của nhân vật “tôi” khi dời quê hương? 
- TG: 7 phút (3’ cá nhân; 4’ làm việc nhóm)
- Nhóm các mảnh ghép:
+ Tạo nhóm mới: 
Các số 1 tạo thành nhóm I mới, số 2 tạo nhóm II mới, số 3 tạo nhóm III mới và số 4 tạo nhóm IV mới.
+ Lần lượt các thành viên trong nhóm chia sẻ đầy đủ kết quả lv nhóm cũ với các thành viên nhóm mới trong vòng 4 phút
+ Nhiệm vụ mới (5 phút): Rút ra nhận xét từ những chi tiết ấy?
- Hết thời gian, đại diện các nhóm đứng lên trình bày sản phẩm. Các nhóm còn lại quan sát, nhận xét và bổ sung (nếu cần)
- GV nhận xét và chốt kiến thức tiết học
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả: Lỗ Tấn (1881-1936) là nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc.
- Ông có nhiều tác phẩm và công trình nghiên cứu rất đồ sộ.
2. Tác phẩm:
a) Đọc và tóm tắt:
Sau hai mươi năm xa quê, nhân vật "tôi " trở về thăm làng cũ. So với những ngày trước cảnh vật và con người thật tàn tệ , nghèo hèn.Mang nỗi buồn thương nhân vật "tôi "rời cố hương ra đi với ước vọng cuộc sống làng quê mình sẽ được đổi thay.
b) Tìm hiểu chung về tác phẩm:
* Hoàn cảnh sáng tác: 
* Phương thức biểu đạt: tự sự
* Ngôi kể: chọn ngôi kể thứ nhất làm tăng đậm chất trữ tình của truyện.(nhưng không đồng nhất "tôi" với tác giả )
* Bố cục: Ba phần
-Phần 1 : đến "tôi đang làm ăn sinh sống " Tình cảm và tâm trạng của "tôi "trên đường về quê.
b, Phần 2: đến"sạch trơn như quét" Tình cảm và tâm trạng của "tôi "trong những ngày ở quê,cuộc gặp gỡ với Nhuận Thổ,chị Hai Dương.
c, Phần 3:còn lại :Tâm trạng và ý nghĩ của " tôi "trên đường rời quê.
 => cách kể theo trình tự thời gian, với sự thay đổi không gian, đan xen quá khứ với hiện tại=>kết cấu như vậy cũng góp phần làm nổi rõ chất trữ tình biểu cảm và triết lí trong dòng tự sự của truyện.
* Chủ đề: tình yêu quê hương đất nước
* NV trong truyện: Tôi, Hai Dương, Nhuận Thổ, Thuỷ Sinh, Hoàng.
* Hình ảnh NT:
+ Hình ảnh "cố hương"
+ Hình ảnh con đường
à Đó là hai hình ảnh giàu ý nghĩa biểu cảm và ý nghĩa biểu trưng.
II. PHÂN TÍCH
1.Trên đường trở về thăm quê cũ 
 Đang độ giữa đông; xa gần thấy thấp thoáng mấy thôn xóm tiêu điều , hoang vắng , nằm im lìm dưới vòm trời màu vàng úa.
à NT: miêu tả
à Tàn tạ, nghèo khổ.
- A, đây thật có phải là làng cũ mà hai mươi năm trời nay tôi hằng ghi lấy hình ảnh trong kí ức không?
à Ngạc nhiên, chua xót
à Yêu quê đến độ xót xa cho sự nghèo khổ của làng quê mình.
Sau hơn hai mươi năm xa quê: ý định là để từ giã nó lần cuối cùng ; vĩnh biệt ngôi nhà yêu dấu và từ giã làng cũ thân yêu , đem gia đình đến nơi đất khách tôi đang làm ăn sinh sống .
Cuộc sống nơi quê ngày một nghèo khó khiến nhiều gia đình buộc phải rời làng đi nơi khác để tìm cách sinh sống .
Sự gia tăng yếu tố miêu tả và biểu cảm giúp cho chỉ trong một đoạn văn ngắn mà vừa tái hiện hình ảnh của làng quê , vừa bộc lộ xúc động của lòng người.
àTiêu điều, xơ xác và đáng thương , đáng thất vọng.
2-Những ngày " tôi" ở cố hương
- Nhân vật tôi gặp nhiều người quen cũ:
a) Nhuận Thổ
* Trong quá khứ
 Một vầng trăng tròn vàng thắm treo lơ lửng trên nền trời xanh đậm .chạy mất.
=>Đó là một cảnh tượng sáng sủa, dấu hiệu của cuộc sống thanh bình và hạnh phúc nơi làng quê, giờ chỉ còn trong giấc mơ.
-Nhuận Thổ : Khuôn mặt tròn trĩnh, da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên bé tí tẹo, cổ đeo vòng bạc sáng loáng.
Thấy ai là bẽn lẽn, chỉ không bẽn lẽn với một mình tôi thôi.
Bẫy chim sẻ rất tài, biết nhiều chuyện lạ lùng lắm.
=>một chú bé khôi ngô, khỏe mạnh, hồn nhiên ,hiểu biết, nhanh nhẹn, gần gũi và nhiều tình cảm, có tình bạn thân thiện, bình đẳng.
-Sau hai mươi năm:
Khuôn mặt vàng sạm, lại có thêm những nếp răn sâu hoắm, mi mắt viền đỏ húp mọng lên, mũ rách tươm, áo bông mỏng dính,người co ro cúm rúm, bàn tay thô kệch nặng nề, nứt nẻ 
Chào rất rành mạch "Bẩm ông"
Lại xin tất cả các đống tro..
=>Thay đổi toàn diện theo chiều hướng xấu, kì lạ nhất là thay đổi tính nết :trở nên tự ti, tham lam.Nhuận Thổ hiện tại già nua,tiều tụy,hèn kém.
à Sự thay đổi có nguyên nhân từ cách sống lạc hậucủa người nông dân, từ hiện thực đen tối của xã hội áp bức.
b) Nhân vật chị Hai Dương:
-Trước đây gọi là nàng Tây Thi đậu phụ:Cách gọi bộc lộ tình cảm thân thiện với người phụ nữ láng giềng từng là một người đẹp người ,đẹp nết.
-Hai mươi năm sau:Một người đàn bà trên dưới năm mươi tuổi, lưỡng quyền nhô ra, môi mỏng dính, hai tay chống nạnh, chân đứng chạng ra giống hệt cái com pa
"Ai chà! Anh bây giờ làm quan rồi,..Hừ! chẳng cái gì giấu được chúng tôi đâu!
Miệng lẩm bẩm, tiện taygiật luôn đôi bít tất tay của mẹ tôi giắt vào lưng quần ,cút thẳng.
=>Thay đổi toàn diện cả hình dạng lẫn tính tình -Đó là biểu hiện suy thoái của lối sống và đạo đức ở làng quê.
Những thay đổi ấy đã tạo ra một con người xấu xí tham lam, trơ trẽn đến độ lưu manh, mất hết vẻ lương thiện của người nhà quê.
*Kể về hai con ngườ ở quê đã thay đổi hoàn toàn, người kể muốn ta hiểu:Cuộc sống quẩn quanh, bế tắc, nghèo khổ khiến làng quê ngày một tàn tạ, con người ngày một khổ sở, hèn kém và bất lương.Từ đó bộc lộ nỗi xót thương, bất lực và căm ghét xã hội lúc bấy giờ.
3. Khi rời cố hương:
-Cố hương bây giờ chỉ còn là xơ xác nghèo hèn,xa lạ từ cảnh vật đến con người.
-Mong cho thế hệ con cháu không bao giờ cách bức nhau, không phải chạy vạy như tôi, không phải khốn khổ mà đần độn như Nhuận Thổ, không phải khốn khổ mà tàn nhẫn như người khác. chúng nó cần phải sống một cuộc đời mới. Đó là làng quê tươi đẹp, con người sống tử tế với nhau
- Trong niềm hi vọng, xuất hiện cảnh tượng:Một cánh đồng cát, màu xanh biếc, cạnh bờ biển,trên vòm trời xanh đậm, treo lơ lửng một vừng trăng tròn vàng thắm.=>Đó là ước mong yên bình ấm no cho làng quê.
*ý nghĩ cuối cùng của nhân vật "tôi": Trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
=>Hình ảnh ẩn dụ, cũng như những con đường trên mặt đất,mọi thứ trong cuộc sống này không tự có sẵn. Nhưng nếu muốn, bằng sự cố gắng và kiên trì con người sẽ có tất cả.
-Tác giả muốn thức tỉnh người dân làng mình không cam chịu cuộc sống nghèo hèn, áp bức.Ông tin ở thế hệ con cháu sẽ mở đường đến ấm no hạnh phúc cho quê hương.
III. Tổng kết
Ghi nhớ SGK.
HĐ 3: Luyện tập (4 phút) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- PP, KT: Phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề 
- PC: chăm chỉ, tự học
- Chỉ ra sự đối lập trong tác phẩm truyện ở hai thơì điểm : quá khứ và hiện tại
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về chính quê mình
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Về tìm đọc thêm về nhà văn Lỗ Tấn và một số tác phẩm khác của ông
- Đọc và chuẩn bị bài “Những đứa trẻ”
***************************
Ngày soạn:24/11/2019 Ngày dạy:
Tiết: 79
TRẢ BÀI TLV SỐ 3
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Hs rút ra được những ưu điểm và tồn tại của bài viết TLV số 3
2. Kỹ năng
- Kĩ năng sửa bài
3. Thái độ
- Có ý thức tự phê
ó Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL vận dụng, giải quyết vấn đề
- PC trung thực
B. Chuẩn bị	
1. Thầy
- Soạn giáo án, chấm bài kiểm tra
2. Trò
- Xem lại đề bài
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động ( 5phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ...
- HT: Cá nhân 
- NL: tự học	
- PC: chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: 
(?) .
c. Khởi động vào bài mới: (bỏ do đặc trưng của dạng bài)
HĐ 2: Tiến trình trả bài	
I – Tìm hiểu lại những yêu cầu của đề
1- Xác định yêu cầu của đề:
* Nội Dung: Kể lại cuộc trò chuyện của mình với người anh hùng Nguyễn Huệ
 * Hình Thức: Bài viết sạch sẽ, trình bày khoa học, đủ 3 phần
2 – Dàn ý:
 + Mở bài: Giới thiệu về cuộc gặp gỡ với người anh hùng Nguyễn Huệ
 + Thân bài: sử dụng yếu tố biểu cảm và nghị luận trong quá trình kể lại cuộc trò chuyện với Quang Trung – Nguyễn Huệ
II - Trả bài
Trả bài theo bàn, học sinh đọc baì mình và xem lại lời phê của cô giáo
III - Nhận xét
Học sinh đọc và tự nhận xét bài của mình
Giáo viên nhận xét chung:
a) Ưu điểm
Đi đúng thể loại văn tự sự.
Bố cục rõ ràng.
Có cốt truyện
Không sao chép mô phỏng.
- Bố cục, kỹ năng mở bài chuyển đoạn, kết bài.
- Biết sử dụng yếu tố nghị luận và biểu cảm trong khi viết bài văn
 - Bước đầu biết tạo tình huống truyện ( tình huống gặp gỡ với nhân vật trong lịch sử)
 - GV đọc một vài bài hay.
 b) Tồn tại: 
 - Còn lủng củng trong cỏch diễn đạt.
Một số bài:
- Chữ viết xấu, sai lỗi chính tả nhiều.
- Văn viết thiếu mạch lạc, một số bài chưa sử dụng yếu tố nghị luận hoặc có sử dụng nhưng yếu tố nghị luận chưa sâu sắc.
IV – Chữa lỗi điển hình
Lỗi hành văn lủng củng (bài của Yến )
Lỗi chính tả sai rất nhiều (Phong)
Lỗi triển khai các phần mở bài, thân bài, kết bài (Vinh)
V – Đọc và bình một số đoạn văn hay
- Đọc trong bài văn mẫu hoặc đọc ở trong tài liệu và bình để thấy được tính biểu cảm của bài viết
HĐ 3: Luyện tập (4 phút) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- PP, KT: Phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề 
- PC: chăm chỉ, tự học
- Nhận ra lỗi của bài kiểm tra của mình
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Tự sửa lỗi trên bài kiểm tra của chính mình
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Về nhà ôn tập lại những kiến thức đã học để chuẩn bị cho bài kiểm tra học kì
******************************
Ngày soạn:24/11/2019 Ngày dạy:
Tiết: 80
TRẢ BÀI KIỂM TRA TV, BÀI KIỂM TRA VĂN
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Hs rút ra được những ưu điểm và tồn tại của bài kiểm tra tiếng Việt và bài kiểm tra văn
2. Kỹ năng
- Kĩ năng sửa bài
3. Thái độ
- Có ý thức tự phê
ó Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL vận dụng, giải quyết vấn đề
- PC trung thực 
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, chấm bài kiểm tra
2. Trò
- Đọc lại đề bài
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động ( 5phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ...
- HT: Cá nhân 
- NL: tự học	
- PC: chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: 
(?) .
c. Khởi động vào bài mới: (bỏ do đặc trưng của dạng bài)
HĐ 2: Tiến trình trả bài kiểm tra
I – Tìm hiểu lại những yêu cầu của đề
1- Xác định yêu cầu của đề:
* Trắc nghiêm
* Tự luận
– Đáp án và biểu điểm (Tiết 72 và tiết 75)
II - Trả bài
Trả bài theo bàn, học sinh đọc baì mình và xem lại lời phê của cô giáo
III - Nhận xét
* Giáo viên nhận xét chung:
a) Ưu điểm
- Phần trắc nghiệm các em làm tương đối tốt
- Phần tự luận nhiều bài làm chưa tốt (Giáo viên đưa đáp án ở tiết 72)
b) Tồn tại:
 - Một số câu trắc nghiệm các em khoanh 2 đáp án trong khi đó yêu cầu là khoanh 1 đáp án đúng nhất
- Phần tự luận các em còn trình bày chưa tốt, viết cẩu thả, tẩy xóa nhiều...
IV – Chữa lỗi điển hình
Lỗi đặt câu ở bài kiểm tra Tiếng Việt
Lỗi diễn đạt ở bài kiểm tra văn
V – Đọc và bình một số đoạn văn hay
- Phần này chỉ thực hành ở bài kiểm tra văn
HĐ 3: Luyện tập (4 phút) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- PP, KT: Phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề 
- PC: chăm chỉ, tự học
- Nhận ra lỗi của bài kiểm tra của mình
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Tự sửa lỗi trên bài kiểm tra của chính mình
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Về nhà ôn tập thật tốt những kiến thức cũ để chuẩn bị cho bài kiểm tra học kì
*********************************
KÝ DUYỆT GIÁO ÁN TUẦN 16
Ngày thángnăm 2019

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_16.doc