Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 20

Tiết:91, 92

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

 – Chu Quang Tiềm –

A. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức

- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.

2. Kỹ năng

- Biết cách đọc – hiểu một văn bản dịch (không sa đà vào phân tích ngôn từ)

- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.

- Rèn luyện thêm cách việt một bài văn nghị luận.

3. Thái độ

- Yêu quý và trân trọng sách

- Đọc sách đúng phương pháp và có hiệu quả

 Định hướng năng lực, phẩm chất

- NL giải quyết vấn đề, tự học

- PC chăm chỉ, nhân ái

 

doc 20 trang phuongnguyen 28/07/2022 4020
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 20", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 20

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 20
TUẦN 20
Ngày soạn:03/ 01/ 2020 Ngày dạy:
Tiết:91, 92
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
 – Chu Quang Tiềm –
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2. Kỹ năng
- Biết cách đọc – hiểu một văn bản dịch (không sa đà vào phân tích ngôn từ)
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách việt một bài văn nghị luận.
3. Thái độ
- Yêu quý và trân trọng sách 
- Đọc sách đúng phương pháp và có hiệu quả
ó Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL giải quyết vấn đề, tự học
- PC chăm chỉ, nhân ái
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động (10 phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP,KT: nêu vấn đề, đặt câu hỏi...
- HT: Cá nhân 
- NL: tự học	
- PC: chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: (bỏ)
? 
c. Khởi động vào bài mới:
- GV cho hs nghe bài hát “Trang sách em yêu” của Jolie Quỳnh Anh 
- GV yêu cầu HS nêu: nội dung bài hát? Bài hát gợi cho em suy nghĩ gì?
- HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu
à GV kết nối vào bài mới
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (90’)
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- Mục tiêu: Giúp HS hiểu được đôi nét cơ bản về tác giả Chu Quang Tiềm và về tác phẩm „Bàn về đọc sách“
- PP, KT: Nêu vấn đề, đặt câu hỏi...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề, tự học
- PC: Chăm chỉ
- TG: (15 phút)
 (?) Trình bày vài nét về tác giả Chu Quang Tiềm?
- Chu Quang Tiềm là giáo sư, tiến sĩ mĩ học và lí luận văn học lớn của Trung Quốc.
GV hướng dẫn cách đọc
HS đọc (GV nhận xét)
(?) Văn bản trích từ cuốn nào?
-Trích trong cuốn “Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách” 1995.
(?) Văn bản thuộc thể loại nào? Sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
- HS suy nghĩ cá nhân và trả lời câu hỏi của GV
(?) Văn bản có thể chia làm mấy phần? ND của từng phần?
- HS suy nghĩ cá nhân và trả lời câu hỏi của GV
- Mục tiêu: Giúp HS hiểu được các luận điểm, luận cứ của văn bản
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH
- PC: Chăm chỉ, nhân ái
- TG: (75 phút)
 (?) Văn bản có mấy luận điểm?
Có 4 luận điểm
?Phần trích có mấy luận điểm?
 -Bốn luận điểm.
(?) Luận điểm 1 là gì?
-Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách (đoạn 1).
(?) Tác giả đã lí giải tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách đối với con người ntn?
 -Tác giả đặt mối quan hệ giữa việc đọc sách với học vấn của con người.
(?) Tác giả đã đưa ra những lí lẽ nào để làm sáng tỏ luận điểm trên?
-6 lí lẽ:
 +Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn nhưng không phải là con đường duy nhất.
(?) Tích lũy bằng cách nào? Ở đâu?
- Sách là kho tàng quý báu của nhân loại..
(?) Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả?
- Chặt chẽ hợp lí...
(?) Luận điểm 2 là gì?
-Những khó khăn.....hiện nay.
(?) Tác giả không thần thánh hoá việc đọc sách mà ông chỉ ra những hạn chế trong sự phát triển, nghiên cứu học vấn, đó là gì?
-Tác hại của chúng như thế nào?(Đoạn 2)
-HS thảo luận nhóm.
+Có 2 tác hại.
(?) Tác giả so sánh cách đọc của người xưa như thế nào?
-Người xưa đọc kĩ càng, nghiền ngẫm từng câu từng chữ( đọc ít mà tinh còn hơn nhiều mà dối).
-Bây giờ ngược lại.
(?) Em có nhận xét gì về lời bàn luận này?Từ cái sai trên dẫn đến cái sai nào nữa?
-Sách nhiều nên dễ bị chọn nhầm
-So sánh với việc đánh trận tiêu hao lực lượng...
(?) Em có nhận xét về cách lập luận của tác giả?
-Chặt chẽ, lí thú.
(?) Luận điểm 3 là gì?
-Chọn sách và cách đọc sách.
(?) Tác giả khuyên chúng ta chọn sách như thế nào?
-Chọn cho tinh
-Chọn sách có giá trị thật sự.
-Chọn lọc có mục đích chính đáng.
(?) Chọn sách nên hướng vào mấy loại?
-2 loại: phổ thông và chuyên môn.
(?) Cách đọc đúng đắn nên như thế nào? Cái hại của việc đọc hời hợt được tác giả chế giễu ra sao?
-Đọc kĩ...thuộc.
-Đọc say mê...tích luỹ.
(?) Tác hại của việc đọc hời hợt ?
-Đọc hời hợt như người cưỡi ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn tay không mà về, như trọc phú khoe của..
(?) Luận điểm 4 là gì? (thảo luận)
-Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên sâu với việc đọc sách.
(?) Tác giả đã triển khai luận điểm 4 như thế nào?
-Bác bỏ quan niệm chỉ chú ý đến học vấn chuyên sâu mà bỏ qua học vấn phổ thông...
-Nếu chỉ đào sâu học vấn chuyên sâu như đi vào sừng trâu, tắc tị => phải biết mở rộng rồi mới nắm chắc.
-Đó là những kết luận được trình bày một cách giản dị liên quan đến học rộng và đọc sâu cần kết hợp.
-Đọc sách cũng là công việc rèn luyên một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ.
-Đọc sách là học tập tri thức...
(?) Xác định ngắn gọn hệ thống luận điểm?
-Ghi nhớ sgk.
?Nêu vài nét đặc sắc về nghệ thuật?
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Chu Quang Tiềm (1897- 1986)
- Nhà lí luận văn học Trung Quốc
2. Tác phẩm
a) Đọc và tìm hiểu chú thích:
b) Tìm hiểu chung về tác phẩm:
- Xuất xứ: Trích trong “Danh nhân...”
- Thể loại: nghị luận
- Phương thức biểu đạt: nghị luận
- Bố cục: 3 phần
+ Từ đầu đến phát hiện thế giới mới: sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách.
+ Tiếp đến tiêu hao lực lượng: những khó khăn nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
+ Còn lại: phương pháp chọn sách và đọc sách.
II. PHÂN TÍCH
1. Luận điểm 1: sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách.
- Để lí giải vấn đề tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
=>Tác giả đặt mối quan hệ giữa nó với học vấn của con người, trả lời câu hỏi đọc sách để làm gì? Vì sao phải đọc sách?
-Tác giả đưa ra 6 lí lẽ:
+Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn (không phải là con đường duy nhất)
+Học vấn là thành quả của nhân loại.
+Sách là kho tàng quý báu lưu giữ tinh thần của nhân loại, những cột mốc ghi dấu sự tiến hoá của nhân loại.
+Coi thường sách là xoá bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi lạc hậu, là kẻ kiêu ngạo một cách ngu xuẩn.
+Đọc sách là trả nợ quá khứ là hưởng thụ kiến thức.
+Đọc sach là chuẩn bị hành trang tiến xa hơn trên con đường học tập, phát hiện thế giới.
=>Cách lập luận hợp lí, chặt chẽ, thấu tình đạt lí, sâu sắc, phù hợp với tình hình hiện nay
2. Luận điểm 2: Những khó khăn, nguy hại trong việc đọc sách hiện nay.
*Luận cứ 1: cái hại đầu tiên là sách được xuất bản nhiều khiến người đọc không chuyên sâu, đọc nhiều mà không đọc kĩ, đọc nhiều mà chẳng đọng được bao nhiêu.
-So sánh: giống như ăn uống, giống như trận đánh =>lối đọc ấy chỉ vô bổ lãng phí thời gian và công sức, có khi còn có hại so với ăn sống nuốt tươi rồi sinh bệnh. Thói hư tật xấu nông cạn do đọc nhiều mà dối, đọc để khoe khoang. Đọc lấy được ăn tươi nuốt sống cũng chính là từ đó mà ra.
=>Lời bàn sâu sắc, chí lí.
*Luận cứ 2: Sách nhiều nên dễ lạc hướng, chọn lầm, chọn sai phải những cuốn sách tầm phào, độc hại.
VD: Sách bạo loạn, kích động, mê tín dị đoan....tiền mất tật mang.. tự tiêu hao lực lượng. Cách so sánh mới mẻ lí thú.
3. Luận điểm 3: cách chọn sách và đọc sách đúng đắn có hiệu quả.
*Cách chọn sách:
-Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều “Đọc nhiều không thể coi là vinh dự (nếu mà đọc dối) đọc ít cũng không phải là xấu hổ (nếu đọc ít mà kĩ càng chất lượng).Tìm được những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân. Chọn lọc có mục đích, không tuỳ hứng nhất thời.
-Chọn sách nên hướng vào 2 loại chính:
+Loại phổ thông ( 50 cuốn học phổ thông và đại học)
+Loại chuyên môn (chọn đọc suốt đời)
*Cách đọc sách.
-Lựa chọn sách hay, sách tốt để đọc kĩ đọc nhiều lần đến thuộc.
-Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ sâu xa, tích luỹ.
*Tác hại của việc đọc sách hời hợt, =>tầm thường thấp kém.
*Đọc- hiểu có nhiều cách đọc khác nhau:
-Đọc một lần để nắm được nội dung khái quát.
-Đọc mục lục, lời nói đầu để nắm sơ lược nội dung và bố cục.
-Đọc chậm những chương hay và khó.
-Đọc kết hợp ghi chép.
=>Mỗi người phải có thói quen và cách đọc riêng để có hiệu quả.
4-Luận điểm 4: mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên sâu với việc đọc sách.
-Bác bỏ quan niệm chỉ chú ý học vấn chuyên sâu mà bỏ qua học vấn phổ thông vì 2 loại học vấn này có quan hệ tương hỗ nhau không thể tách rời.
-Đọc sách là công việc gian khổ rèn luyện.
-Đọc sách là học tập tri thức.
III. Tổng kết
1-Nội dung:
-Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
-Có 2 cái hại: Đọc qua loa, lạc hướng...
=>vậy phải chọn cho tinh.
-Cách đọc kĩ, kết hợp giữa đọc rộng và đọc sâu.
2-Nghệ thuật.
-Nghị luận giải thích.
-Luận điểm sáng rõ, lô gích
-Lập luận chặt chẽ, kín kẽ.
-Lời văn bình dị, so sánh hình ảnh thú vị.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- PP, KT: Phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề 
- PC: chăm chỉ, tự học 
- Làm bài tập trong SGK
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Em rút ra cho mình kinh nghiệm gì khi đọc sách
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Về tìm đọc thêm về tác giả Chu Quang Tiềm và một số công trình nghiên cứu khác nói về việc đọc sách
- Đọc và soạn bài “Tiếng nói của văn nghệ”
*************************
Ngày soạn:03/ 01/ 2018 Ngày dạy:
Tiết:93
KHỞI NGỮ
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Đặc điểm của khởi ngữ.
- Công dụng của khởi ngữ.
2. Kỹ năng
- Nhận diện khởi ngữ ở trong câu.
- Đặt câu có khởi ngữ.
3. Thái độ
- Thấy được vai trò của khởi ngữ
- Có ý thức sử dụng khởi ngữ trong giao tiếp và tạo lập văn bản
ó Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL sử dụng ngôn ngữ, vận dụng
- PC yêu nước
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ...
- HT: Cá nhân 
- NL: tự học	
- PC: chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ:
c. Khởi động vào bài mới:
- GV đưa ra tình huống: cô nói “Về kết quả xếp loại học lực của học kì I” sau đó hỏi hs:
? Cô đã nói hết câu chưa?
HS: Chưa
? Vậy em có biết nội dung tiếp theo mà cô nói đến là gì không? 
 Kết quả xếp loại học lực
? Dựa vào đâu mà em biết điều đó? 
 HS trả lời: dựa vào lời thoại của cô “Về kết quả xếp loại học lực của học kì I”
à GV dẫn vào bài mới
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Xử lí thông tin
- PC: Chăm chỉ
- TG: (7 phút)
-GV dùng bảng phụ(bài tập)
? Phân tích cấu tạo ngữ pháp của các VD trong bài tập 1 sgk/7.
-Câu a : còn anh ( người được nói đến trong câu)
 b:giàu (tính chất sự việc).
 c: các thể văn ....nghệ (sự việc)
? Những từ gạch chân trong những câu trên có tác dụng gì trong câu?
-Nói đến đề tài trong câu.
? Những thành phần đó được đứng vị trí nào trong câu?
-Trước chủ ngữ.
? Theo em, có thể thêm quan hệ từ vào trước các thành phần đó được không? cho ví dụ.
Có.
VD: Về việc giàu, 
 Còn anh, anh công tác ở đâu?
 Đối với anh,....
? Những thành phần trên người ta gọi là thành phần gì?
-Khởi ngữ.
? Thế nào là khởi ngữ?
HS đọc ghi nhớ sgk.
? Vậy, em hãy cho biết khởi ngữ có những đặc điểm nào?
? Cho VD?
-Còn chị, chị công tác ở đây à?
HĐ 3: Luyện tập
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- PP, KT: Phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề 
- PC: chăm chỉ, tự học
-HS đọc bài tập.
?Xác định khởi ngữ trong các đoạn văn sau?
HS suy nghĩ cá nhân và làm bài tập
?Chuyển thành phần in đậm trong câu thành khởi ngữ?
HS suy nghĩ cá nhân và làm bài tập
a - Làm bài, anh ấy..
? Cho hs viết đoạn văn có nội dung tự chọn trong đó có sử dụng khởi ngữ.
- Gọi em hs đọc sau đó nhận xét và cho điểm.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu
1. Xét VD
a- Còn anh, anh / không ghìm nổi xúc động.
 CN VN
b-Giàu, tôi / cũng giàu rồi. 
 CN VN
c-Về các thể văn trong lĩnh vực văn 
nghệ, chúng ta / có thể tin ở tiếng ta, 
 CN VN
không sợ nó thiếu giàu và đẹp.
=>Những từ gạch chân là nói đến đề tài trong câu.
-Vị trí: trước chủ ngữ.
- Có thể thêm các quan hệ từ vào trước.
2. Ghi nhớ:
-Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
-Trước khởi ngữ thường có thể thêm quan hệ từ: về, đối với..
II. LUYỆN TẬP
1-Bài 1:
a-Điều này,...
b-Đối với chúng mình,..
c-Một mình....
d-Làm khí tượng....
e-Đối với cháu...
2-Bài 2: chuyển.
a-Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b-Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
3-Bài 3: viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề: tự chọn trong đó có sử dụng khởi ngữ.
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Trong giao tiếp em có thường xuyên sử dụng khởi ngữ khi nói không? Khi nào chúng ta cần sử dụng khởi ngữ
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Về tìm đọc thêm tài liệu về khởi ngữ
- Đọc và chuẩn bị bài “ Các thành phần biệt lập”
***************************
Ngày soạn:03/ 01/ 2018 Ngày dạy:
Tiết:94
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ PHÉP TỔNG HỢP
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận.
2. Kỹ năng
- Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc – hiểu văn bản nghị luận.
3. Thái độ
- Thấy được tầm vai trò của yếu tố phân tích tổng hợp trong văn nghị luận
- Có ý thức sử dụng yếu tố này một cách có hiệu quả làm văn nghị luận
ó Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL giải quyết vấn đề, vận dụng
- PC chăm chỉ
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động ( 5phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ...
- HT: Cá nhân 
- NL: tự học	
- PC: chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: 
(?) .
c. Khởi động vào bài mới:
- Cho hs hát bài “Lớp chúng mình”
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (35 phút)
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- Mục tiêu: Giúp HS hiểu được phép phân tích và tổng hợp
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề
- PC: Chăm chỉ
- TG: (7 phút)
- HS đọc văn bản sgk/9.
? Ở đoạn mở đầu, bài viết nêu ra một loạt dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét về vấn đề gì?
Ăn mặc chỉnh tề, hài hoà...trang phục của con người,
? Hai luận điểm chính trong văn bản này là gì?
- Trang phục phải phù hợp hoàn cảnh,
- Trang phục phải phù hợp đạo đức.
? Tác giả đã dùng lập luận nào để rút ra 2 luận điểm đó?
- Luận điểm 1: ăn cho mình mặc cho người.
+ Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xoè váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ.
+ Anh thanh niên đi tát nước hay đi câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không phải đầu mượt bằng sáp thơm áo sơ mi là thẳng tắp.
+ Đi đám cưới không thể lôi thôi.
+ Đi đám ma không mặc quần áo loè loẹt.
? Sau khi phân tích những dẫn chứng, tác giả chỉ ra điều gì?
HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu
? Luận điểm 2 “Y phục xứng kì đức”
- Dù mặc đẹp đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình bị xấu đi.
- Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi đôi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường.
? Cách phân tích trên làm rõ nhận định gì?
HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu
? Để chốt lại vấn đề, tác giả đã dùng phép lập luận nào?Phép lập luận này thường đứng ở vị trí nào trong văn bản?
HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu
? Vai trò của phép phân tích và tổng hợp?
-Phân tích giúp ta hiểu sâu hơn các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với từng người trong từng hoàn cảnh.
-Tổng hợp giúp ta hiểu được ý nghĩa văn hoá và đặc điểm của cách ăn mặc.
? Em hiểu thế nào là phép phân tích, tổng hợp? Vai trò và tác dụng của nó?
HĐ 3: Luyện tập (4 phút) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- PP, KT: Phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề 
- PC: chăm chỉ, tự học
? Tìm hiểu kĩ năng phân tích trong văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm?
 - Bài tập 1: tác giả đã phân tích như thế nào để làm sáng tỏ luận điểm “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn”.
 + Bất kì ai....
? Tác giả đã phân tích những lí do phải chọn sách để học như thế nào?
 - Bất cứ lĩnh vực nào cũng nhiều sách nên phải chọn sách cho kĩ để đọc.
 - HS làm bài 3, GV sửa sai.
I. Tìm hiểu phép phân tích và tổng hợp
1. Xét VD: “Trang phục” sgk/9.
- Phần mở bài đưa ra hàng loạt dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét: ăn mặc chỉnh tề, cụ thể đó là sự đồng bộ hài hoà giữa quần áo với giầy, tất, trang phục của con người.
*Hai luận điểm chính:
-Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh, tức là tuân thủ những “quy tắc ngầm”mang tính văn hoá xã hội.
-Trang phục phải phù hợp với đạo đức, tức là giản dị và hài hoà với môi trướng sống.
=>Để xác lập 2 luận điểm trên, tác giả đã sử dụng phép lập luận phân tích.
+Luận điểm 1: “Ăn cho mình mặc cho người”.
=>Sau khi phân tích những dẫn chứng cụ thể, tác giả đã chỉ ra một quy tắc ngầm chi phối cách ăn mặc của con người, đó là văn hoá xã hội.
+Luận điểm 2: “Y phục xứng kì đức”.
=>Cách phân tích trên làm rõ nhận định của tác giả “ăn mặc phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng.
=>Chốt vấn đề dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận ở đoạn cuối bài văn “Thế mới biết...trang phục đẹp”.
-Vai trò của phép phân tích, tổng hợp.
2. Ghi nhớ: SGK
II. LUYỆN TẬP
1-Bài tập.
-Phân tích:
+Học vấn là thành quả tích luỹ của nhân loại được lưu giữ và truyền lại cho đời sau.
+Bất kì ai muốn phát triển học thuật cũng phải bắt đầu từ kho tàng quý báu, được lưu giữ trong sách. Nếu không mọi sự bắt đầu đều sẽ là con số không thậm chí là lạc hậu, thụt lùi.
+Đọc sách là hưởng thụ thành quả về tri thức và kinh nghiệm hàng nghìn năm của nhân loại, do là tiền đề cho sự phát triển học thuật của mỗi người.
2-Bài 2:
-Phân tích lí do để chọn sách:
+Bất cứ lĩnh vực học vấn nào cũng có sách chất đầy thư viện do đó phải biết chọn sách mà đọc.
+Phải chọn sách đích thực để học, không nên đọc những sách vô thưởng vô phạt.
+Đọc sách cũng như đánh trận cần phải đánh vào thành trì kiên cố đánh bại quân địch tinh nhuệ.
3-Bài 3: phân tích cách đọc sách.
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Hãy viết một đoạn văn nghị luận với chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng phép phân tích, tổng hợp.	
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Về tìm đọc thêm tư liệu về phép phân tích tổng hợp
- Đọc và soạn trước bài “Luyện tập và phân tích”
*******************************
Ngày soạn:03/ 01/ 2018 Ngày dạy:
Tiết: 95_ TLV
LUYỆN TẬP VÀ PHÂN TÍCH
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
2. Kỹ năng
- Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc – hiểu và tạo lập văn bản nghị luận.
3. Thái độ
- Có ý thức tự học
ó Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL vận dụng, giải quyết vấn đề
- PC chăm chỉ
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động ( 5phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ...
- HT: Cá nhân 
- NL: tự học	
- PC: chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: 
c. Khởi động vào bài mới:
- Hát bài hát “Nối vòng tay lớn”
HĐ 2: Hình thành kiến thức ôn tập (35 phút)
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- Mục tiêu: Hs hiểu khái niệm thế nào là phép phân tích, tổng hợp
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Tự học
- PC: Chăm chỉ
- TG: (7 phút)
? Để làm rõ ý nghĩa của sự vật hiện tượng nào đó, ta thường dùng cách nào?
Phép phân tích và tổng hợp
? Thế nào là phép phân tích, tổng hợp?
 - Phân tích là trình bày từng bộ phận phương diện của sự vật, hiện tượng.
 - Tổng hợp là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.
HĐ 3: Luyện tập (4 phút) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể 
- PP, KT: Phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề 
- PC: chăm chỉ, tự học
? HS đọc các đoạn văn ở bài tập 1.
? Tác giả đã vân dụng phép lập luận nào? Và vận dụng như thế nào?
? Ở đoạn a, tác giả đã trình bày luận điểm nào?Trình tự phân tích như thế nao?
 * Đoạn a: luận điểm “Thơ hay là...xác”
 -Trình tự phân tích:
 +Thứ nhất: cái hay thể hiện ở cái điệu xanh.
 +Thứ hai: cái hay thể hiện ở những cử động.
 +Thứ ba: cái hay thể hiện ở các vần thơ...
 * Đoạn b: luận điểm “Mấu chốt của thành đạt là ở chỗ nào?”
 -Trình tự phân tích:
 +Nguyên nhân khách quan.
 +Nguyên nhân chủ quan.
?Dựa vào văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm, hãy phân tích các lí do khiến người đọc phải đọc sách?
 -Lí do phải đọc sách.
 -Vậy đọc sách là vô cùng quan trọng và cần thiết nhưng cũng phải biết chọn sách.
 -Hiện nay có một số hs học qua loa, đối phó, không thật sự.Hãy phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên tác hại của nó?
 -HS phải xây dựng hệ thống luận điểm?
*Luận điểm 1: thế nào là học qua loa?
 -Là học không có đầu có đuôi, không đến nơi đến chốn, cái gì cũng biết một tí nhưng không có kiến thức cơ bản hệ thống, sâu sắc.
 -Học cốt chỉ để khoe mẽ là có bằng nọ bằng kia nhưng thực ra đầu óc trống rỗng, chỉ quen nghe lỏm, học mót, nói dựa, ăn theo người khác, không dám bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề có liên quan đến học thuật.
?Thế nào là đối phó?
-Học chỉ cốt để thầy cô không quở trách, cha mẹ không kêu ca, chỉ để giải quyết cái trước mắt như thi cử, kiểm tra.
-Học đối phó thì kiến thức phiến diện, nông cạn hời hợt...Nếu cứ học kiểu này sẽ trở nên dối trá, hư hỏng...đây là nguyên nhân gây ra hiện tượng tiến sĩ giấy mà xã hội lên án gay gắt.
*Luận điểm 2:bản chất của học đối phó và tác hại của nó.
 -Bản chất:
 +Có hình thức học tập như: cũng đến lớp, cũng đọc sách, cũng có điểm thi, cũng có bằng cấp nhưng không thực chất, đầu óc trống rỗng tuếch đến nỗi “ăn không nên đọi nói không nên lời” hỏi cái gì cũng không biết, làm việc gì cũng hỏng.
 -Tác hại: 
 +Đối với xã hội: những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều mặt như kinh tế, tư tưởng, đạo đức lối sống.
 +Đối với bản thân: những kẻ học đối phó sẽ không có hứng thú học tập và do đó hiệu quả học tập ngày càng thấp.
I-Lí thuyết
* Khái niệm phép phân tích,tổng hợp.
II-Luyện tập
1-Bài tập 1:
a-Ở đoạn a:
*Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài.
-Cái hay thể hiện ở các điệu xanh: xanh ao,xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo..
-Cái hay thể hiện ở những cử động: thuyền nhúc nhích,sóng gợn tí, lá đưa vèo, tầng mây lơ lửng con cá động.
-Cái hay thể hiện ở các vần thơ: tử vận hiểm hóc, kết hợp với từ với nghĩa chữ, tự nhiên không non ép.
b-Đoạn b:
-Luận điểm “Mấu chốt....”
-Trình tự phân tích:
+Nguyên nhân khách quan: gặp thời, hoàn cảnh điều kiện học tập thuận lợi, tài năng trời phú.
+Nguyên nhân chủ quan: tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi và không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
2-Bài 3:
-Lí do phải đọc sách.
-Sách là kho tri thức được tích luỹ từ hàng nghìn năm của nhân loại, bất kì ai cũng muốn có hiểu biết đều phải đọc sách.
+Tri thức trong sgk bao gồm những kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn đã được đúc kết .Nếu không đọc sách sẽ bị lạc hậu, không thể tiến bộ được.
+Đọc sách ta mới thấy kiến thức của nhân loại mênh mông còn hiểu biết của chúng ta thì vô cùng nhỏ bé, vậy chúng ta phải có ý chí cao trong học tập.
3-Bài 2:
*Luận điểm 1:
a-Thế nào là học tập qua loa đối phó?
-Học không đến nơi đến chốn.
-Học chỉ là khoe mẽ.
b-Thế nào là học đối phó?
*Luận điểm 2: bản chất của việc học đối phó và tác hại của nó.
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Viết một đoạn văn nghị luận với câu chủ đề “Biển đảo là một bộ phận quan trọng trong chủ quyền của mỗi quốc gia” trong đó có sử dụng phép phân tích tổng hợp	
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Về đọc và chuẩn bị trước bài “Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống”
******************************
KÝ DUYỆT GIÁO ÁN TUẦN 20
Ngày thángnăm 2020

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_20.doc