Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 22

Tiết: 101

HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG

 PHẦN TLV (Sẽ làm ở nhà)

A. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức

- Cách vận dụng kiến thức về kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng của đời sống.

- Những sự việc, hiện tượng có ý nghĩa ở địa phương.

2. Kỹ năng

- Thu thập thông tin về những vấn đề mang tính xã hội nào đó với suy nghĩ, kiến nghị của riêng mình.

3. Thái độ

- Có ý thức tự học, tự sưu tầm những sự việc hiện tượng có ý nghĩa ở địa phương mình

- Tránh xa những sự việc, hiện tượng tiêu cực.

 

doc 18 trang phuongnguyen 28/07/2022 3020
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 22", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 22

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 22
TUẦN 22
Ngày soạn:17/01/2020 Ngày dạy:
Tiết: 101
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
 PHẦN TLV (Sẽ làm ở nhà)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Cách vận dụng kiến thức về kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng của đời sống.
- Những sự việc, hiện tượng có ý nghĩa ở địa phương.
2. Kỹ năng
- Thu thập thông tin về những vấn đề mang tính xã hội nào đó với suy nghĩ, kiến nghị của riêng mình.
3. Thái độ
- Có ý thức tự học, tự sưu tầm những sự việc hiện tượng có ý nghĩa ở địa phương mình
- Tránh xa những sự việc, hiện tượng tiêu cực.
ó Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL tự học, giải quyết vấn đề
- PC chăm chỉ, yêu nước
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động ( 5phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ...
- HT: Cá nhân 
- NL: tự học	
- PC: chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: 
(?) Chu Quang Tiềm đã khuyên chúng ta nên chọn sách và đọc sách như thế nào? Em đã học theo lời khuyên ấy ra sao?
c. Khởi động vào bài mới:
- Cho hs xem một số bức ảnh về tệ nạn đánh bạc, uống rượu say, rác thải ở làng quê
? Cảm xúc của em khi xem xong các hình ảnh trên? 
- Đó là những hình ảnh không đẹp mắt, gây ảnh hưởng xấu đến mĩ quan làng quê và nếp sống văn minh
 à GV dẫn vào bài
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (35phút)
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- PP, KT: Nêu vấn đề...
- HT: Cá nhân
- NL: Xử lí thông tin
- PC: Chăm chỉ
- TG: (18 phút)
? Ở địa phương em, những vấn đề nào có thể viết thành văn nghị luận?
- Môi trường, tệ nạn xã hội.
? Vấn đề môi trường ở địa phương em đang diễn ra như thế nào?
- Việc vứt rác bừa bãi được xử lí như thế nào?
- Việc canh tác trên đồng ruộng được thực hiện ra sao?
? Những vấn đề xã hội ở địa phương em diễn ra như thế nào?
? Việc quan tâm đến những gia đình chính sách như thế nào?
- Những tệ nạn xã hội..
- Những tấm gương tốt về người, về việc,....
? Ở địa phương em, vấn đề quyền trẻ em được quan tâm như thế nào?
- Các cấp lãnh đạo quan tâm đầu tư các công trình phục vụ cho các em như thế nào?
- Gia đình và nhà trường đã có những giải pháp như thế nào đối với những trẻ em nghèo?
* GV hướng dẫn hs lựa chọn đề tài, chọn bất cứ sự việc nào, hiện tượng nào có ý nghĩa ở địa phương em.
- Đối với sự việc được chọn phải có dẫn chứng như là một sự việc hiện tượng của xã hội nói chung cần được quan tâm.
- Nhận định được chỗ đúng chỗ bất cập, không được nói qúa không được giảm nhẹ.
- Bày tỏ thái độ của mình, tán thành hay phản đối với các sự việc hiện tượng trên.
? Bài viết về những sự việc, hiện tượng đó cần đảm bảo yêu cầu nào về nội dung?
-Phải mang tính phổ biến trung thực.
- PP, KT: Nêu vấn đề...
- HT: Cá nhân
- NL: Xử lí thông tin
- PC: Chăm chỉ
- TG: (17 phút)	
? Cấu trúc của bài văn nghị luận nói chung và nghị luận về một sự việc, sự vật, hiện tượng đời sống nói riêng như thế nào?
? Dựa vào những định hướng đã nêu ở trên, hs chọn lựa và viết bài.
-Yêu cầu: có đủ 3 phần rõ ràng, mạch lạc.
I -Tìm hiểu xác định những vấn đề có thể viết ở địa phương.
a-Vấn đề về môi trường.
- Hậu quả của việc rác thải khó thiêu huỷ (bao bì ni lông, chai lọ, nhựa tổng hợp.
+ Việc canh tác trên đồng ruộng nông thôn.
b-Vấn đề xã hội.
- Việc quan tâm đến những gia đình chính sách.
- Những tấm gương về lòng nhân ái.
- Những vấn đề có liên quan đến tệ nạn xã hội.
c-Quyền trẻ em.
- Sự quan tâm của chính quyền địa phương: xây dựng và sửa chữa trường học, nơi vui giải trí, giúp đỡ em nhỏ còn khó khăn.
- Sự quan tâm của nhà trường...
- Sự quan tâm của cha mẹ hs.
II-Xác định cách viết.
a-Nội dung.
- Sự việc hiện tượng phải mang tính phổ biến.
- Trung thực có tính xây dựng.
- Phân tích nguyên nhân, đảm bảo tính khách quan.
- Nội dung bài viết phải đảm bảo giản dị, dễ hiểu.
b-Cấu trúc.
- Có đủ 3 phần: MB,TB,KB.
-Có luận điểm, luận cứ lập luận rõ ràng.
HĐ 3: Luyện tập (4 phút) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- PP, KT: Phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề 
- PC: chăm chỉ, tự học
- Viết một đoạn văn về vấn đề mà em lựa chọn ở quê hương mình
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Em hãy chứng minh tác dụng của văn nghệ trong đời sống hàng ngày ở vùng quê em.
- Sử dụng cấu trúc của bài văn để viết một bài văn về một hiện tượng ở địa phương em.	
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Tìm đọc một số bài viết về quê hương mình (trên báo Hưng Yên hoặc báo khác)
- Về ôn kĩ kiến thức để chuẩn bị viết bài viêt TLV về văn nghị luận
******************************
Ngày soạn:17/01/2020 Ngày dạy:
Tiết: 102
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỶ MỚI
 – Vũ Khoan – 
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Tính cấp thiết của vấn đề được đề cập đến trong văn bản.
- Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản.
2. Kỹ năng
- Đọc – hiểu văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.
- Trình bày những suy nghĩ, nhận xét, đánh giá về một vấn đề xã hội.
- Rèn luyện thêm cách viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội.
3. Thái độ
- Có ý thức phê và tự phê cao 
- Chuẩn bị cho mình những hành trang tốt để tiến bước đến một tương lai tươi sáng
ó Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL giải quyết vấn đề, vận dụng
- PC chăm chỉ, yêu nước
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động ( 5phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ...
- HT: Cá nhân 
- NL: tự học	
- PC: chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: 
(?) Văn nghệ có ý nghĩa và sức mạnh như thế nào đối với chúng ta?
c. Khởi động vào bài mới:
- Cho HS nghe bài hát “Khát vọng tuổi trẻ” của nhạc sĩ Vũ Hoàng 
? Cảm xúc của em khi nghe xong bài hát? à GV dẫn vào bài mới
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (35 phút)
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- Mục tiêu: Hs hiểu được đôi nét về tác giả Vũ Khoan và tác phẩm
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo
- PC: Chăm chỉ
- TG: (7 phút)
 (?) Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Vũ Khoan?
GV hướng dẫn cách đọc
(?) Xuất xứ của văn bản?
HS quan sát phần chú thích và trả lời
(?) Phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Hs suy nghĩ cá nhân và trả lời
(?) Văn bản được chia làm mấy phần? ND chính của từng phần?
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH
- PC: Chăm chỉ
- TG: (28 phút)
? Nhận xét cách nêu vấn đề của tác giả?
-Trực tiếp, rõ ràng.
-Đối tượng: thanh niên Việt Nam.
? Việc đặt ra vấn đề trong thời điểm bắt đầu thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới có ý nghĩa gì?
-Thời điểm quan trọng thiêng liêng đầy ý nghĩa ấy chỉ đến có một lần.
-Sự chuyển tiếp giữa 2 thế kỉ XX và XXI, hai thiên niên kỉ II và III. Đó là vấn đề của mọi người, của toàn dân, toàn đất nước,
? Luận cứ đầu tiên được triển khai là gì? Người viết đã luận chứng cho nó như thế nào?
- Sự chuẩn bị cho con người là quan trọng nhất.
- Có 2 luận chứng.
? Tác giả đưa ra mấy nhiệm vụ cần giải quyết?
Có 3 nhiệm vụ.
? Việc đưa ra những nhiệm vụ trên nhằm mục đích gì?
- Tất cả những nguyên nhân đó dẫn đến luận cứ trung tâm của bài viết, đó là việc chỉ ra cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam, trước mắt là lớp trẻ.
? Cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam là gì?
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Vũ Khoan: nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là thứ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ thương mại, hiện là phó thủ tướng chính phủ.
2. Tác phẩm
a) Đọc và tìm hiểu chú thích:
b) Tìm hiểu chung về tác phẩm:
* Xuất xứ: -Bài viết in trong tập “Một góc nhìn của tri thức”.Nhan đề bài viết của tác giả là “Chuẩn bị hành trang” khi đưa vào sgk người biên soạn bố sung thêm một số chữ vào nhan đề bài viết cho cụ thể hơn và lược bớt một số câu ở phần đầu.
* Phương thức biểu đạt: nghị luận
* Bố cục: 
II. PHÂN TÍCH
1-Nêu vấn đề.
-Trực tiếp, rõ ràng.
-Đối tượng: thanh niên Việt Nam.
-Nội dung: cái yếu, cái mạnh của con người Việt Nam.
-Mục đích: rèn luyện những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
2-Giải quyết vấn đề.
* Sự chuẩn bị cho bản thân con người là quan trọng nhất trong các việc chuẩn bị hành trang để bước vào thế kỉ mới.
- 2 luận chứng làm sáng tỏ luận cứ:
+Con người là động lực phát triển của lịch sử không có con người thì lịch sử không thể phát triển.
+Trong nền kinh thế tri thức ở thế kỉ XXI, vai trò con người lại càng nổi trội.
* Có 3 nhiệm vụ cần giải quyết.
- Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp.
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.
* Cái mạnh, cái yếu đầu tiên của con người Việt Nam:
*So sánh cái yếu và cái mạnh của con người Việt Nam.
Cái mạnh
Cái yếu
Nguyên nhân
1-Thông minh, nhạy bén với cái mới.
2-Cần cù sáng tạo trong làm ăn,trong công việc,đáp ứng đòi hỏi tinh thần kỉ luật cao với quy trình lao động, máy móc tinh vi hiện đại.
3-Đoàn kết, đùm bọc yêu thương giúp đỡ lẫn nhau “Nhiễu điều phủ ....Bầu ơi thương lấy ,....thể hiện trong chiến đấu.
-Kiến thức bị hổng (không đầy đủ chắc chắn) hạn chế khả năng thực hành sáng tạo.
-Thiếu tỉ mỉ, hay đại khái qua loa. Chưa có thói quen tôn trọng những quy định nghiêm ngặt của công việc khẩn trương. Thích cải tiến vụn vặt làm tắt, không coi trọng quy trình công nghệ.
-Tính đố kị ghen ăn tức ở, con gà tức nhau tiếng gáy, trâu buộc ghét trâu ăn.
-Chạy theo những môn học “ thời thượng”. Học chay, học vẹt nặng nề.
-Dựa vào tính tháo vát: chịu ảnh hưởng nặng nề của phương thức sản xuất nhỏ và cách sống nơi thôn dã thoải mái tự do, tự tại theo ý mình. Mặt trái của tính sáng tạo,
?Việc tác giả lập luận điểm mạnh đi kèm với điểm yếu có tác dụng gì?
-Tác giả luôn đối chiếu với yêu cầu cụ thể trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.Những cái yếu đó có khi đã trở thành thói quen, nếp nghĩ nếp sống, tính cách của con người Việt Nam lẫn lộn với cái mạnh, có khi ta lầm tưởng là cái mạnh. Vì vậy cần nhận rõ cái mạnh đã đành, nhưng cần nhận rõ hơn là cái yếu trong tính cách và thói quen của chúng ta.
? Kết thúc vấn đề bằng cách nào?
-Nêu lại mục đích của sự cần thiết của khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định khi bước vào thế kỉ mới.
?Khái quát lại nội dung và nghệ thuật của văn bản.
-Học sinh đọc ghi nhớ sgk.
=> Cách lập luận chặt chẽ, cụ thể qua các dẫn chứng, ngôn ngữ dễ hiểu.
3-Kết thúc vấn đề.
-Mục đích: sánh vai các cường quốc năm châu.
-Biện pháp: lấy điểm mạnh vứt bỏ điểm yếu.
=>Nhiệm vụ đề ra thật cụ thể rõ ràng, giản dị tưởng như ai cũng có thể làm theo.
III-TỔNG KẾT
1-Nghệ thuật.
-Lập luận chặt chẽ.
-Ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu.
-Sử dụng thành ngữ, tục ngữ, ca dao sinh động.
-Cách so sánh phong phú.
2Nội dung (sgk/ ghi nhớ)
HĐ 3: Luyện tập (4 phút) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- PP, KT: Phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề 
- Làm bài tập trong SGK
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Em chuẩn bị cho mình những gì để chuẩn bị cho kì thi vào THPT?	
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng (1 phút)
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Tìm đọc thêm về tác giả Vũ Khoan
- Đọc và chuẩn bị trước bài “Chó sói và cừu” trong thơ ngụ ngôn của La-phong-ten
*******************************
Ngày soạn:17/01/2020 Ngày dạy:
Tiết: 103
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
( Tiếp theo) 
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Đặc điểm của thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú.
- Công dụng của thành ph ần gọi – đáp và thành phần phụ chú.
2. Kỹ năng
- Nhận biết thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú trong câu.
- Đặt câu có sử dụng thành phần gọi – đáp, thành phần phụ chú.
3. Thái độ
- Có ý thức sử dụng thành phần biệt lập một cách có hiệu quả
ó Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL vận dụng, sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp
- PC yêu nước
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động 
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ:
? Các thành phần biệt lập em đã học ở tiết trước gồm có những thành phần nào?
c. Khởi động vào bài mới:
- GV tạo tình huống hội thoại
GV: Hoa ơi!
Hoa: Dạ!
? Trong đoạn hội thoại vừa rồi, đâu là gọi? Đâu là đáp lại?
HS trả lời à GV dẫn vào bài học hôm nay
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (20 phút)
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- Mục tiêu: Hs hiểu được các thành phần gọi – đáp trong hội thoại
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ
- PC: Yêu nước
- TG: (10 phút)
- HS đọc bài tập phần I/ 31.
? Trong số các từ ngữ in đậm, từ ngữ nào dùng để gọi, từ ngữ nào dùng để đáp?
 -Này để gọi.
 -Thưa ông dùng để đáp.
? Những từ ngữ dùng để gọi-đáp có tham gia vào việc diễn đạt nghĩa của câu hay không?Tại sao?
Không.
? Trong những từ ngữ gọi-đáp ấy, từ ngữ nào được dùng để tạo lập cuộc thoại từ ngữ nào dùng để duy trì cuộc thoại?
Từ “này” dùng tạo cuộc thoại.
? Vậy, thành phần gọi đáp có tác dụng gì trong câu?
- Cho ví dụ.
- Mục tiêu: Hs hiểu được thành phần phụ chú 
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ
- PC: Yêu nước
- TG: (10 phút)
- HS đọc bài tập phần II/31.
? Nếu lược bỏ những từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi không? Vì sao?
 - Không. Vì các từ ngữ in đậm là các thành phần biệt lập được viết thêm vào nó nằm trong cấu trúc cú pháp của câu.
? Trong câu a, các từ ngữ in đậm được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào ?
- Đứa con gái đầu lòng.
? Trong câu b, cụm chủ vị in đậm chú thích điều gì?
- Tôi.
(điều suy nghĩ riêng này có thể đúng và cũng có thể gần đúng hoặc chưa đúng so với suy nghĩ nhân vật Lão Hạc.)
? Vậy, thành phần phụ chú có tác dụng gì trong câu?
HS đọc ghi nhớ sgk.
HĐ 3: Luyện tập (19 phút) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể 
- PP, KT: Phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề 
- PC: chăm chỉ, tự học
 -Hs đọc bài tập 1.
?Tìm thành phần gọi- đáp?Từ nào dùng để gọi- đáp?Quan hệ giữa người gọi và người đáp?
 -Này:gọi.
 -Vâng: đáp.
?Tìm thành phần gọi- đáp? cho biết lời gọi- đáp đó hướng đến ai?
 -Bầu ơi (gọi)
?Tìm thành phần phụ chú?Cho biết chúng bổ sung điều gì?
 -Kể cả anh.
 -Các thầy cô giáo.
?Các thành phần phụ chú đó liên quan đến những từ ngữ nào trước đó?
 -Giải thích.
I. Các thành phần gọi- đáp
1- Xét VD
-Này: dùng để gọi.
-Thưa ông: dùng để đáp.
=>Những từ này không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu vì chúng là các thành phần biệt lập.
- Từ “này” dùng để tạo lập cuộc thoại mở đầu sự giao tiếp.
- Cụm từ “thưa ông”dùng để duy trì cuộc thoại thể hiện sự hợp tác đối thoại.
2- Ghi nhớ
-Thành phần gọi-đáp dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
II. Thành phần phụ chú
1-Xét VD
a) Chú thích cho cụm từ “ Đứa con gái đầu lòng”
b) Chú thích đều suy nghĩ riêng của nhân vật “Tôi”.
2-Ghi nhớ
Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
III. Luyện tập
1-Bài 1.
-Này: gọi.
-Vâng: đáp.
=>Quan hệ trên- dưới thân mật (làng xóm láng giềng gần gũi cùng cảnh ngộ.
2-Bài 2:
-Gọi: bầu ơi.
=>Hướng tới tất cả các thành viên trong cộng đồng.
3-Bài 3.
a-Kể cả anh => giải thích cho cụm từ “mọi người”.
b-Các thầy cô giáo, các bậc cha mẹ đặc biệt là những người mẹ =>giải thích cho cụm từ “những người nắm giữ chìa khoá của cánh cửa này.”
c- “Có ai ngờ”thể hiện thái độ ngạc nhiên của nhân vật trữ tình “tôi”.
-“Thương thương quá đi thôi”thể hiện tình cảm trìu mến của nhân vật “tôi” với cô bé nhà bên.
4-Bài 4.
-Liên quan đến từ ngữ mà nó có nhiệm vụ giải thích.
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Em vận dụng kiến thức đã học được ở bài vào giao tiếp hàng ngày như thế nào?
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Về tìm đọc thêm tư liệu viết về các thành phần biệt lập
- Đọc và chuẩn bị trước bài “Liên kết câu và liên kết đoạn văn”. 
*******************************
Ngày soạn:17/01/2020 Ngày dạy:
Tiết: 104, 105
VIẾT BÀI TLV SỐ 4
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh về văn nghị luận
- Lấy điểm hệ số 2 vào sổ điểm
2. Kỹ năng
- Viết văn nghị luận về sự việc, hiện tượng trong đời sống
3. Thái độ
- Có ý thức tránh xa những sự việc, hiện tượng xấu trong đời sống
ó Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL vận dụng lý thuyết viết văn nghị luận vào viết một bài văn cụ thể.
- PC trung thực, chăm chỉ
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Lập ma trận và soạn giáo án kiểm tra
 Cấp độ
Tên 
chủ đề 
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Chủ đề 1
Văn nghị luận
- Nêu được phép lập luận trong đoạn văn
- Trình bày được phép lập luận có trong đoạn văn
- 
- Biết sử dụng kiến thức lý thuyết vào việc tạo lập văn bản nghị luận hoàn chỉnh
Số câu : 
Số điểm 
 Tỉ lệ: %
 Số câu : 1/2
Số điểm : 0,5
 Tỉ lệ: 5%
Số câu : 1/2
Số điểm 2,5
 Tỉ lệ: 25 %
 Số câu; 1
 Số điểm: 7
 Tỉ lệ: 70%
Số câu : 2
Số điểm 10 
Tỉ lệ:100 %
1. Đề bài
Câu 1: (3 điểm) Cho đoạn trích sau:
“Người ta vẫn quen nhìn thời gian như một định luật đưa tới già nua, tàn tạ, hủy diệt nhưng không mấy ai nghĩ rằng nhờ có thời gian nên mới có tác động, hiện hữu, nảy sinh. Nếu không có thời gian, thì sẽ không bao giờ cho sự sống. Không có sự hình thành của trái đất, không có sự kết hợp của các phân tử thành các cơ thể đơn bào, rồi đa bào, không có sự xuất hiện của các loài cỏ cây, cầm thú không có sự tiến hóa liên tục cho tới loài người, với bộ óc tinh vi sáng tạo. Đó là những thành quả của sự tiến hóa không ngừng của vạn vật, tức là những thành quả của thời gian”.
- Tác giả đã dùng phép lập luận nào và lập luận như thế nào?
Câu 2: (7 điểm) Một hiện tượng khá phổ biển hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác xuống... Em hãy đặt một nhan đề để gọi ra hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình.
2. Yêu cầu và thang điểm
Câu 1: Đoạn trích trên tác giả sử dụng phép lập luận diễn dịch (0,5 đ)
- Ban đầu tác giả đưa ra luận điểm “nhờ có thời gian nên mới có tác động, hiện hữu, nảy sinh” (1 đ)
- Sau đó tác giả lần lượt chỉ ra những luận cứ chứng minh cho luận điểm trên: (0,5 đ)
   + Nếu không có thời gian sẽ không bao giờ có sự sống (0,5 đ)
   + Sự tiến hóa của tạo vật chính là sự tiến hóa của thời gian (0,5 đ)
Câu 2:
1.Yêu cầu chung.
a. Về nội dung: 
Bài làm cần tập trung làm nổi bật hiện tượng xấu là vứt rác bừa bãi ở những nơi công cộng.
Nêu được những biểu hiện của hiện tượng đó, hậu quả, giải pháp khắc phục, đánh giá nhận xét của bản thân về hiện tượng đó. Học sinh đặt được nhan đề cho bài viết.
b. Về hình thức.
Bài viết có bố cục rõ ràng, mạch lạc, lập luận phù hợp, lời văn chính xác, sinh động...
2.Yêu cầu cụ thể.
a . Phần mở đầu ( 1 điểm ).
- Giới thiệu hiện tương: hiện nay ở những nơi công cộng hiện tượng vứt rác bừa bãi vẫn thường xuyên xảy ra.
b.Phần thân bài (7 điểm) Phân tích hiện tượng
- Biểu hiện của hiện tượng: vứt, đổ rác không đúng nơi qui định trên đường phố, những nơi công cộng vui chơi giải trí, ở trường học, công sở.
- Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng.
+ Người dân thiếu ý thức giữ gìn nơi công cộng.
+ Các cơ quan quản lí chưa có biện pháp xử lí vi phạm.
+ Thiếu những thùng rác công cộng...
-Hiện tượng vứt rác ra nơi công cộng có tác hại gì.
+ Làm ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị.
+ Làm tắc nghẽn nguồn nước, ô nhiễm môi trường...
- Hiện tượng đáng phê phán ở những khía cạnh nào? Vì sao lại phê phán.
+ Phê phán ở ý thức của mỗi công dân.
+ Phê phán cách tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức của công dân của một số cơ quan đoàn thể.
- Bài học rút ra từ hiện tượng, thói quen vứt rác bừa bãi ở nơi công cộng là gì?
+ Mỗi công dân tự nâng cao ý thức giữ gìn vệ sing nơi công cộng.
+ Cơ quan có chức năng có thêm bện pháp xử lí.
+ Giáo dục tuyên truyền cho người dân nâng cao ý thức trách nhiệm giữ gìn vệc sinh nơi công cộng.
- Kêu gọi hành động.
+ Mỗi chúng ta hãy giữ gìn vệ sinh nơi công cộng để cho môi trường sạch đẹp bằng những việc làm cụ thể.
3. Phần kết. (1 điểm )
- Rút ra bài học cho bản thân, không nên tạo cho mình thói quen xấu.
* Hình thức: (1 điểm)
-Trình bày đẹp, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, lời văn trong sáng.
* Lưu ý:
Giáo viên chỉ cho điểm các phần tối đa khi các phần đó nằm trong chỉnh thể của bài viết.
Cần tôn trọng ý kiến sáng tạo của học sinh.
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Hình thức kiểm tra
- 100% tự luận: 2 câu
D. Tiến hành tiết kiểm tra
HĐ 1: Khởi động 
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: (bỏ)
c. Khởi động vào bài mới:
HĐ 2: Tiến hành tiết kiểm tra
I. Giáo viên phát đề bài 
II. Giáo viên giám sát giờ kiểm tra
Giáo viên nhắc nhở, cảnh cáo và kỉ luật đối với những học sinh vi phạm quy chế làm bài kiểm tra, tùy theo từng mức độ mà giáo viên đưa ra hình thức kỉ luật phù hợp:
+ Nhắc nhở đối với những học sinh trao đổi bài, coi bài lần 1
+ Trừ 25 % tổng số điểm đối với những học sinh tái phạm quy chế lần 2
+ Trừ 50 % tổng số điểm toàn bài đối với học sinh cố tình sử dụng tài liệu sau khi giáo viên nhắc nhở lần 2
III. Thu bài: Thu bài theo bàn sau khi có hiệu lệnh trống hết giờ
HĐ 2: Tìm tòi và mở rộng:
- Về nhà đọc và chuẩn bị bài “Nghị luận về một vấn đề, tư tưởng, đạo lí”
******************************
DUYỆT BÀI TUẦN 22
Ngày 20 tháng 01 năm 2020

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_22.doc