Giáo án Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn 9

TIẾT 1-2-3:

CHỦ ĐỀ: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN, NHẬT DỤNG

I. Mục tiêu

- Củng cố và mở rộng kiến thức về văn bản nhật dụng, nghị luận : “Phong cách Hồ Chí Minh”, Tuyên bố .trẻ em”, “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”; “Bàn về đọc sách”; “Tiếng nói của văn nghệ” .

- Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản nhật dụng, nghị luận.

- Viết đoạn văn nghị luận xã hội

II. Chuẩn bị

1. Giáo viên : sách giáo khoa, soạn giáo án, tài liệu tham khảo

2. Học sinh : chuẩn bị bài theo yêu cầu

III. Tiến trình

1. Ổn định : kiểm tra sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ

HOẠT ĐỘNG 1: Khái quát kiến thức cơ bản bằng sơ đồ tư duy

 

docx 89 trang phuongnguyen 25/07/2022 10400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn 9

Giáo án Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn 9
Ngày soạn:
Ngày dạy :
TIẾT 1-2-3:
CHỦ ĐỀ: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN, NHẬT DỤNG
Mục tiêu
Củng cố và mở rộng kiến thức về văn bản nhật dụng, nghị luận : “Phong cách Hồ Chí Minh”, Tuyên bố.trẻ em”, “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”; “Bàn về đọc sách”; “Tiếng nói của văn nghệ” .
Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản nhật dụng, nghị luận. 
Viết đoạn văn nghị luận xã hội 
Chuẩn bị 
Giáo viên : sách giáo khoa, soạn giáo án, tài liệu tham khảo
Học sinh : chuẩn bị bài theo yêu cầu 
Tiến trình
Ổn định : kiểm tra sĩ số
Kiểm tra bài cũ
HOẠT ĐỘNG 1: Khái quát kiến thức cơ bản bằng sơ đồ tư duy 
Giáo viên yêu cầu các nhóm lên bảng trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình :
+ nhóm 1: “Phong cách Hồ Chí Minh”,
+ nhóm 2: Tuyên bố.trẻ em”,
+ nhóm 3: “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
+ nhóm 4: Bàn về đọc sách
+ nhóm 5: “Tiếng nói của văn nghệ” .
Các nhóm lên trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình 
Các nhóm khác nghe, quan sát nhận xét bổ sung ý kiến 
Gv nhận xét và chốt kiến thức 
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN ĐỀ ĐỌC HIỂU , NLXH VỀ CÁC TÁC PHẨM 
ĐỀ SỐ 1:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: 
 “Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả phương Đông và phương Tây. Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nước châu Phi, châu Á, châu Mĩ. Người đã sống dài ngày ở Pháp, ở Anh. Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga và Người đã làm nhiều nghề. Có thể nói, ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như chủ tịch Hồ Chí Minh. Đến đâu Người cũng học hỏi và tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm. Người cũng chịu ảnh hưởng tất cả các nền văn hóa, đã tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng đồng thời cũng rất mới, rất hiện đại”.
(“Phong cách Hồ Chí Minh” – Lê Anh Trà – in trong cuốn “Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam” - 1990).
Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? Chỉ ra các phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn?
Đoạn văn sau tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì: Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nước châu Phi, châu Á, châu Mĩ. Người đã sống dài ngày ở Pháp, ở Anh. Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga Và người đã làm nhiều nghề”.
Cụm từ “Có thể nói” là thành phần gì của câu: “Có thể nói, ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như chủ tịch Hồ Chí Minh”
Theo quan điểm của tác giả đoạn trích, nét phong cách nổi bật của Hồ Chí Minh là gì?
Qua đoạn trích trên, em học tập được những gì từ cách tiếp thu văn hóa các nước của Bác?
Hướng dẫn 
Câu 1:
 Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính: Tự sự 
Các phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn :
+ Phép thế: Chủ tịch Hồ Chí Minh – Người; tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó
+ Phép nối: Có thể nói; Và; Nhưng
+ Phép lặp: Người; Chủ tịch Hồ Chí Minh
Câu 2: Đoạn văn tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ: liệt kê 
Câu 3: Cụm từ “Có thể nói” là thành phần: biệt lập tình thái .
Câu 4: Theo quan điểm của tác giả đoạn trích, nét phong cách nổi bật của Hồ Chí Minh là:
“Một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng đồng thời cũng rất mới, rất hiện đại” 
Đó chính là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đai, giữa tính dân tọc và nhân loại.
Câu 5: Học tập được cách tiếp thu văn hóa các nước của Bác :
- Đến đâu Người cũng học hỏi và tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm
- Tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực
ĐỀ SỐ 2
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
 Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8 – 8 – 1986, hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân đã được bố trí trên khắp hành tinh. Nói nôm na ra, điều đó có nghĩa là mỗi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng bốn tấn thuốc nổ: tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy, không phải một lần mà là mười hai lần, mọi dấu vết của sự sống trên trái đất. Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-clét, về lí thuyết có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa, và phá hủy thế thăng bằng của mặt trời. Không có một ngành khoa học hay công nghiệp nào có được những tiến bộ nhanh ghê gớm như ngành công nghiệp hạt nhân kể từ khi nó ra đời cách đây 41 năm, không có một đứa con của tài năng con người lại có một tầm quan trọng quyết định như vậy đối với vận mệnh thế giới.
(Đấu tranh cho một thế giới hoà bình, G.G. Mác-két, Ngữ văn 9, tập 1,)
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc loại văn bản gì? Đoạn văn được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 2. Tác giả mở đầu vấn đề bằng cách nào? Cách mở đầu ấy gây được ấn tượng gì với người đọc?
Câu 3. Thanh gươm Đa-mô-clét có ý nghĩa như thế nào? Tại sao tác giả lại so sánh nguy cơ thảm họa hạt nhân với hình ảnh đó?
Câu 4. Em hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 15 câu) thể hiện quan điểm của mình về những tác hại của việc chạy đua vũ trang với cuộc sống của con người hiện nay.
Hướng dẫn:
Câu 1. 
Đoạn trích trên thuộc loại văn bản nhật dụng
Đoạn văn được viết theo phương thức biểu đạt :nghị luận 
Câu 2. Tác giả mở đầu vấn đề bằng một câu hỏi, và những số liệu, một thời gian cụ thể. Cách mở đầu ấy cho thấy tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
Câu 3. Thanh gươm Đa-mô-clét : là một điển tích lấy từ thần thoại hi lạp. Đa-mô-clét Treo thanh gươm ngay phía trên đầu bằng một sợi long đuôi ngựa. việc lấy hình ảnh này để so sánh tác giả muốn ám chỉ mối nguy cơ đe dọa trực tiếp sự sống của con người của chiến tranh hạt nhân.
 Câu 4. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo được 3 ý cơ bản: 
- Chạy đua vũ trang là đi ngược lại lí trí của con người
-  Chi phí cho việc sản xuất vũ khí hạt nhân vô cùng tốn kém, tốn kém đến mức cực kì phi lí.
-   Chi phí tốn kém đó đã làm mất đi khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn.
ĐỀ SỐ 3
Hằng ngày, có vô số trẻ em khắp nơi trên thế giới bị phó mặc cho những hiểm họa làm kìm hãm sự tăng trưởng và phát triển của các cháu đó. Chúng phải chịu bao nhiêu nỗi bất hạnh do bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của nạn phân biệt chủng tộc, chế độ a-pác- thai, của sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài. Có những cháu trở thành người tị nạn, sống tha hương do bị cưỡng bức phải từ bỏ gia đình, cội rễ. Có những cháu khác lại chịu cảnh tàn tật hoặc trở thành nạn nhân của sự lãng quên, ruồng bỏ, đối xử tàn nhẫn và bóc lột.
 Mỗi ngày, có hàng triệu trẻ em phải chịu đựng những thảm họa của đói nghèo và khủng hoảng kinh tế, của nạn đói, tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.
 ( Trích Tuyên bố thế giới về sự sống còn quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em ngữ văn 9 ..)
Câu văn nêu nội dung chính của đoạn trích trên là câu nào? Thái độ của tác giả thể hiện trong đoạn trích như thế nào?
Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “. Chúng phải chịu bao nhiêu nỗi bất hạnh do bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của nạn phân biệt chủng tộc, chế độ a-pác- thai, của sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.”
Viết 1 đoạn văn ngắn ( khoảng ½ trang giấy thi) trình bày nhận thức tình cảm của em sau khi đọc xong đoạn văn.
Hướng dẫn
Câu 1: Câu văn nêu nội dung chính của đoạn: Hằng ngày, có vô số trẻ em khắp nơi trên thế giới bị phó mặc cho những hiểm họa làm kìm hãm sự tăng trưởng và phát triển của các cháu đó.
Thái độ của tác giả:đồng cảm thương xót trước những thảm họa mà trẻ em trên thế giới phải gánh chịu.
Câu 2: 
Câu văn sử dụng biện pháp liệt kê, nêu lên rất nhiều những thảm họa mà trẻ em trên thế giới đang phải trải qua. 
Câu 3: học sinh tự bộc lộ xong cần đảm bảo các ý: 
Nhận thức được bản thân mình và trẻ em khác trên thế giới đang phải gánh chịu và đứng trước nguy cơ của nhiều thảm họa : đói nghèo, bệnh tật, bạo lực, chiến tranh.
Đồng cảm trước những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, thiệt thòi
Kêu gọi mọi người cùng đứng lên để lên án những hành động, hành vitraf đạp, tước đi cuộc sống tốt đẹp mà trẻ em đáng được hưởng.
Liên hệ trách nhiệm và hành động của bản thân.
ĐỀ SỐ 04:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
... Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích lũy mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn ngủi, là một mình hưởng thụ các kiến thức, lời dạy mà biết bao người trong quá khứ đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được. Có được sự chuẩn bị như thế thì một con người mới có thể làm được cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới....
....Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thực sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần...
(Ngữ văn 9, tập 2- NXB Giáo dục Việt Nam 2015, trang 4)
Câu 1.  Nêu tên tác giả và tên văn bản chứa đoạn trích trên?
Câu 2.  Chỉ ra phương thức biểu đạt chính và nội dung của đoạn trích?
Câu 3.  Xác định phép liên kết được sử dụng trong hai câu sau:
Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích lũy mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn ngủi, là một mình hưởng thụ các kiến thức, lời dạy mà biết bao người trong quá khứ đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được. Có được sự chuẩn bị như thế thì một con người mới có thể làm được cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới....
Câu 4.  Từ tinh thần của đoạn văn bản trên, với hình thức một đoạn văn ngắn (độ dài tối đa ½ trang giấy thi) theo kiểu diễn dịch, em hãy trình bày suy nghĩ của bản thân về việc đọc sách.
Hướng dẫn:
Câu 1. Tác phẩm " Bàn về đọc sách " của tác giả Chu Quang Tiềm.
Câu 2. PTBĐ là nghị luận
- Nội dung : nói về giá trị của việc đọc sách và các phương pháp đọc sách sao cho hiệu quả.
Câu 3. Phép liên kết là phép thế : có được sự chuẩn bị đó.
Câu 4.
Cần đảm bảo những ý sau
- Đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy, nâng cao học vấn.
- Ngày nay sách nhiều phải biết chọn sách mà đọc.
- Đọc sách không cần đọc nhiều mà cần đọc kỹ, hiểu sâu (đọc kỹ mà chắc còn hơn đọc nhiều mà rỗng).
- Cần kết hợp giữa đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thưởng thức với đọc sách chuyên môn để có kiến thức rộng.
*Học sinh có thể rút ra một số đúc kết riêng về việc đọc sách nhưng đảm bảo tính hợp lý và thuyết phục
DẶN DÒ :
hoàn thiện các bài tập vào vở, về nhà viết hoàn thiện các đoạn văn
chuẩn bị tiết sau : luyện các đề nghị luận xã hội lập dàn ý trước ở nhà 
+ nhóm 1 : nghị luận về việc giữ gìn bản sắc văn hóa 
+ nhóm 2: suy nghĩ của em về văn hóa đọc sách của giới trẻ hiện nay.
+ nhóm 3: trình bày suy nghĩ của em về một thói quen tốt đẹp của người Việt Nam
+ nhóm 4: trình bày suy nghĩ của em về đức tính giản dị của con người trong cuộc sống hôm nay
Ngày soạn:
Ngày dạy :
TIẾT 4-5-6:
CHỦ ĐỀ: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN, NHẬT DỤNG
( LUYỆN TẬP CÁC DẠNG ĐỀ NLXH )
Mục tiêu
Tìm hiểu các dạng đề Nghị luận liên qua đến các văn bản : “Phong cách Hồ Chí Minh”, Tuyên bố.trẻ em”, “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”; “Bàn về đọc sách”; “Tiếng nói của văn nghệ” .
Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản nhật dụng, nghị luận. 
Viết đoạn văn nghị luận xã hội 
Chuẩn bị 
Giáo viên : sách giáo khoa, soạn giáo án, tài liệu tham khảo
Học sinh : chuẩn bị bài theo yêu cầu 
Tiến trình
Ổn định : kiểm tra sĩ số
Kiểm tra bài cũ
HOẠT ĐỘNG 1: Khái quát các dạng đề NLXH có liên quan 
Giáo viên yêu cầu các nhóm lên bảng trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình :
+ nhóm 1 : nghị luận về việc giữ gìn bản sắc văn hóa 
+ nhóm 2: suy nghĩ của em về văn hóa đọc sách của giới trẻ hiện nay.
+ nhóm 3: trình bày suy nghĩ của em về một thói quen tốt đẹp của người Việt Nam
+ nhóm 4: trình bày suy nghĩ của em về đức tính giản dị của con người trong cuộc sống hôm nay
Các nhóm lên trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình 
Các nhóm khác nghe, quan sát nhận xét bổ sung ý kiến 
Gv nhận xét và chốt kiến thức 
Nhóm 1:
Trách nhiệm thế hệ trẻ đối với việc giữ gìn văn hóa dân tộc trong thời kỳ hội nhập:
- Giải thích: thời kỳ hội nhập: các nền kinh tế thế giới mở cửa, hội nhập dẫn đến sự giao lưu, ảnh hưởng văn hóa giữa các nước.
- Trách nhiệm thế hệ trẻ:
+ Gìn giữ và phát huy những bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc;
+ Nêu cao tinh thần tự tôn dân tộc, niềm tự hào về những truyền thống văn hóa tốt đẹp: truyền thống yêu nước; Uống nước nhớ nguồn;  văn hóa lễ hội truyền thống; phong tục tập quán; di sản, di tích lịch sử,
+ Tiếp tục những ảnh hưởng tích cực từ văn hóa nước ngoài đồng thời gạn lọc những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa ngoại lai.
- Đánh giá: đây là vấn đề quan trọng đòi hỏi ý thức và nhận thức của thế hệ trẻ cùng đồng lòng, chung tay góp sức.
Nhóm 2:
- Ngày nay với sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tác động không nhỏ tới giới trẻ. Tích cực cũng nhiều mà tiêu cực cũng không ít. Một trong những vấn đề đó nổi lên là văn hóa đọc sách của giới trẻ hiện nay- Vấn đề đáng để chung ta cùng suy nghĩ. 
- Bạn hiểu gì về văn hóa đọc? Văn hóa đọc ở đây chính là thái độ, là cách ứng xử của chúng ta với tri thức sách vở. Phải biết đọc sách sao cho hợp lý và bổ ích. Đọc sao cho hợp với quy luật tiếp cận tri thức (Theo nhà ngôn ngữ học Phạm Văn Tình). 
- Chúng ta đều biết trước khi có các phương tiện nghe nhìn, sách là con đường lớn nhất để con người tiếp cận thông tin, văn hóa, tri thức. + Đọc sách là một trong những cách thức giúp con người thư giãn, tích lũy kiến thức, tăng cường khả năng tư duy. Thế nhưng giới trẻ ngày nay có vẻ thờ ơ, lãnh cảm với văn hóa đọc sách. Phải chăng họ nghĩ với những thong tin hiện đại họ không cần tới sách nữa? 
+ Nhà văn hóa Hữu Ngọc đã có một lần nêu câu hỏi: “Thế kỷ XXI liệu có cần đến thơ nữa không? Đến văn hóa đọc nữa không?” Và ông tự trả lời rằng: “có, dù cho ca nhạc trữ tình có làm được ít phần việc của thơ ca thì thơ ca vẫn sẽ mãi mãi được người đời ua chuộng”. Còn đối với văn hóa đọc thì ông khẳng định: “bản thân hình ảnh thì thoảng qua, từ ngữ mới đọng lại lâu bền”. 
+ Văn hóa đọc sách đang đứng trước một cơ hội và một nguy cơ. Cơ hội bởi mỗi người chúng ta đều được tiếp cận với một khối lượng tri thức khổng lồ. Nhưng nó lại tiềm ẩn một nguy cơ làm mai một thói quen đọc vốn có bởi sự lấn át của các phương tiện nghe nhìn quá nhiều, quá hấp đẫn. Vậy sẽ có tương lai nào cho văn hóa đọc sách trong thời đại bùng nổ thông tin? Khác với vài chục năm về trước, thị trường sách hiện nay vô cùng phong phú về nội dung cũng như hình thức. Giới trẻ ngay nay lười đọc hay họ không biết chọn sách?
+ Có những bạn chạy theo phong trào để đọc sách. Có một thời gian những cuốn sách như “mãi mãi tuổi 20”, “Lê Vân yêu và sống” làm mư gió trên thị trường. Rồi có khi họ đọc theo mốt: “Thế Giới Phẳng” là tên một cuốn sách rất thành công của nhà kinh tế- xã hội học Thomas Friedman. Cuốn sách trình bày những quan điểm mới lạ đối với bạn đọc trong nước về xu thế toàn cầu hóa, “Thế Giới Phẳng” không phải là một cuốn sách dễ đọc, phần lớn người đọc không hiểu hết tư tưởng của tác giả. Thế là dù không thích, không hiểu nhưng các bạn trẻ vẫn chạy đi mua những cuốn sách mà mọi nguời vẫn đọc để mình không trở thành người lạc hậu. 
+ Đó là chưa kể tới việc hiện nay thị trường sách vô cùng phong phú về nội dung và hình thức, có nhiều sách được coi là “sách đen” vẫn được giới trẻ truyền tay nhau đọc hăng say. Thật đáng lo ngại! 
+ Rồi có những bạn trẻ lại cho rằng đọc sách là lạc hậu- Đây là thời đại CNTT thì phải lên mạng đọc vừa nhanh, vừa dễ, vừa đỡ tốn kém. Xin thưa đây là lối suy nghĩ sai lầm. Internet có khối lượng thong tin phong phú, nhanh và cập nhật nhưng liệu các bạn đọc xong còn đọng laii trong đầu được bao nhiêu? Bạn có thể “gậm nhấm”, “nhâm nhi” từng câu văn, từng linh hồn mà tác giả gửi gắm vào đó không? 
+ Những năm gần đây, sau mỗi đợt chấm thi tốt nghiệp trung học phổ thông và đại học lại rộ lên nhiều câu chuyện về những bài thi với câu văn ngô nghê, những cột mốc lịch sử bị sai lệch... đang gióng lên hồi chuông về văn hóa đọc của giới trẻ hiện nay.
- Có thể nói, sách chính là người bạn tâm giao chia sẻ mọi nỗi vui, buồn sâu kín của mỗi con người. Đọc sách từ lâu đã trở thành một nhu cầu cần thiết của xã hội loài người trên thế giới.
=>Vậy nên mỗi chúng ta nên đọc sách và chọn sách là bạn đồng hành trên con đường hướng đến thành công của mình.
Nhóm 3:
- Giải thích: “thói quen tốt”
+ “Thói quen” là những nếp sống, những hành động được lặp đi lặp lại nhiều lần trong cuộc sống hàng ngày.
+ “Thói quen tốt” sẽ mang lại cho chúng ta nhiều ý nghĩa tích cực, đem lại một hình ảnh đẹp về một cá nhân, thậm chí là một cộng động, một quốc gia.
- Bàn luận về MỘT “thói quen tốt” của con người Việt Nam: văn hoá xếp hàng; lòng tốt, giúp đỡ, quan tâm đến những người có số phận không may; ý chí, nghị lực vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống; lễ phép với người lớn tuổi
- Ý nghĩa tích cực của “thói quen tốt” đó đối với cá nhân và với xã hội.
- Phê phán một bộ phận thế hệ trẻ có những nhận thức và hành động sai lệch, làm xấu đi những thói quen tốt đó. Điều đó làm ảnh hưởng đến điều gì?
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Không ai sinh ra đã có ngay các thói quen tốt, mà phải trải qua một quá trình nhận thức – giáo dục – rèn luyện.
+ Là học sinh, những thế hệ tương lai của đất nước, chúng ta cần cố gắng phấn đấu hình thành những thói quen tốt có lợi cho việc rèn luyện tri thức và tu dưỡng đạo đức để trở thành người có ích cho xã hội sau này.
Nhóm 4:
Giải thích khái niệm sống giản dị: sống giản dị là sống phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân, gia đình và xã hội, không xa hoa, lãng phí; không cầu kì, kiểu cách. 
Biểu biện của lối sống giản dị trong cuộc sống hiện nay.
Ý nghĩa của lối sống giản dị? Những người sống giản dị sẽ nhận được điều gì? Được mọi người yêu quý, kính trọng, tạo nên phẩm chất tốt đẹp, trong sạch, thoải mái trong tâm hồn.. Lấy ví dụ chứng minh.
Nêu những biểu hiện tiêu cực: xa hoa, lãng phí, kiểu cách.. và hậu quả của nó
Lấy ví dụ chứng minh.
Khẳng định sự cần thiết của lối sống giản dị
Liên hệ bản thân.
HOẠT ĐỘNG 2 : VIẾT ĐOẠN VĂN
GV: nêu yêu cầu từ nội dung dàn ý các nhóm sẽ viết thành đoạn văn hoàn chỉnh sau đó của đại diện lên đọc trước lớp 
lớp nghe nhận xét bổ sung 
giáo viên nhận xét, sửa lỗi câu, diễn đạt  cho các nhóm 
DẶN DÒ :
hoàn thiện các bài tập vào vở, về nhà viết hoàn thiện các đoạn văn
chuẩn bị tiết sau : sơ đồ tư duy khái quát nội dung các tác phẩm 
+ nhóm 1,2 : chuyện người con gái Nam Xương 
+ nhóm 3,4: Hoàng lê Nhất thống chí 
Ngày soạn:
Ngày dạy:
TIẾT 7-8-9:
CHỦ ĐỀ: TRUYỆN TRUNG ĐẠI 
( khái quát chung)
Mục tiêu
Củng cố và mở rộng kiến thức về văn truyện trung đại : Chuyện người con gái Nam Xương, Hoàng lê nhất thống chí
Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện trung đại 
Viết đoạn văn nghị luận xã hội, nghị luận văn học : trình bày cảm nhận về một nhân vật, một chi tiết nghệ thuật . 
Chuẩn bị 
Giáo viên : sách giáo khoa, soạn giáo án, tài liệu tham khảo
Học sinh : chuẩn bị bài theo yêu cầu 
Tiến trình
Ổn định : kiểm tra sĩ số
Kiểm tra bài cũ
HOẠT ĐỘNG 1: Khái quát kiến thức cơ bản bằng sơ đồ tư duy 
Giáo viên yêu cầu các nhóm lên bảng trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình :
+ Nhóm 1,2 : Chuyện người con gái Nam Xương 
+ Nhóm 3,4: Hoàng lê nhất thống chí 
Các nhóm lên trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình 
Các nhóm khác nghe, quan sát nhận xét bổ sung ý kiến 
Gv nhận xét và chốt kiến thức 
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN ĐỀ ĐỌC HIỂU , NLXH VỀ CÁC TÁC PHẨM 
Đề số 1:
Câu 1: Giải thích ý nghĩa nhan đề “Truyền kì mạn lục” ?
Truyền :lưu truyền , kì (li kì), mạn :tản mạn, lục :ghi chép
Truyền kì mạn lục là ghi chép tản mạn những câu chuyện li kì được lưu truyền trong dân gian
Câu 2: Chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến cái chết bi kịch của Vũ Nương?
 * Nguyên nhân trực tiếp:
- Do lời nói ngây thơ của bé Đản.
*Nguyên nhân gián tiếp:
- Do TS: 
+ đa nghi, hay ghen- cư xử hồ đồ, phũ phàng, thô bạo.
+ con đẻ của chế độ PK nam quyền: độc đoán-thiếu niềm tin, thiếu tôn trọng phụ nữ. 
- Do cuộc hôn nhân không bình đẳng: TS “Con nhà hào phú”, Vũ Nương “Con nhà kẻ khó”, thái độ rẻ rúng của TS với Vũ Nương cũng xuất phát từ quyền uy của kẻ giàu với người nghèo. -> Cuộc hôn nhân thiếu cơ sở vững chắc là tình yêu và niềm tin. 
- Do chế độ phong kiến hà khắc:
+ Người phụ nữ không có quyền được bảo vệ mình
+ Đối với người phụ nữ, chữ trinh quan trọng hơn cả mạng sống.
- Do chiến tranh phong kiến gây nên cảnh chia li
-> Qua những nguyên nhân đó, bi kịch của VN là lời tố cáo XH phong kiến sâu sắc, đồng thời đó là sự trân trọng, cảm thương của tác giả dành cho những người phụ nữ nết na, đức hạnh nhưng có số phận bi kịch.
Câu 3: Một trong nhưng nét đặc sắc làm nên thành công của truyện chính là các chi tiết kì ảo, em hãy chỉ ra các chi tiết này. Trong truyện các chi tiết đó được sử dụng như thế nào? Tác dụng của các chi tiết đó?
Các chi tiết kì ảo: 
VN tự tử nhưng được tiên nữ cứu và sống dưới thủy cung
Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa mai xanh
Phan Lang bị đuối nước, được Linh Phi cứu, gặp VN, được xứ giả Xích Hỗn rẽ nước đưa trở về dương thế.
VN hiện về trong làn sương khói, nói lời tạ từ rồi biến mất.
Nhận xét về cách đưa các yếu tố kì ảo vào truyện:
- yếu tố kì ảo xen kẽ những yếu tố có thật về địa danh, thời điểm, sự kiện lịch sử -> tăng tính chân thực, thuyết phục và làm thế giới thực cũng trở nên lung linh hơn.
Ý nghĩa các chi tiết kì ảo:
Làm nên đặc trưng của thể lại Truyện truyền kì
Hoàn thiện nét đẹp vốn có của nhân vật VN- một người phụ nữ nặng tình, nặng nghĩa, bao dung, nhân hậu và rất coi trọng danh dự.
Tạo nên kết thúc phần nào có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về lẽ công bằng. 
Chi tiết kì ảo kết thúc cũng không làm giảm đi tính bi kịch của câu chuyện vì:
+ Vũ Nương trở về nhưng vẫn xa cách ở giữa dòng. 
+ Nàng và chồng con giờ đây đã chia lìa đôi ngả, hạnh phúc mà nàng mong muốn đã mãi mãi rời xa. 
+ Đàn cầu siêu của Tôn giáo, sự ân hận muộn màng của người chồng không thể mang lại số phận tốt đẹp hơn cho người phụ nữ trong XH phong kiến.
ĐỀ SỐ 2:
Chi tiết cuối cùng kết thúc “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ là một chi tiết kì ảo.
a. Hãy kể lại ngắn gọn chi tiết ấy bằng một đoạn văn từ 3 – 5 câu văn.
b. Nhận xét về chi tiết cuối cùng này, có ý kiến cho rằng: Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái lung linh kỳ ảo. Nhận xét đó có đúng không? Vì sao? 
Gợi ý:
a. Khi Trương Sinh lập dàn giải oan ba ngày ba đêm trên bến Hoàng Giang thì Vũ Nương hiện về trên một chiếc kiệu hoa sau là 50 chiếc thuyền rợp cờ hoa, sau đó nàng nói lời từ tạ với Trương Sinh và thoát ẩn thoát hiện biến mất.
b. Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái lung linh kỳ ảo vì:
- Dù nàng Vũ Nương có được xây dựng sống ở một thế giới khác với cuộc sống sung sướng, có người hầu hạ, lung linh sắc màu nhưng nó không thể bằng mái nhà có chồng và con chung sống. Những yêu thương, tôn trọng chỉ là ảo ảnh, nó không thể bằng tình yêu thương đời thực được. Trở về trong rực rỡ nhưng cũng đành ngậm ngùi để thoát ẩn thoát hiện biến mất “đa tạ tình trạng thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”
- Người chết thì chẳng thể nào sống lại, và hạnh phúc tan vỡ khó có thể hàn gắn được nữa.
- Điều đó khẳng định niềm thương cảm của tác giả với số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
ĐỀ SỐ 3:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
 “Các ngươi đều là những người có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn. Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra, sẽ bị giết ngay tức khắc, không tha một ai, chớ bảo là ta không nói trước!”
 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Nêu một vài hiểu biết của em về tác giả của đoạn trích?
2. Đoạn văn trên là lời nói của ai? Ở đâu? Đọc đoạn văn này em thấy giống thể loại gì trong văn học cổ?
3. Qua những câu văn trên em liên tưởng thấy giống như những lời văn trong bài nào của văn học cổ? Do ai viết? Mục đích viết?
4. Nội dung của đoạn văn trên nói lên điều gì?
Hướng dẫn :
1.- Nêu được tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí”
- Của nhóm tác giả: Ngô gia văn phái
- Quê: Làng Tả Thanh Oai-Hà Tây cũ. Nay thuộc Hà Nội. Là dòng họ lớn nổi tiếng đỗ cao có tài văn học. Một số người trong gia đình đó đã viết chung tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí.” Tiêu biểu là Ngô Thì Chí, Ngô Thì Du, Ngô Thì Nhậm.
2. Đoạn văn trên là lời nói của Quang Trung ở trấn Nghệ An
- Đoạn văn trên giống thể loại “Hịch” trong văn học cổ.
3. Những câu trên khiến người ta liên tưởng giống như những lời văn trong bài “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn. Viết để kêu gọi quân sĩ học tập “Binh thư yếu lược” chuẩn bị đánh giặc Nguyên-Mông.
4. Nội dung đoạn văn: Kêu gọi đồng tâm hiệp lực trong chiến đấu và trung thành với vua Quang Trung.
ĐỀ SỐ 4:
Đọc đoạn vă và trả lời các câu hỏi:
".Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn. Chẳng qua mươi ngày có thể đuổi được người Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước lớp gấp 10 nước mình, sau khi bị thua một trận, ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù. Như thế thì việc binh đao không bao giờ dứt, không phải là phúc cho dân, nỡ nào mà làm như vậy. Đến lúc ấy chỉ có người khéo lời, lẽ mới dẹp nổi binh đao, không phải Ngô Thị Nhậm thì không ai làm được. Chờ mười năm nữa, cho ta  được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu, quân mạnh thì ta có sợ gì chúng?"
(Trích “Hoàng Lê thống nhất chí”, Ngữ văn lớp 9 tập 1, NXB giáo dục 2005) 
Câu 1. Đoạn trích trên nêu lời tâm sự của Quang Trung với ai? Câu nói đó xuất hiện trong hoàn cảnh nào? 
Câu 2. Trong câu văn: “ Chờ mười năm nữa cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu, quân mạnh thì chẳng gì mà sợ chúng”. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. 
Câu 3. Hãy kể tên 2 tác phẩm/đoạn văn trung đại trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở viết về chủ để chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. 
hướng dẫn
Câu 1: Lời tâm sự của Quang Trung với 2 tướng Sở và Lân. Hoàn cảnh: Đất nước ta bị quân Thanh sang xâm lược và vua Quang Trung đang triển khai kế hoạch đánh giặc của mình 
Câu 2: Bp tu từ: câu hỏi tu từ => khẳng định ý chí quyết chiến quyết thắng của vua Quang Trung nói riêng cũng như nhân dân cả nước nói chung.
Câu 3: Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt Ta
DẶN DÒ :
hoàn thiện các bài tập vào vở, về nhà viết hoàn thiện các đoạn văn
chuẩn bị tiết sau : Lập dàn ý cho các đoạn văn 
+ nhóm 1: Trình bày suy nghĩ về hình ảnh những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc. 
+ nhóm 2: cảm nhận vẻ đẹp của Vũ Nương
+ nhóm 3: cảm nhận vẻ đẹp nhân vật vua Quang Trung 
+ nhóm 4: phân tích vai trò của chi tiết “chiếc Bóng” trong Chuyện người con gái Nam Xương.
Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
TIẾT 10-11-12:
CHỦ ĐỀ: TRUYỆN TRUNG ĐẠI 
( Luyện đề )
Mục tiêu
Củng cố và mở rộng kiến thức về văn truyện trung đại : Chuyện người con gái Nam Xương, Hoàng lê nhất thống chí
Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện trung đại 
Viết đoạn văn nghị luận xã hội, nghị luận văn học : trình bày cảm nhận về một nhân vật, một chi tiết nghệ thuật . 
Chuẩn bị 
Giáo viên : sách giáo khoa, soạn giáo án, tài liệu tham khảo
Học sinh : chuẩn bị bài theo yêu cầu 
Tiến trình
Ổn định : kiểm tra sĩ số
Kiểm tra bài cũ
HOẠT ĐỘNG 1: Khái quát các dạng đề NLXH có liên quan 
Giáo viên yêu cầu các nhóm lên bảng trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình :
+ nhóm 1: Trình bày suy nghĩ về hình ảnh những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc. 
+ nhóm 2: cảm nhận vẻ đẹp của Vũ Nương
+ nhóm 3: cảm nhận vẻ đẹp nhân vật vua Quang Trung 
+ nhóm 4: phân tích vai trò của chi tiết “chiếc Bóng” trong Chuyện người con gái Nam Xương.
Các nhóm lên trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình 
Các nhóm khác nghe, quan sát nhận xét bổ sung ý kiến 
Gv nhận xét và chốt kiến thức 
Nhóm 1:
- Bảo vệ lãnh thổ, chủ quyền độc lập dân tộc là trách nhiệm và bổn phận của mỗi người dân Việt Nam. Nó là biểu hiện hùng hồn cho truyền thông yêu nước của dân tộc khi đất nước có giặc ngoại xâm.
- Những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc là nối tiếp, phát huy truyền thống yêu nước, bảo vệ non sông gấm vóc của Tổ quốc.
- Những người lính đang canh giữ biển đảo của đất nước mang trong mình những vẻ đẹp của người lính trong các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Đó là:
+ Họ mang phẩm chất tốt đẹp của người lính cách mạng: sống có lý tưởng, có “lương tri, lương năng”, vượt mọi khó khăn (xa gia đình, quê hương, sống ở nơi có khí hậu khắc nghiệt, đời sống vật chất thiếu thốn...) nhưng vẫn cầm chắc tay súng bảo vệ biển đảo của đất nước. Họ không chỉ có tinh thần trách nhiệm cao mà còn có lòng dũng cảm, gan dạ. Đặc biệt là sự dũng cảm vượt lên chính mình để ngày đêm ở lại đảo xa thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó. Họ là những người lính có tình đồng đội, biết gắn bó chia sẻ “đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn”.
+ Họ còn có tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, trẻ trung, lạc quan yêu đời; có phong cách sống hiện đại; có tri thức khoa học và đặc biệt biết vận dụng sáng tạo những tri thức đó từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường vào việc bảo vệ biển đảo của đất nước.
- Đảng, Nhà nước, mọi người dân đều hướng về họ với tấm lòng mến yêu, biết ơn, chia sẻ động viên. Nhà nước đã có chính sách đãi ngộ đối với những người lính ở đảo xa và người thân của họ ở hậu phương. Các ban ngành, đo

File đính kèm:

  • docxgiao_an_on_thi_vao_lop_10_mon_ngu_van_9.docx