Hướng dẫn sử dụng sách Ngữ văn 6 (Cánh diều)

1. Bám sát mục tiêu của chương trình Ngữ văn 20918

Sách lấy mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh từ Chương

trình

GDPT nói chung và CT môn Ngữ văn 2018 làm căn cứ để lựa chọn, tổ chức nội dung học tập và hoạt động học tập của HS; cụ thể là:

- Lấy việc rèn luyện các kĩ năng ngôn ngữ (đọc, viết, nói và nghe) làm trục phát triển của cuốn sách để phục vụ mục tiêu phát triển năng lực ngôn ngữ và văn học.

- Thống nhất nội dung rèn luyện các kĩ năng ngôn ngữ trong mỗi bài học theo hệ thống thể loại và kiểu văn bản kết hợp với các chủ đề/ đề tài để phục vụ mục tiêu bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng sống và các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

- Tích cực hóa hoạt động học tập của người học để HS phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực một cách vững chắc

 

doc 47 trang phuongnguyen 28/07/2022 3160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn sử dụng sách Ngữ văn 6 (Cánh diều)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn sử dụng sách Ngữ văn 6 (Cánh diều)

Hướng dẫn sử dụng sách Ngữ văn 6 (Cánh diều)
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH NGỮ VĂN 6 ( CÁNH DIỀU)
Phần Một: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ SÁCH NGỮ VĂN 6 (CD)
ĐỘI NGŨ TÁC GIẢ
Tổng chủ biên: GS.TS. Nguyễn Minh Thuyết;
Chủ biên: PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống
Các tác giả:
+ GS.TS. Lê Huy Bắc, trường ĐHSP Hà Nội
+ PGS.TS. Bùi Minh Đức, trường ĐHSP Hà Nội 2
+ TS. Phạm Thị Thu Hiền, trường ĐHGD thuộc ĐHQG Hà Nội
+ PGS.TS. Phạm Thị Thu Hương, trường ĐHSP Hà Nội
+ PGS.TS. Nguyễn Văn Lộc, trường ĐHSP Thái Nguyên
+ GS.TS. Trần Nho Thìn, trường ĐHKHXH-NV thuộc ĐHQG Hà Nội
+ PGS.TS. Trần Văn Toàn, trường ĐHSP Hà Nội
NGUYÊN TẮC BIÊN SOẠN SÁCH NGỮ VĂN 6
SGK Ngữ văn 6 ( bộ Cánh Diều) được biên soạn theo các nguyên tắc sau:
Bám sát mục tiêu của chương trình Ngữ văn 20918
Sách lấy mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh từ Chương
trình
GDPT nói chung và CT môn Ngữ văn 2018 làm căn cứ để lựa chọn, tổ chức nội dung học tập và hoạt động học tập của HS; cụ thể là:
Lấy việc rèn luyện các kĩ năng ngôn ngữ (đọc, viết, nói và nghe) làm trục phát triển của cuốn sách để phục vụ mục tiêu phát triển năng lực ngôn ngữ và văn học.
Thống nhất nội dung rèn luyện các kĩ năng ngôn ngữ trong mỗi bài học theo hệ thống thể loại và kiểu văn bản kết hợp với các chủ đề/ đề tài để phục vụ mục tiêu bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng sống và các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Tích cực hóa hoạt động học tập của người học để HS phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực một cách vững chắc.
Bám sát đối tượng người học
Việc biên soạn đượcc tiến hành theo hướng lựa chọn, tổ chức nội dung học tập và các hoạt động học tập cho phù hợp với tâm sinh lí, trình độ nhận thức và điều kiện học tập của HS; cụ thể là:
HS là người nói tiếng Việt, do đó, nhiệm vụ trọng tâm của môn Ngữ văn ở lớp 6 là tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe mà HS đã được hình thành ở các lớp Tiểu học, đồng thời dạy phát triển các kĩ năng nghe và nói ở mức độ cao hơn (từ giao tiếp thông thường đến giao tiếp văn hóa).
HS bắt đầu bước vào cấp THCS với độ tuổi 12-13, do đó cần chú ý đến tính vừa sức và tâm lí lứa tuổi.
HS là đối tượng rất đa dạng và học tập trong những điều kiện khác nhau, cho nên cần thiết kế nội dung mở để thực hiện giáo dục phân hóa, nhằm khơi dậy tiềm năng ở mỗi HS và để phù hợp với điều kiện dạy, học ở từng địa bàn.
Tạo điều kiện đổi mới cách dạy, cách học
Đối mới phương pháp dạy học cần tiến hành đồng bộ, trước hết SGK cần thay đổi. Ngữ văn 6 giúp GV và HS thay đổi cách dạy cách học từ một số đổi mới sau:
Cấu trúc sách và cấu trúc bài học khác hẳn SGK hiện hành: mỗi bài lớn chia theo thể loại và kiểu VB được quy định trong CT. GV hoàn toàn tự chủ trong việc xác định thời gian và các hình thức tổ chức dạy học miễn là đạt được mục tiêu bài học.
Chú trọng kênh chữ và kênh hình, đặc biệt sách được in 4 màu ( khác với in đen trắng hiện hành) với nhiều đổi mới về minh họa, maket vửa bảo đảm tính thẩm mĩ, vừa đáp ứng yêu cầu dạy học văn bản đa phương thức,
Học sinh phải tự đọc, tự tra cứu tìm kiểm, thu thập, lựa chọn, đánh giá tư liệu và tự liên hệ các phần, mục trong bàiTự kiểm tra kết qủa học bài
Biên soạn theo hướng mở khuyến khích GV vận dụng các phương pháp, phương tiện và kĩ thuật dạy học, đưa ra nhiều hướng, nhiều giải pháp thực hiện, chỉ gợi mở, không làm thay GV; khuyến khích HS tự học, tự tìm kiếm và giải quyết vấn đềKhuyến khích HS phát biểu các suy nghĩ riêng; chấp nhận câu trả lời khác nhau
Tăng cường yêu cầu thực hành
Các bài học trong Ngữ văn 6 tạo điều kiện cho GV và HS tăng cường thực
hành
tìm kiếm, vận dụng vào thực tế cuộc sống.
Các yêu cầu lớn đọc hiểu, viết, nói và nghe đều theo hướng giảm lý thuyết tăng thực hành: thực hành đọc hiểu, thực hành viết và nói- nghe.
Các nội dung Tiếng Việt cũng không biên soạn bài học lý thuyết mà tập trung yêu cầu HS làm bài tập thực hành.
Các bài đọc hiểu đều có yêu cầu HS liên hệ với thực tiễn và kinh nghiệm, vốn sống của bản thân để hiểu bài học và vận dụng vào thực tế.
CẤU TRÚC SÁCH
Định hướng
Bộ SGK Ngữ văn THCS được thiết kế theo mô hình tích hợp, bám sát các yêu cầu của CT Ngữ văn 2018; lấy hệ thống thể loại có kết hợp với chủ đề/ đề tài ( nhất là các văn bản thông tin và nghị luận) làm chỗ dựa để phát triển năng lực ngôn ngữ và văn học (các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe), các năng lực chung và các phẩm chất chủ yếu cho HS. Thể loại và kiểu văn bản được hiểu theo các cấp độ sau:
Loại văn bản gồm: văn bản văn học; văn bản nghị luận và văn bản thông tin.
Thể loại: chỉ những thể loại của văn bản văn học, gồm các thể loại lớn học lặp lại ở tất cả các lớp: Truyện, Thơ, Kí, Kịch
Tiểu loại: là các thể loại nhỏ trong mỗi thể loại lớn ; mỗi lớp học một số tiểu loại này. Ví dụ Lớp 6 học truyện gồm truyền thuyết, cổ tích, truyện đồng thoại, truyện ngắn. Lên lớp 7 sẽ học truyện ngụ ngôn, truyện khoa học viễn tưởng, truyện hiện đại Lớp 8 sẽ học truyện cười, truyện lịch sử, truyện ngắn,Lớp 9 sẽ học: truyện truyền kì, truyện thơ nôm, truyện trinh thám, truyện ngắn và tiểu thuyết. Các thể loại khác cũng được thiết kế tương tự.
Kiểu văn bản chỉ các kiểu trong loại văn bản nghị luận và thông tin. Văn bản nghị luận chia theo đề tài gồm nghị luận văn học (NLVH) và nghị luận xã hội (NLXH). Cần chú ý dù là NLXH hay NLVH để thuyết phục người đọc, người viết đều phải sử dụng các thao tác chung ( giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận, nêu vấn đề,); đều phải biết kết hợp nghị luận với các phương thức biểu đạt khác như tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh một cách hợp lí. Ngoài ra văn bản nghị luận cũng có dạng đơn phương thức và đa phương thức ( muntimodal text). Sách giáo khoa văn của một số nước, trong đó có Hoa Kỳ cũng cùng quan niệm này.
VB thông tin rất đa dạng và phong phú nhưng với HS cấp THCS chỉ tập trung vào 2 dạng lớn: các văn bản sử dụng phương thức thuyết minh và các văn bản nhật dụng1. Các văn bản thuyết minh được lựa chọn theo 2 đề tài lớn: khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Các văn bản nhật dụng thì bám sát theo quy định của CT Ngữ văn 2018.
Ở mỗi lớp, mỗi thể loại và kiểu văn bản lớn được triển khai thành một bài lớn (unit); trong đó tích hợp cả 4 kĩ năng ( đọc hiểu, viết, nói và nghe). Mỗi kĩ năng có thể có một hay nhiều bài học (lesson) tùy vào khối lượng nội dung của kĩ năng ấy trong từng unit.
1 Văn bản nhật dụng trong CT Ngữ văn ( 2018) là kiểu văn bản thường dùng trong đời sống hàng ngày ( everyday text) như đơn từ, biên bản, tờ rơi, quảng cáo, bản hướng dẫn, phiếu bảo hành Như thế khái niệm này đã có nội hàm khác so với khái niệm văn bản nhật dụng trong CT hiện hành (2006).
Lớp 6 là lớp đầu tiên của cấp Trung học cơ sở (THCS). Học sinh (HS) vừa học xong Tiểu học với sách Tiếng Việt lớp 5. Sách Tiếng Việt 5 và Ngữ văn 6 có cùng một định hướng nhằm phát triển phẩm chất và năng lực, trong đó năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học là 2 năng lực đặc thù của môn Tiếng Việt- Ngữ văn. Cả 2 đều tập trung giúp HS phát triển tốt các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; đáp ứng yêu cầu của cả 2 năng lực vừa nêu. Tuy nhiên do nhiệm vụ, tính chất và đối tượng của cấp học khác nhau nên cấu trúc của sách Ngữ văn 6 và Tiếng Việt 5 có khác nhau.
Cấu trúc chung
Việc phân bổ thời lượng dành cho các kĩ năng trong mỗi bài học và cả tập, bộ sách cần đáp ứng yêu cầu mà CT Ngữ văn 2018 đã nêu lên: bảo đảm tỉ lệ hợp lí giữa các thành phần sau:
Giữa trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng (trọng tâm là rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng).
Giữa các kiểu, loại văn bản đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho đọc văn bản văn học).
Giữa các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho việc rèn luyện kĩ năng đọc); cụ thể tỉ lệ thời lượng dành cho các kĩ năng ở từng lớp như sau:
Nhóm lớp
Đọc
Viết
Nói và nghe
Đánh giá
định kì
Từ lớp 1 đến
lớp 3
khoảng 60%
khoảng 25%
khoảng 10%
khoảng 5%
Từ lớp 4 đến
lớp 5
khoảng 63%
khoảng 22%
khoảng 10%
khoảng 5%
Từ lớp 6 đến
lớp 9
khoảng 63%
khoảng 22%
khoảng 10%
khoảng 5%
Từ lớp 10 đến
lớp 12
khoảng 60%
khoảng 25%
khoảng 10%
khoảng 5%
Từ mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình, SGK Ngữ văn 6 (CD) được thiết kế theo cấu trúc chung như sau:
Bài mở đầu: 8 tiết và phần cuối sách 4 tiết;
Từ bài 1 đến bài 10 mỗi bài 12 tiết;
Ôn tập và đánh giá định kì: 8 tiết.
Tổng 140 tiết
Theo phân phối của Chương trình, SGK Ngữ văn 6 được thiết kế theo cấu trúc chung như sau:
Bài Mở đầu (4 tiết): nêu khái quát về mục đích học Ngữ văn, các nội dung chính; kiến thức thể loại, kiểu văn bản và cách đọc, cách viết.
Phần Phụ lục cuối sách (8 tiết) không có giờ dạy trên lớp gồm: Bảng tra cứu từ ngữ (index), bảng tra tiếng nước ngoài và danh mục từ Hán- Việt thông dụng.
Mỗi bài học biên soạn theo yêu cầu tích hợp 4 kĩ năng; phân chia theo các cụm thể loại và kiểu văn bản. Ngoài bài mở đầu, 10 bài Đọc hiểu được phân bổ như sau:
Lớp
Truyện
Thơ
Ký
Nghị luận
Thông tin
6
3
2
1
2
2
Như thế trong 10 bài đọc hiểu gồm 6 bài đọc hiểu VB văn học; 2 bài đọc hiểu VB nghị luận và 2 bài đọc hiểu VB thông tin;
6 bài đọc hiểu VBVH gồm: 3 bài đọc truyện + 2 bài đọc thơ + 1 bài đọc Kí ( với Kí Giáo viên có thể chọn dạy một trong hai thể loại: hồi kí hoặc du kí).
2 bài đọc hiểu VB nghị luận gồm 1 bài về NL văn học ( gắn với truyện và thơ ở đọc hiểu) và 1 bài NL xã hội.
2 bài đọc hiểu VB thông tin có nội dung đề tài theo chương trình quy định.
Phân bổ thời lượng mỗi bài học như sau:
Đọc hiểu (7-8 tiết) trong đó có lồng ghép TV (1-2 tiết)
Viết (3 tiết) có kết hợp thực hành TV
Nghe-nói (1-2 tiết) và ứng dụng đa phương tiện ( IT, media, mindmap)
Tự đánh giá (không có giờ) gắn với nội dung chính của mỗi bài học. Sách gồm: gồm 11 bài học, ngoài Bài mở đầu còn có 10 bài học chính.
CẤU TRÚC BÀI HỌC
Bài học trong sách Ngữ văn 6 được tổ chức theo các phần, mục như sau:
Phần đầu gồm Yêu cầu cần đạt nêu lên mục tiêu của bài học và Kiến thức ngữ văn nêu các kiến thức về văn học và tiếng Việt làm cơ sở cho cả bài học lớn.
Phần kiến thức mới hình thành qua phần Đọc hiểu văn bản, viết và nói-
nghe;
Phần luyện tập, vận dụng gồm các phần Thực hành đọc hiểu, Thực hành
tiếng Việt, Thực hành viết, Thực hành nói- nghe và Tự đánh giá.
Các bài học chính trong Ngữ văn 6 đều được thiết kế theo cấu trúc thống nhất nêu trên. Trong 10 bài đọc hiểu có 6 bài đọc hiểu văn bản văn học ( gồm các bài 1, 2, 3, 6, 7, 9); 2 bài đọc hiểu văn bản nghị luận ( bài 4 và 8) và 2 bài đọc hiểu văn bản thông tin ( bài 5 và 10).
Phân bổ thời lượng mỗi bài học như sau:
Đọc hiểu (7-8 tiết) trong đó có lồng ghép TV (1-2 tiết)
Viết (3 tiết) có kết hợp thực hành TV
Nghe-nói (1-2 tiết) và ứng dụng đa phương tiện ( IT, media, mindmap)
Tự đánh giá (không có giờ) gắn với nội dung chính của mỗi bài học.
Sở dĩ bài học trong SGK Ngữ văn 6 (CD) có dung lượng khá lớn (12 tiết/bài) là xuất phát từ các yêu cầu sau:
Chương trình mới tập trung hình thành các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe theo các nhóm thể loại/ kiểu văn bản và thực hiện tích hợp 4 kĩ năng ( đọc, viết, nói và nghe) trong cùng một bài. Vì thế mỗi bài học cần có thời lượng đủ lớn, cần thiết để hình thành, rèn luyện và phát triển cho HS kĩ năng giao tiếp thông qua thể loại và kiểu văn bản ấy.
Đơn vị bài học đáp ứng yêu cầu mở nhằm tạo điều kiện cho GV vận dụng linh hoạt phù hợp với đối tượng HS khác nhau, các vùng miền khác nhau. GV có thể co dãn thời gian cho từng nội dung trong bài học ấy một cách linh hoạt, không
nhất thiết là chia đều hoặc phải tuân thủ cứng nhắc theo gợi ý phân bố thời lượng của người soạn.
NỘI DUNG CỤ THỂ
Mỗi bài học chính trong sách Ngữ văn 6 (CD) gồm các mục sau:
YÊU CẦU CẦN ĐẠT ( HS xem ở nhà)
Nêu lên yêu cầu mà các em cần đạt được sau khi học bài. Nội dung gồm: mục tiêu phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học và phát triển phẩm chất và năng lực chung. Vì phẩm chất và năng lực chung đều thông qua năng lực đặc thù của môn học, cụ thể là đều phải thông qua đọc, viết, nói và nghe vì thế cần tập trung vào mục tiêu năng lực đặc thù trước. Với môn Ngữ văn, GV cứ thực hiện tốt hai năng lực đặc thù thì sẽ góp phần phát triển phẩm chất và năng lực chung là chương trình 2018 đã nêu lên. Cũng chính vì thế khi soạn giáo án, nếu GV thấy nội dung bài học cụ thể có ý nghĩa thực sự trong việc phát triển phẩm chất và năng lực chung thì hãy nêu, không nên nêu gượng ép. Vả lại việc phát triển phẩm chất và năng lực cần qua nhiều bài mới có thể đạt được.
KIẾN THỨC NGỮ VĂN ( HS xem ở nhà và vận dụng trên lớp)
Nêu các kiến thức, hiểu biết chung về văn học và tiếng Việt liên quan đến bài học một cách ngắn gọn, phù hợp với lớp 6 Nguyên tắc để xác định kiến thức cho mỗi bài học là căn cứ vào yêu cầu cần đạt của chương trình mỗi lớp, từ đó xác định một số khái niệm, thuật ngữ tiêu biểu cho các đơn vị kiến thức ngôn ngữ, văn học. Chẳng hạn từ yêu cầu cần đạt về đọc hiểu văn bản văn học của CT lớp 6, cần cung cấp cho HS một số kiến thức văn học như các chữ in đậm trong bảng sau:
Đọc hiểu nội dung
Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể tác phẩm.
Nhận biết được chủ đề của văn bản.
Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.
Đọc hiểu hình thức
Nhận biết được một số yếu tố của truyện truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại như:
cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật.
Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật.
Nhận biết được người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba.
Nhận biết được số tiếng, số dòng, vần, nhịp của thơ lục bát.
Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.
Nhận biết và nêu được tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.
Nhận biết được hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất của hồi kí hoặc du kí.
Liên hệ, so sánh, kết nối
Nhận biết được những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật trong hai văn bản.
Nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do văn bản đã đọc gợi ra.
Phần Kiến thức ngữ văn trong mỗi bài học chính là cung cấp cho HS các công cụ đọc hiểu đáp ứng yêu cầu ấy. Cần lưu ý đây là yêu cầu của cả năm học lớp 6. Các yêu cầu này sẽ lặp lại ở các bài khác nhau và các lớp tiếp theo, không phải qua 1 bài học về thơ hay truyện mà cung cấp tất cả các kiến thức ấy. Như thế SGK cũng như SGV mỗi bài sẽ lựa chọn một vài đơn vị kiến thức ngữ văn có xuất hiện trọng bài học để cung cấp cho HS với yêu cầu phù hợp đối tượng là HS lớp 6. Lên các lớp cao hơn vẫn là đơn vị kiến thức ấy nhưng có thể yêu cầu cao hơn, phức tạp dần.
Phần kiến thức ngữ văn này không dạy trên lớp, nhưng khi học từng phần, GV phải liên hệ, rút ra, tổng kết lại, chỉ ra mối quan hệ giữa các nội dung cụ thể của mỗi phần với các kiến thức đã nêu trong mục này. Ví dụ với khái niệm hoán dụ, mục kiến thức Ngữ văn trong bài học sẽ nêu khái niệm hoán dụ, các loại hoán dụ và tác dụng của hoán dụ. Trong phần TV của bài học này, SGK (CD) sẽ chỉ nêu các bài tập, nhưng các bài tập được thiết kế theo 3 nội dung: a) bài tập nhận diện thế nào là hoán dụ; b) bài tập về các loại hoán dụ và c) bài tập về tác dụng của hoán dụ. GV khi dạy đến phần này tổ chức cho HS làm các bài tập trong SGK, nhưng trước khi yêu cầu HS làm cần nhắc các em đọc lại và vận dụng hiểu biết về hoán dụ nêu trong phần kiến thức ngữ văn để làm bài tập. Sau khi HS thực hành làm bài tập, GV tổng kết, nhắc lại những hiểu biết cần lưu ý về hoán dụ đã nêu ở phần kiến thức ngữ văn. Tương tự các kiến thức về văn học cũng được khai thác sử dụng như khi dạy TV. Chức năng của phần kiến thức ngữ văn gần giống như từ điển, giúp HS tra cứu và làm công cụ để vận dụng, thực hành khi học.
Phần chính của bài học gồm các mục lớn sau đây:
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Bắt đầu là tên văn bản đọc hiểu và tác giả (nếu có). Sau đó là mục Chuẩn bị nêu các hướng dẫn để học sinh lưu ý tìm hiểu trước khi đọc văn bản như tác giả, tác phẩm, cách đọc
Tiếp đến phần Hướng dẫn đọc, sách trình bày thành 2 cột, cột bên trái nêu văn bản và cột bên phải ghi các hướng dẫn cần chú ý trong khi đọc. Đây chính là một điểm rất khác so với SGK Ngữ văn hiện hành. Mục đích của các hướng dẫn cột phải là giúp HS hình thành cách đọc (chiến lược đọc). Các chú thích cần thiết để dưới cuối mỗi trang (footnote, chân trang) để HS tiện tra cứu, không phải lần giở cuối văn bản mới có như SGK hiện hành.
Sau văn bản là các câu hỏi, bài tập thường từ 5-6 câu nhằm hướng dẫn các em tìm hiểu văn bản theo ba cấp độ từ a) hiểu; b) phân tích, nhận xét đến c) mở rộng, nâng cao.
Các câu hỏi đầu a) thường thể hiện yêu cầu hiểu về nội dung cụ thể cũng như
nội
dung khái quát của VB. Các câu hỏi b) phân tích, đánh giá hướng vào việc tìm hiểu sâu hơn nội dung và hình thức VB. Và các câu hỏi cuối c) yêu cầu HS mở rộng, nâng cao bằng việc liên hệ, so sánh, gắn các vấn đề của VB với cuộc sống và những trải nghiệm của HS để hiểu VB và giúp HS hiểu chính bản thân mình khi đọc tác phẩm. Vì thế GV có thể dựa vào hệ thống câu hỏi cốt lõi của SGK để tổ chức các HĐ tìm hiểu VB.
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
Phần này được học ngay sau phần Đọc hiểu văn bản, trước phần Thực hành đọc hiểu để vận dụng khi đọc VB và thực hành đọc hiểu. Như đã nói ở trên, các kiến thức tiếng Việt ở sách này được hình thành thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Các bài tập thường hướng đến trả lời cho 3 vấn đề: i) Nó là gì ( Vd: Ẩn dụ
là gì?); ii) Có những lọai nào? và iii) Nó tác dụng gì?
THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU
Thực hành đọc hiểu được tiến hành sau bài đọc hiểu chính và Thực hành tiếng Việt, nhằm rèn luyện kĩ năng đọc hiểu đã hình thành bước đầu qua các văn bản đọc chính. Để có năng lực đọc hiểu, cần thực hành đọc để rèn luyện các kĩ năng đọc. Vì thế sau phần đọc hiểu kĩ 1-2 văn bản, sách nêu lên văn bản tương tự để các em thực hành tự đọc. Ở những giờ thực hành đọc, GV chủ yếu tổ chức cho HS đọc VB có trong SGK, tức là yêu cầu HS đọc, nắm được nội dung văn bản. Sau đó lựa chọn một vài câu hỏi trọng tâm trong SGK để yêu cầu HS suy nghĩ, tìm hiểu, trình bày, trao đổi ( đọc hiểu) không nhất thiết phải làm tất cả. Giờ thực hành chủ yếu giúp các em có ý thức đọc, biết cách đọc và có hứng thú đọc văn bản.
Do thời gian và tính chất thực hành nên giờ học này không cần đầy đủ các bước và các hoạt động như bài học chính mà tập trung vào hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản luôn. Nghĩa là có thể bắt đầu tổ chức HĐ 2 hoặc HĐ 3 luôn, tùy vào thời lượng dành cho bài học này. Trong các HĐ này, yêu cầu bắt buộc là HS phải đọc VB; còn lại không nhất thiết phải tìm hiểu tất cả các câu hỏi nêu trong SGK. GV có thể lựa chọn một số câu quan trọng để hướng dẫn HS tìm hiểu hoặc củng cố lại các kĩ thuật đọc từ các VB đã học.
VIẾT
Phần viết, sách nêu hai mục lớn: một là Định hướng, nêu ngắn gọn lí thuyết và
những lưu ý, hướng dẫn về kĩ thuật viết gắn với nội dung bài học cụ thể; hai là Thực
hành viết nhằm vận dụng những hiểu biết ở phần một. Để rèn luyện HS viết theo qui trình, sách bám sát 4 bước với một số gợi ý cụ thể: chuẩn bị; tìm ý, lập dàn ý; viết và kiểm tra, chỉnh sửa.
Kĩ năng Viết thường có thời lượng 3 tiết, GV dành 1 tiết cho việc tìm hiểu phần định hướng, còn lại 2 tiết là thực hành, luyện tập theo yêu cầu mà SGK đã nêu lên. Muốn có kĩ năng viết thành thạo phải thực hành với nhiều hình thức khác nhau và lặp lại nhiều lần.
NÓI VÀ NGHE
Tương tự phần viết , nói và nghe cũng có hai mục: một là định hướng nêu ngắn gọn lí thuyết và những lưu ý, hướng dẫn về nghe- nói gắn với nội dung bài học cụ thể; hai là thực hành, luyện tập nhằm vận dụng những hiểu biết ở phần một.
Các nội dung nói và nghe thường gắn với nội dung đã đọc hiểu và viết ở các tiết trước; vì thế GV cần chú ý nhắc HS chuẩn bị và tận dụng các ngữ liệu cũng như kết quả làm việc từ các phần trước để vận dụng vào giờ học này. Phần lí thuyết thật ngắn gọn,
chủ yếu là cho HS thực hành nói và nghe. Ngoài ra cần chú ý việc nói và nghe đã được thực hành ở nhiều bài học, bằng nhiều hình thức với nhiều môn học và các hoạt
động giáo dục khác nhau. HS không phải lúc nào cũng có cơ hội đọc và viết, nhưng nói và
nghe thì bất kể ở đâu, lúc nào cũng có thể vận dụng, thực hành nghe- nói. Chính vì thế thời lượng nói và nghe ở Ngữ văn không nhiều ( 10% tổng thời lượng, khoảng 12-14 tiết).
TỰ ĐÁNH GIÁ
Phần này giúp HS tự đánh giá kết quả học bài. Đánh giá kết quả đọc hiểu thông qua một đoạn văn bản ngắn có thể loại và kiểu văn bản tương tự đã học, nêu các câu hỏi, kết hợp cả trắc nghiệm và tự luận. Đánh giá kĩ năng viết qua yêu cầu viết câu trả lời ngắn hoặc viết đoạn văn. GV nên hướng dẫn HS ghi kết quả tự đánh giá ra vở, ví dụ: câu 1: A; câu 2: D, câu 3: B.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC ( HS làm ở nhà)
Cuối mỗi bài học nêu gợi ý các văn bản đọc thêm, địa chỉ các trang web ( nếu có) và hướng dẫn HS cách tìm, thu thập, lựa chọn các tư liệu liên quan đến bài học.
NHỮNG ĐIỂM MẠNH CỦA NGỮ VĂN 6
Đội ngũ tác giả Ngữ văn 6 có rất nhiều thế mạnh, thể hiện ở mấy điểm sau:
Nhiều người là chuyên gia về chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn, đã từng tham gia biên soạn chương trình và SGK Ngữ văn qua nhiều lần đổi mới giáo dục, thay đổi CT và SGK phổ thông như GS.TS. Nguyễn Minh Thuyết; PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống, GS.TS. Trần Nho Thìn; PGS.TS. Nguyễn Văn Lộc
Trong lần đổi mới CT 2018, GS.TS Nguyễn Minh Thuyết là Tổng chủ biên CTGDPT mới; PGS.TS, Đỗ Ngọc Thống là Chủ biên CT môn Ngữ văn; GS.TS. Lê Huy Bắc, thành viên ban xây dựng CT Ngữ văn.
Các tác giả đều là những người nghiên cứu và giảng dạy Ngữ văn ở các trường đại học, chủ yếu là ĐHSP; nhiều người đã và đang tham gia giảng dạy môn Ngữ văn phổ thông hiện hành như PGS.TS. Phạm Thị Thu Hương; TS Phạm Thị Thu HiềnCó đủ chuyên gia về khoa học cơ bản ( văn học, ngôn ngữ); chuyên gia về lí luận và phương pháp dạy học Ngữ văn.
Tất cả họ đều đã từng là tác giả, chủ biên và tổng chủ biên rất nhiều bộ sách giáo khoa Ngữ văn, sách giáo viên, sách tham khảo môn học này trong nhà trường phổ thông; tham gia biên soạn Tài liệu và trực tiếp bồi dưỡng GV môn Ngữ văn qua các lần thay đổi CT và SGK.
Đội ngũ tác giả có 3 thế hệ, gắn với năng lực và kinh nghiệm biên soạn SGK: i) lớp giàu kinh nghiệm; ii) lớp kế cận và iii) lớp trẻ. Tất cả các tác giả đều sử dụng được ít nhất 1 ngoại ngữ để tham khảo kinh nghiệm biên soạn SGK môn học này của nước ngoài.
Tất cả các tác giả đều đủ sức khỏe, có nhiệt tình, tâm huyết và có trách nhiệm trong việc biên soạn SGK và giảng dạy môn học Ngữ văn.
Ưu điểm về cấu trúc sách
Bám sát và thể hiện một cách sinh động các yêu cầu của CT Ngữ văn 2018.
Bảo đảm tỷ lệ hài hòa giữa các loại văn bản: Ưu tiên VB văn học ( 6 bài),
chú
ý đúng mức VB nghị luận ( 2 bài) và VB thông tin ( 2 bài). Có bài mở đầu: giới thiệu tổng quan cuốn sách, có bài ôn tập và đánh giá cuối mỗi học kì; có các bảng tra cứu từ ngữ, tên riêng người nước ngoài, bảng tra từ Hán – Việt thông dụng.
Xác định được cấu trúc hợp lí: lấy thể loại và kiểu VB làm trục chính kết hợp với đề tài, chủ đề. CT chỉ quy định về thể loại, kiểu VB, vì chỉ có thể hình thành và phát triển năng lực đọc, viết và nói- nghe cho HS theo các thể loại và kiểu VB. Nhưng cũng cần chú ý đến nội dung (đề tài, chủ đề) để lựa chọn VB cho phù hợp ( thể loại, tâm lí lứa tuổi, tiêu biểu cho thành tựu văn học dân tộc)
Phân bổ các bài học theo thể loại và kiểu văn bản một cách hài hòa ở 2 tập sách ( mỗi tập đều có 3 VB văn học, 1 VB nghị luận và 1 VB thông tin). Bài 4: NL văn học chủ trương sử dụng bài viết về các tác phẩm đã học nhằm mục đích kép: vừa học cách đọc VB nghị luận văn học, vừa giúp củng cố , làm rõ hơn cácVB đã đọc hiểu bài trước. Cụ thể: bài NL về Nguyên Hồng của Nguyễn Đăng Mạnh giúp làm rõ hơn VB hồi kí Trong lòng mẹ ( bài 3); bài nghị luân về ca dao ( Hoàng Tiến Tựu ) giúp làm rõ hơn bài đọc hiểu ca dao ( bài 2); bài nghị luận về Thánh Gióng (Bùi Mạnh Nhị) làm sáng tỏ thêm cho đọc hiểu truyện truyền thuyết Thánh Gióng (bài 1). Đây cũng là thực hiện giảm tải, các kĩ năng, các bài học tích hợp, cùng làm rõ VB ở phần đọc hiểu.
Ưu điểm của cấu trúc bài học
Thiết kế theo đúng yêu cầu hình thành và phát triển năng lực: đọc, viết, nói
và
nghe. Không sa vào việc nhồi nhét, trang bị lí thuyết mà chủ yếu yêu cầu vận dụng, thực hành: thực hành đọc, thực hành viết và thực hành nói-nghe. Tiếng Việt cũng được thực hành trong dạy các kĩ năng đọc, viết, nói- nghe và thực hành qua hệ thống bài tập tiếng Việt. Tư tưởng “Mang cuộc sống vào bài học, đưa bài học vào cuộc sống” trong sách Ngữ văn 6 được thể hiện ở một số phương diện sau: i) lựa chọn các nội dung bài đọc thiết thực, gần gũi với đời sống của HS; ii) luôn có đặt ra các tình huống, câu hỏi, bài tập yêu cầu huy động kiến thức, hiểu biết, kinh nghiệm, vốn sống vào giải quyết vấn đề; iii) luôn yêu cầu thực hành, vận dụng những gì học được vào giao tiếp hàng ngày
Thực hiện tích hợp cao, nhằm phát triển năng lực và giảm tải.
Mỗi bài học có đủ 4 kĩ năng đọc, viết, nói và nghe liên quan chặt chẽ với nhau theo yêu cầu tích hợp ngang ( học viết và nghe-nói bám sát và lấy nội dung từ đọc hiểu). Ví dụ: đọc hiểu bài 1: truyền thuyết và cổ tích thì phần viết sẽ là viết bài văn kể lại 1 truyền thuyết hoặc cổ tích; phần nói và nghe sẽ kể miệng lại 1 truyền thuyết và cổ tích. Yêu cầu thực hành TV bám sát nội dung đọc hiểu, giúp cho việc đọc hiểu, viết và nói- nghe.
Mỗi bài học 12 tiết, dành khoảng 7 tiết cho đọc hiểu, nhưng chỉ nêu lên 2 VB đọc chính; sau đó thực hành đọc 1 VB. GV dạy kĩ 2 VB chính, còn lại thời gian (ít hay nhiều) dành cho việc hướng dẫn HS thực hành đọc 1 VB trên lớp.
Các phần trong bài học liên quan chặt chẽ với nhau và được biên soạn đổi mới. Mục tiêu bài học nêu yêu cầu cần đạt; kiến thức ngữ văn cung cấp các công cụ cơ bản, thiết yếu cho việc đọc, viết, nói và nghe.
+ Đọc hiểu gồm các mục Chuẩn bị ( trước khi đọc) nêu các yêu cầu cần làm trước khi đọc, tiếp đến là đọc hiểu có hướng dẫn kĩ thuật đọc cạnh VB, nêu chú thích từ khó ngay chân trang để HS tiện theo dõi. Điều cần lưu ý trong phần chuẩn bị này, Ngữ văn 6 chỉ cũng cấp thông tin thiết yếu về tác giả ( tên, năm sinh, năm mất, quê) vì các thông tin tối thiểu này có liên quan và giúp cho việc đọc hiểu VB. Các thông tin khác về tác giả, sách yêu cầu HS tự tìm kiếm. Các tác giả được giải thưởng nhà nước trở lên về văn học nghệ thuật thì có ảnh chân dung. Sau đọc văn bản là phần câu hỏi đọc hiểu với mô hình 3 cấp độ: i) hiểu; ii) phân tích, nhận xét và iii) liên hệ, mở rộng nâng cao.
+ Thực hành tiếng Việt, ngữ liệu lấy từ các VB đọc trong bài; chủ yếu làm bài tập, với 3 cấp độ: nhận biết, lí giải và tạo lập: hoán dụ là gì? hoán dụ có tác dụng gì? và hãy tạo ra một hoán dụ.
+ Viết và nói- nghe: lấy nội dung từ VB đọc hiểu; nêu định hướng viết và nói-nghe ngắn gọn; sau đó chủ yếu thực hành theo 4 bước: chuẩn bị; tìm ý, lập dàn ý; viết và kiểm tra, chỉnh sửa; chú ý cả nội dung và thái độ giao tiếp
+ Tự đánh giá sau mỗi bài học : nêu câu hỏi trắc nghiệm về VB đọc hiểu mới (tương ứng với VB đã học), để HS tự làm và đánh giá kết quả.
Nội dung vừa kế thừa, vừa đổi mới.
Kế thừa một số VB đọc hay, và những đơn vị kiến thức văn học, tiếng Việt cơ bản, đáp ứng được yêu cầu mới. Đổi mới bằng cách bổ sung vào một số VB đọc hiểu phù hợp với tâm lí lứa tuổi ( nội dung đề tài, đặc điểm thể loại, yêu cầu về độ dài, độ khó), đáp ứng được đặc trưng thể loại và kiểu VB theo yêu cầu của CT mới và phản ánh được thành tựu văn học, văn hóa của dân tộc..
Hệ thống VB đọc hiểu đa dạng, đầy đủ các thể loại ( thơ, truyện, kí), kiểu VB ( VB nghị luận, VB thông tin) tiêu biểu cho VH Việt Nam, VH nước ngoài, văn học miền xuôi, văn học dân tộc thiểu số; VB đơn phương thức và VB đa phương thức...
Về hình thức trình bày
Sách Ngữ văn 6 được in màu và có nhiều hình ảnh, bảng biểu, minh họa đẹp.
Kênh hình trở thành các nội dung dạy và học.
Trình bày sáng sủa, rõ ràng, dễ hiểu
Hỗ trợ đổi mới Phương pháp dạy học và đánh giá
Cấu trúc sách và cấu trúc các bài học nêu trên hỗ trợ rất hiệu quả cho việc đổi mới PPDH đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực, thể hiện ở các điểm sau:
Dạy cách đọc, cách viết, cách nói và nghe; cách sử dụng tiếng Việt vào thực hành giao tiếp. Mỗi bài học rèn luyện cho HS cách đọc một thể loại hoặc kiểu văn bản theo yêu cầu của chương trình. Thông qua nội dung của các văn bản tiêu biểu cho thể loại và kiểu văn bản mà hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu cho HS.
Chú trọng thực hành, vận dụng, thông qua các hoạt động, không nặng về lí thuyết, lấy mục tiêu làm được, tạo ra sản phẩm giao tiếp...
Rèn luyện và thực hành các kĩ năng theo quy trình. Đọc hiểu: hướng dẫn kĩ thuật đọc và đọc hiểu theo mô hình câu hỏi 3 cấp độ. Viết và nói- nghe rèn luyện theo quy trình 4 bước.
Chú ý dạy đọc hiểu và tạo lập cả VB đa phương thức, khai thác vai trò của kênh hình và thu thập, lựa chọn, đánh giá thông tin từ nhiều nguồn khác nhau	- Chuyển hẳn sang yêu cầu dạy đọc hiểu VB, khắc phục lối giảng văn, phân tích tác phẩm, thầy
thuyết giảng 1 chiều
Đổi mới đánh giá theo yêu cầu của CT: đánh giá năng lực ( đọc , viết, nói và nghe); sử dụng ngữ liệu đánh giá mới; thay đổi cách hỏi và yêu cầu đọc hiểu, viết; vận dụng các hình thức khác nhau ( trắc nghiệm, tự luận, bài tập nghiên cứu...)
Khuyến khích GV sử dụng các phương tiện và thiết bị dạy học theo yêu cầu mở: hiện đại, phù hợp và khả thiVí dụ:
Miêu tả chi tiết
Tên thiết bị
Dạy truyện, truyện truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại
Bộ tranh (bảng) mô hình hóa các thành tố của các loại văn bản như: cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật. Vd: Bảng vẽ các thành phần của một cốt truyện thông thường; Tranh về một số nhân vật nổi tiếng trong các truyện truyền thuyết và cổ tích; Tranh một số nhân vật trong truyện đồng thoại như Dế Mèn, Bọ ngựa, Rùa đá; Bảng
minh họa lời nhân vật và lời người kể chuyện
Dạy Thơ, Thơ lục bát, Thơ có yếu tố
tự sự và miêu tả
Bộ tranh (bảng) mô hình hóa các thành tố của các loại văn bản thơ như bảng mô hình hóa các yếu tố tạo nên bài thơ: số
tiếng, vần, nhịp, khổ, dòng thơ; mô hình bài thơ lục bát
Thiết bị dạy các Văn bản thông tin.
Bảng mô

File đính kèm:

  • dochuong_dan_su_dung_sach_ngu_van_6_canh_dieu.doc