Kế hoạch bài dạy Khối Lớp 5 - Tuần 21 NH 2024-2025 (Vị Hồng Anh)

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Khởi động:

- Mục tiêu:

+ Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học.

+ Thông qua khởi động, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn để thu hút học sinh tập trung.

- Cách tiến hành:\

- GV tổ chức trò chơi “Rung chuông vàng” để khởi động bài học.

+ Câu 1: Tỉ số % của 45 và 50 là:

A. 50 % B. 70% C. 60% D. 90 %

+ Câu 2: Điền vào chỗ chấm:

của 150 = …

A. 30 B. 60 C. 25 D. 375

+ Câu 3: Một hộp có 30% số bi là bi đỏ, 25% số bi là bi vàng, còn lại là bi xanh. Hỏi số bi xanh chiếm bao nhiêu phần trăm số bi cả hộp?

A. 55 % B. 70% C. 45% D. 75 %

+ Câu 4: Viết số sau dưới dạng tỉ số %

0,675 = ....... %

A. 675 % B. 6,75% C. 67,5% D. 6750 %

- GV Nhận xét, tuyên dương.

- Như vậy qua trò chơi, các em đã được ôn lại kiến thức về tỉ số phần tẳm. Hôm nay, cô giáo sẽ giới thiệu với các em thêm một dạng toán liên quan đến tỉ số phần trăm đó là:Tìm giá trị phần trăm của một số.

2. Khám phá:

- Mục tiêu: Nhận biết và tìm được giá trị phần trăm của một số.

- Cách tiến hành:

- GV giới thiệu tình huống qua tranh, mời HS quan sát và nêu tình huống:

- GV yêu cầu HS đọc thầm tình huống, làm việc cá nhân, suy nghĩ cách tính.

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, thống nhất cách làm.

- Vì sao em lấy (60 x 300) : 100 = 180 ?

- GV chốt KQ đúng.

- Vậy muốn tìm 30% của 300 em đã làm như thế nào?

- Em hiểu 300 tấn tương ứng với bao nhiêu %?

- Vậy 30% của 300 tấn là bao nhiêu tấn?

- 180 tấn chính là giá trị tương ứng với 30% của 300 tấn.

- Vậy muốn tìm giá trị phần trăm của một số, em làm như thế nào?

=> GV nhận xét, chốt quy tắc:

Muốn tìm giá tri phần trăm của một số ta lấy số đó nhân với số phần trăm rồi chia cho 100.

docx 34 trang Thu Thảo 23/08/2025 260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Khối Lớp 5 - Tuần 21 NH 2024-2025 (Vị Hồng Anh)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Khối Lớp 5 - Tuần 21 NH 2024-2025 (Vị Hồng Anh)

Kế hoạch bài dạy Khối Lớp 5 - Tuần 21 NH 2024-2025 (Vị Hồng Anh)
 TUẦN 21
 Thứ 4 ngày 5 tháng 2 năm 2025
 Toán
 Bài 41: TÌM GIÁ TRỊ PHẦN TRĂM CỦA MỘT SỐ (T1)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
- Nhận biết và tìm được giá trị phần trăm của một số.
- Vận dụng giải các bài toán thực tế liên quan đến tìm giá trị phần trăm của một số.
2. Năng lực chung.
- Năng lực tự chủ, tự học: chủ động tham gia giải các bài tập, bài toán thực tế có liên 
quan đến tìm giá trị phần trăm của một số . 
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: phát triển năng lực lập luân toán học, giải 
quyết vấn đề, giao tiếp toán học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có thói quen trao đổi, thảo luận cùng nhau hoàn thành 
nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
3. Phẩm chất.
- Phẩm chất chăm chỉ: Ham học hỏi tìm tòi để hoàn thành tốt nội dung học tập.
- Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm với lớp, tôn trọng tập thể.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- SGK và các thiết bị, học liệu và đồ dùng phục vụ cho tiết dạy.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
 1. Khởi động:
 - Mục tiêu: 
 + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học.
 + Thông qua khởi động, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn để thu hút học sinh tập trung.
 - Cách tiến hành:
 - GV tổ chức trò chơi “Rung chuông vàng” để khởi động 
 bài học.
 + Câu 1: Tỉ số % của 45 và 50 là: Đáp án A. Muốn tìm tỉ số phần trăm 
 A. 50 % B. 70% C. 60% D. 90 % của 2 số, em làm như thế nào?
 + Câu 2: Điền vào chỗ chấm: 
 2 Đáp án B. Nêu cách làm
 của 150 = 
 5
 A. 30 B. 60 C. 25 D. 375
 + Câu 3: Một hộp có 30% số bi là bi đỏ, 25% số bi là bi 
 vàng, còn lại là bi xanh. Hỏi số bi xanh chiếm bao nhiêu Đáp án: C. Vì sao số bi xanh chiếm 
 phần trăm số bi cả hộp? 45% tổng số bi?
 A. 55 % B. 70% C. 45% D. 75 %
 + Câu 4: Viết số sau dưới dạng tỉ số %
 0,675 = ....... % Đáp án C. Để viết đúng số dưới dạng 
 A. 675 % B. 6,75% C. 67,5% D. 6750 % tỉ số %, em cần lưu ý gì?
 - GV Nhận xét, tuyên dương.
 - Như vậy qua trò chơi, các em đã được ôn lại kiến thức 
 về tỉ số phần tẳm. Hôm nay, cô giáo sẽ giới thiệu với các 
 em thêm một dạng toán liên quan đến tỉ số phần trăm đó 
 là:Tìm giá trị phần trăm của một số.
 2. Khám phá:
 - Mục tiêu: Nhận biết và tìm được giá trị phần trăm của một số. - Cách tiến hành:
- GV giới thiệu tình huống qua tranh, mời HS quan sát và 
nêu tình huống:
 - HS quan sát tranh và cùng nhau nêu 
 tình huống:
 + Năm nay, nhà máy của chú đặt kế 
 hoạch tái chế 300 tấn rác thải. Hết 
 nửa năm này, chú đã hoàn thành 60 
 % kế hoạch rồi đấy.
 + Vậy trong nửa năm, các chú đã tái 
 chế được bao nhiêu tấn rác thải ạ ?
 - GV yêu cầu HS đọc thầm tình huống, làm việc cá nhân, 
suy nghĩ cách tính. - HS làm việc cá nhân
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, thống nhất cách 
làm. - HS thảo luận nhóm.
 - Các nhóm chia sẻ cách làm, các 
 nhóm khác nhận xét, bổ sung.
 - Gợi ý một số cách HS làm:
 Cách 1: (60 x 300) : 100 = 180 (tấn)
 Cách 2: ( 60 : 100 ) x 300 = 180( tấn)
 Cách 3: ( 300 : 100) x 60 = 180( tấn)
 60 60
 - Em coi 60 % = rồi tìm của 
 100 100
 300 tấn. Em lấy ( 60 x 300) : 100 = 
 - Vì sao em lấy (60 x 300) : 100 = 180 ? 180 (tấn).
 - Muốn tìm 30% của 300 em lấy 300 
 nhân với 60 rồi chia cho 100 hoặc lấy 
- GV chốt KQ đúng. 300 chia cho 100 rồi nhân với 60.
- Vậy muốn tìm 30% của 300 em đã làm như thế nào? - 100 %
 - 180 tấn.
- Em hiểu 300 tấn tương ứng với bao nhiêu %?
- Vậy 30% của 300 tấn là bao nhiêu tấn? - HS trả lời.
- 180 tấn chính là giá trị tương ứng với 30% của 300 tấn.
- Vậy muốn tìm giá trị phần trăm của một số, em làm như 
thế nào? - 2-3 HS nhắc lại quy tắc
=> GV nhận xét, chốt quy tắc:
Muốn tìm giá tri phần trăm của một số ta lấy số đó nhân 
với số phần trăm rồi chia cho 100.
3. Thực hành, luyện tập:
- Mục tiêu: Vận dụng giải các bài toán thực tế liên quan đến tìm giá trị phần trăm của một số.
- Cách tiến hành:
Bài 1/22 Tính:
a) Tìm 70% của 120 m2 b) Tìm 24,5% của 2 kg
c) Tìm 0,8% của 15 000 000 đồng.
- GV yêu cầu HS đọc đề bài. - HS đọc đề bài, cả lớp theo dõi..
- GV mời HS làm việc nhóm đôi: thực hiện yêu cầu bài 1 - HS làm việc nhóm đôi: thực hiện 
vào nháp. bài tập 1
- Đáp án: - Các nhóm báo cáo kết quả. 
a. ( 120 x70) : 100 = 84 ( m2) - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
b. ( 2 x24,5) : 100 = 0,49 ( kg) Lắng nghe, (sửa sai nếu có)
c. ( 15 000 000 x 0,8): 100 = 120 000 ( đồng)
- Muốn tìm 70% của 120 m2 em làm như thế nào? - Em lấy 120 nhân với 70 rối chia cho 
 100.
- Vì sao ở phần b em tính được 24,5% của 2kg là 0,49 kg? - Em lấy 2 nhân với 24,5 rồi chia cho 
- Nêu cách làm phần c? 100.
=> Vậy muốn tìm giá trị phần trăm của một số, em làm - HS trả lời.
như thế nào?
Qua bài tập 1, các em vừa được luyện tập cách tìm giá trị 
phần trăm của một số. Bây giờ chúng ta cùng chuyển sang 
bài 2.
Bài 2/22: Mẹ cùng Mai và Mi vào một siêu thị bán lẻ. 
Đến gian hàng thiếu nhi thấy có bảng ghi: “Nhân ngày 
Quốc tế Thiếu nhi 1 – 6, giảm giá 15% tất cả các mặt 
hàng.”. Mẹ đã mua cho Mai một ba lô học sinh có ghi 
giá 250.000 đồng và mua cho Mi một con thú bông rất 
đẹp có ghi giá 120.000 đồng. Em hãy tính xem ba lô và 
con thú bông, mỗi loại được giảm giá bao nhiêu tiền?
- GV yêu cầu HS đọc đề bài.
- Bài toán cho biết gì và hỏi gì?
- HS làm bài vào vở.
- GV soi bài , chấm và chữa bài cho học sinh. - HS đọc đề bài, cả lớp theo dõi.
- GV chốt bài làm đúng. - HS trả lời.
 Bài giải - HS chia sẻ bài làm, các bạn khác 
 Mỗi chiếc ba lô giảm số tiền là: nhận xét, bổ sung.
 ( 250 000 x 15) : 100 = 37 500 ( đồng)
 Mỗi con thú bông được giảm số tiền là:
 ( 120 000 x 15) 100 = 18 000( đồng)
 Đáp số: 37 500 đồng; 18 000 đồng.
 Đáp số: 37 500 đồng, 18 000 đồng
- Nêu câu lời giải khác?
- Em đã vân dụng kiến thức nào đã học để tìm được số 
tiền được giảm giá ở mỗi sản phẩm?
- Em hãy nêu cách tìm? - Em vận dụng bài toán tìm giá trị 
- Vậy theo em, sau khi giảm 15% thì giá mỗi đồ vật là bao phần trăm của một số.
nhiêu? - HS nhắc lại ghi nhớ.
 - ba lô: 212 500; thú bông:102 000
4. Vận dụng trải nghiệm.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Qua đó HS có cơ hội phát triển năng lực lập luận, tư 
 duy toán học và năng lực giao tiếp toán học.
 + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
 - Cách tiến hành:
 - GV tổ chức trò chơi “ Tôi cần”. - HS lắng nghe trò chơi.
 - Cách chơi: GV chia lớp thành 4 đội, mỗi đội là 1 tổ GV - Các nhóm lắng nghe luật chơi.
 nói : “Tôi cần, tôi cần”, học sinh hỏi lại: “ Cần gì? Cần gì?”. 
 GV sẽ đưa ra cho mỗi tổ lần lượt các câu hỏi như sau:
 + Câu 1: Tôi cần 20% số học sinh tổ 1. - HS đi lên theo số lượng yêu cầu.
 + Câu 2: Tôi cần 10 % số cặp sách của tổ 2.
 + Câu 3: Tôi cần 50% số quyển sách Toán lớp 5 của tổ 3.
 + Câu 4: Tôi cần 60 % số hộp bút của tổ 4.
 ( lưu ý: số lượng đồ vật tương ứng với số người trong tổ. GV 
 sẽ yêu cầu số lượng sao cho không bị lẻ) - Các nhóm tham gia chơi.
 - GV tổ chức trò chơi. Các nhóm rút kinh nghiệm.
 - Đánh giá tổng kết trò chơi.
 - GV nhận xét, dặn dò bài về nhà.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 .....................................................................................................................................................
 .....................................................................................................................................................
 .....................................................................................................................................................
 .....................................................................................................................................................
 _____________________________________________
 Thứ 5 ngày 6 tháng 2 năm 2025
 Tiếng việt
 CHỦ ĐỀ: VẺ ĐẸP CUỘC SỐNG
 Bài 5: GIỎ HOA THÁNG NĂM ( tiết 1)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
 1. Năng lực đặc thù:
 - Đọc đúng và diễn cảm toàn bộ câu chuyện “Giỏ hoa tháng năm”. Biết nhấn giọng 
vào những từ ngữ chưa thông tin quan trọng; biết ngắt, nghỉ hơi theo chỉ dẫn của dấu 
câu.
 Đọc hiểu: Nắm được ý chính của mỗi đoạn trong bài đọc. Hiểu được điều tác giả 
muốn nói qua bài đọc: Tình bạn là một phần đẹp đẽ của cuộc sống, cần hiểu đúng về 
tình bạn và biết cách giữ gìn tình bạn.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn 
cảm tốt.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội dung 
bài đọc và vận dụng vào thực tiễn.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi 
và hoạt động nhóm.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài văn, biết chia sẻ, đồng cảm, quan tâm, chăm sóc, 
giúp đỡ bạn bè và những người xung quanh trong cuộc sống hàng ngày.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
 - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động:
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Hộp quà bí - HS tham gia trò chơi và trả lời câu hỏi
ẩn” ( Kiểm tra bài: Hộp quà màu thiên thanh). 
+ Cách chơi: HS lần lượt chọn các hộp quà rồi 
đọc và trả lời câu hỏi - Học sinh thực hiện. Đọc các đoạn trong bài 
+ Hộp quà 1: Đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi 1 đọc theo yêu cầu trò chơi.
+ Hộp quà 2: Đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi 2
+ Hộp quà 2: Đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi 3
- GV Nhận xét, tuyên dương và dẫn dắt vào bài 
mới. - HS lắng nghe.
2. Khám phá.
- Mục tiêu: Đọc đúng và diễn cảm toàn bộ câu chuyện “Giỏ hoa tháng năm”. Biết nhấn giọng 
vào những từ ngữ chưa thông tin quan trọng; biết ngắt, nghỉ hơi theo chỉ dẫn của dấu câu.
- Cách tiến hành:
2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc.
- GV đọc mẫu lần 1: Đọc diễn cảm cả bài, nhấn - HS lắng nghe GV đọc.
giọng ở những từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm, 
những tình tiết bất ngờ, từ ngữ thể hiện tâm trạng, 
cảm xúc nhân vật. 
- GV HD đọc: Đọc diễn cảm cả bài, Cần biết nhấn - HS lắng nghe giáo viên hướng dẫn cách 
giọng ở những tình tiết bất ngờ, từ ngữ thể hiện đọc.
tâm trạng, cảm xúc nhân vật.
- Gọi 1 HS đọc toàn bài. - 1 HS đọc toàn bài.
- GV chia đoạn: - HS quan sát và đánh dấu các đoạn.
+ Đoạn 1: Từ đầu ngạc nhiên, thích thú.
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến với một người bạn.
+ Đoạn 3: Phần còn lại.
- GV gọi 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn. - 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- Gọi HS nhận xét bạn đọc - HS nhận xét bạn đọc
- GV hướng dẫn luyện đọc từ khó (chú ý những - HS đọc từ khó.
từ HS hay đọc sai do phương ngữ địa phương): 
Rực rỡ, gõ cửa, ba chân bốn cẳng,
- GV hướng dẫn luyện đọc câu: - 2-3 HS đọc câu.
Chúng tôi thường bí mật làm những giỏ hoa rực 
rỡ,/ đặt lên bậc thềm nhà người quen hoặc bạn 
bè,/ gõ cửa,/ rồi ba chân bốn cẳng/ chạy thật 
nhanh.
- GV HD đọc đúng ngữ điệu: Đọc thay đổi ngữ 
điệu cần đọc nhấn giọng vào những từ ngữ chứa - HS lắng nghe cách đọc đúng ngữ điệu.
thông tin quan trọng trong câu - GV mời 3 HS đọc nối tiếp đoạn.
- GV nhận xét tuyên dương. - 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn.
 - HS lắng nghe.
3. Luyện tập.
- Mục tiêu: Nắm được ý chính của mỗi đoạn trong bài đọc. Hiểu được điều tác giả muốn nói 
qua bài đọc: Tình bạn là một phần đẹp đẽ của cuộc sống, cần hiểu đúng về tình bạn và biết cách 
giữ gìn tình bạn.
- Cách tiến hành:
3.1. Giải nghĩa từ.
- GV yêu cầu HS đọc thầm bài 1 lượt, tìm - HS đọc thầm cá nhân, tìm các từ ngữ khó hiểu 
trong bài những từ ngữ nào khó hiểu thì đưa để cùng với GV giải nghĩa từ.
ra để GV hỗ trợ. 
- Ngoài ra GV đưa ra một số từ ngữ giải - HS nghe giải nghĩa từ
nghĩa từ cho HS, kết hợp hình ảnh mình hoạ 
(nếu có)
+ Lễ Mừng xuân: Lễ hội truyền thống ở 
nhiều nước châu Âu và còn lưu giữ dến ngày 
nay, diễn ra vào tháng năm – thời điểm 
muôn hoa đua nở.
+ Ba chân bốn cẳng: (đi, chạy) hết sức 
nhanh, hết sức vội vã
- GV yêu câu học sinh đặt 1 câu có chứa 1 - HS đặt câu có chứa các từ ngữ giải nghĩa.
trong các từ ngữ vừa giải nghĩa
- GV nhận xét tuyên dương. - HS lắng nghe.
3.2. Tìm hiểu bài.
- GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt các câu - HS đọc câu hỏi, suy nghĩ trả lời lần lượt các 
hỏi trong sgk. Đồng thời vận dụng linh hoạt câu hỏi:
các hoạt động nhóm bàn, hoạt động chung 
cả lớp, hòa động cá nhân,
- GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách 
trả lời đầy đủ câu.
+ Câu 1: Ngày lễ nào trong năm được các 
bạn nhỏ mong chờ? Việc làm nào trong ngày + Ngày lễ được các bạn nhỏ mong chờ là ngày 
đó khiến các bạn thấy thú vị? lễ mừng xuân vào tháng năm. Các bạn thường bí 
 mật làm những giỏ hoa rực rỡ, đặt lên bậc thềm 
 nhà người quen hoặc bạn bè, gõ cửa rồi ba chân 
 bốn cẳng chạy trốn thật nhanh, hồi hộp theo dõi 
 chủ nhà có cảm xúc như thế nào trước món quà 
+ Câu 2: Bạn thân của Xu-di là ai? Vì sao đó.
Xu-di lại giận người bạn thân của mình? + Bạn thân của Xu-di là Pam. Xu-di giận người 
 bạn thân của mình vì có một gia đình mới dọn 
 đến thị trấn của hai người và Pam đã kết thân với 
 con gái của gia đình đó, thời gian Pam dành cho 
+ Câu 3: Việc Xu-di vẫn quyết định tặng bạn Xu-di không còn nhiều như trước, Xu-di cảm 
giỏ hoa với nhiều bông màu vàng mà bạn thấy như bị bỏ rơi.
yêu thích thể hiện điều gì?. + Cho thấy Xu-di rất yêu quý Pam và hiểu sở 
+ Câu 4: Người bạn của Xu-di đón nhận giỏ thích của bạn.
hoa như thế nào? Theo em, Xu-di có cảm nghĩ gì trước cử chỉ, lời nói của bạn lúc nhận + Pam nâng giỏ hoa lên, dịu dàng áp mặt vào 
 giỏ hoa? những bông hoa và nói to như để Xu-di nghe 
 được: “Cảm ơn Xu-di, hi vọng cậu không còn 
 + Câu 5: Đoạn kết của câu chuyện muốn nói giận mình!”. Chắc hẳn là Xu-di rất cảm động 
 điều gì? trước cử chỉ, lời nói của Pam lúc nhận hoa.
 + Đã là bạn bè đích thực luôn có sự gắn bó thân 
 thiết, chân thành, luôn ở bên nhau, quan tâm đến 
 nhau dù không ở cạnh nhau thuyền xuyên nhưng 
 tấm lòng luôn hướng về nhau, luôn trân trọng và 
 - GV nhận xét, tuyên dương có vị trí nhất định trong lòng mỗi người.
 - GV mời HS tự tìm và nêu nội dung bài bài 
 học.
 - GV nhận xét và chốt: 
 Tình bạn là một phần đẹp đẽ của cuộc sống, - 2-3 HS tự rút ra nội dung bài học
 cần hiểu đúng về tình bạn và biết cách giữ - 3-4 HS nhắc lại nội dung bài học.
 gìn tình bạn.
 + Em chơi thân với bạn nào nhất ở trong lớp 
 mình? + HS trả lời 
 + Em cần làm gì để giữ gìn tình bạn luôn tốt 
 đẹp? + HS trả lời 
 - GV nhận xét tuyên dương và kết luận:
 Một tình bạn đẹp là một tình bạn dựa trên - HS lắng nghe.
 sự chân thành, thấu hiểu, và sẻ chia. Những 
 người bạn tốt sẽ luôn ở bên cạnh ta, giúp đỡ 
 ta trong lúc khó khăn, và chia sẻ niềm vui 
 với ta trong những lúc vui vẻ.
 4. Vận dụng trải nghiệm.
 - Mục tiêu:
 + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
 - Cách tiến hành:
 - GV chiếu cho HS nghe bài hát “Bạn thân phải - HS nghe và theo dõi
 thế!”
 https://www.youtube.com/watch?v=5_-K-
 umCKyY
 + Qua bài học ngày hôm nay và bài hát em vừa - HS chia sẻ suy nghĩ
 nghe, em hãy nêu cảm nghĩ của mình về tình 
 bạn?
 - Nhận xét, tuyên dương.
 - GV nhận xét tiết dạy.
 - Dặn dò bài về nhà.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 __________________________________
 Hoạt động trải nghiệm: 
 Sinh hoạt chủ đề: NHẬN DIỆN MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP MỚI
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực đặc thù: 
 - Rèn luyện được một số đức tính để thích ứng với môi trường học tập mới.
 - Năng lực thích ứng với cuộc sống - điểu chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay 
đổi, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động
 - Rèn luyện và phát triển kĩ năng nghe – nói góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: biết cách đảm bảo an toàn khi giao tiếp trên mạng.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: thích ứng với cuộc sống - điểu chỉnh bản 
thân và đáp ứng với sự thay đổi 
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết trao đổi, góp ý cùng bạn trong giao tiếp.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất nhân ái: Tôn trọng bạn, yêu quý và chia sẻ cảm xúc của bạn.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có tinh thần chăm chỉ trong sinh hoạt.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức tôn trọng tập thể, tôn trọng bạn.
 II. KHÔNG GIAN SƯ PHẠM 
 Trong lớp học, bàn ghế kê theo dãy hoặc theo nhóm.
 III. PHƯƠNG TIỆN HOẠT ĐỘNG VÀ HỌC LIỆU.
 - GV chuẩn bị:
 + Một số tư liệu về Trường THCS
 + Giấy màu hoặc bài, bút màu, kéo
 IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 Hoạt động của GV Hoạt động của HS
 1. Khởi động.
 - Mục tiêu: Tạo cảm giác vui tươi, dẫn dắt, gợi mở HS bước vào hoạt động khám phá chủ 
 đề.
 - Tổ chức hoạt động.
 -G V mời HS suy nghĩ và cùng nhau sáng tạo bài HS hoạt động theo nhóm.
 thể dục riêng của lớp gồm có 4 động tác, mỗi động 
 tác tập 2 lần 8 nhịp. +Vươn thở, tay, chân, điều hoà
 +Bài thể dục gồm những động tác nào?
 +Em kể tên các động tác? “Vươn cao phù đổng”
 +Có thể chọn các bài nhạc cho phù hợp?
 “Vươn cao phù đổng”
 https://youtu.be/zceL4LXiQqE?si=TzPH3xXE
 vuh_z9e
 -Các nhóm thể hiện.
 -GV nhận xét và kết luận: Việc rèn luyện thể chất 
 thường xuyên sẽ giúp cơ thể dẻo dai và việc học tập 
 cũng trở nên tập trung và tốt hơn.
 2. Hoạt động khám phá – Trải nghiệm chủ đề.
 - Mục tiêu: HS nêu được những hiểu biết về các môi trường học tập mình từng được trải 
 nghiệm hoặc đã biết.
 - Tổ chức hoạt động.
 Hoạt động 1: Chia sẻ suy nghĩ của em về các 
 môi trường học tập. -HS thảo luận:
 Tổ chức thảo luận nhóm theo gợi ý sau: HS kể về: + Trường Mầm non 
 - Những môi trường học tập mà mình từng trải Trung tâm Tiếng Anh, Câu lạc bộ cầu lông, 
 qua hoặc được biết (Học trên lớp, học câu lạc 
 bộ/nhóm sở thích, học trực tuyến, học với trang + HS kể theo thực tế
 thiết bị máy móc,..
 - Sự khác biệt của từng môi trường học tập: về 
 người dạy học, về môn học, không gian, các 
 phương tiện học tập, phương pháp trong học 
 tập,... -HS lắng nghe.
 (GV có thể mời HS lên bảng để viết, vẽ theo 
 hình thức thi đua tổ/nhóm.)
- -Đại diện nhóm trình bày
- -Lớp nhận xét, góp ý.
- -GV trò chuyện, gợi mở để HS chia sẻ về môi 
 trường học tập mình mơ ước trong tương lai. 
 (Cơ sở vật chất, môn học mới, thời gian học,...)
 Kết luận: Mỗi một môi trường học tập đểu có 
 những điểm đặc biệt riêng, đòi hỏi người học 
 chủ động, tích cực tìm hiểu để đạt được hiệu 
 quả trong học tập.
 3. Hoạt động luyện tập
 - Mục tiêu: 
 + HS tưởng tượng và phỏng đoán về môi trường học tập mới.
 - Tổ chức hoạt động.
 Hoạt động 2: Thảo luận về môi trường học 
 tập mới
- -GV mời HS làm việc theo nhóm để lựa chọn, - HS lắng nghe, quan sát và cùng trao đổi, 
 thảo luận và vẽ sơ đồ tư duy giới thiệu vể một chia sẻ về những nội dung liên quan.
 môi trường học tập mới theo suy nghĩ và phỏng - Các nhóm thảo luận, phân công nhiện vụ.
 đoán của mình. 
- -Sơ đồ tư duy gồm các nhánh: Không gian học 
 tập; Môn học; Phương tiện học tập; Cách thức 
 học tập; Thách thức đối với người học.
- GV mời lần lượt từng nhóm lên trình bày kết 
 quả thảo luận. Các nhóm khác lắng nghe và 
 chia sẻ thêm.
 HS lắng nghe.
 - GV, lớp nhận xét và kết luận: Khi chúng ta 
 biết tìm hiểu thông tin vê' các môi trường học 
 tập, mỗi HS sẽ có kế hoạch để rèn luyện và 
 nhanh chóng thích ứng với môi trường học tập mới.
 3. Hoạt động mở rộng và tổng kết.
 - Mục tiêu: 
 HS trao đổi cùng người thân để có thêm thông tin về những môi trường học tập mới.
 - Tổ chức hoạt động.
 * HS làm việc cá nhân.
 Trao đổi cùng người thân để có thêm thông tin -HS trao đổi với người thân để có thêm thông 
 về những môi trường học tập mới theo gợi ý tin giúp HS dễ thích ứng khi đến ngôi trường 
 sau: mới.
 +Sau khi học xong Tiểu học em sẽ chon trường 
 nào để tiếp tục con dường học tập?
 + Ngôi trường đó có gì khác với trường Tiểu 
 học hiện tại
 +Số môn học, cách học, các hoạt động đi kèm 
 có gì mới?
 + 
 - Các HS chia sẻ.
 -GV nhận xét.
 - GV biểu dương thách tích của các em
 5. Vận dụng trải nghiệm.
 - Mục tiêu:
 + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
 + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
 + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
 - Cách tiến hành:
 - GV đề nghị HS về suy nghĩ, thảo luận chia sẻ - HS lắng nghe và thực hiện. 
 với bạn bè, người thân về những về những môi 
 trường học tập mới 
 - Nhận xét, dặn dò.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 .....................................................................................................................................................
 .....................................................................................................................................................
 .....................................................................................................................................................
 _________________________
 Toán 
 Bài 41: TÌM GIÁ TRỊ PHẦN TRĂM CỦA MỘT SỐ (T2)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Năng lực đặc thù:
 - Củng cố cách tìm giá trị phần trăm của một số; vận dụng giải các bài toán thực tế 
 liên quan.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: chủ động tham gia giải các bài tập, bài toán thực tế có liên quan đến tìm giá trị phần trăm của một số . 
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: phát triển năng lực lập luân toán học, giải 
 quyết vấn đề, giao tiếp toán học.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có thói quen trao đổi, thảo luận cùng nhau hoàn 
thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Ham học hỏi tìm tòi để hoàn thành tốt nội dung học tập.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm với lớp, tôn trọng tập thể.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
 - SGK và các thiết bị, học liệu và đồ dùng phục vụ cho tiết dạy.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
 1. Khởi động:
 - Mục tiêu: 
 + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học.
 + Thông qua khởi động, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn để thu hút học sinh tập trung.
 - Cách tiến hành:
 - GV tổ chức trò chơi để khởi động bài học. - HS tham gia trò chơi
 + Câu 1: 20% của 500 là bao nhiêu? + Trả lời: 20 x 500 : 100 = 100 
 + Câu 2: Một chiếc áo giảm giá 15%, giá mới + Trả lời: 15 x 100 000 : 100 – 100000 = 85 
 của chiếc áo là bao nhiêu nếu giá gốc là 100.000 000 ( đồng)
 đồng? + Trả lời: 75 x 30 : 100 = 22,5
 + Câu 3:Tìm một số số biết 75% của nó là 30.
 Câu 4: Trong 80 học sinh, có 35 học sinh giỏi. + Trả lời: 35 : 80 x 100 = 43,75 %
 Tỉ lệ phần trăm học sinh giỏi là bao nhiêu?
 - GV Nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe.
 - GV dẫn dắt vào bài mới
 2. Hoạt động thực hành
 - Mục tiêu: Học sinh tìm được giá trị phần trăm của một số và vận dụng vào một số tình huống 
 thực tế.
 - Cách tiến hành:
 Bài 1/ 22: Tỉ lệ đạm trong thịt bò là 18% - HS đọc yêu cầu bài 1.
 (18 g/100 g), thịt lợn nạc là 19% (19 g/100 
 g),cá chép là 17% (17 g/100 g) (theo 
 https://suckhoedoisong.vn). 
 Em hãy tính số gam đạm trong 250 g thịt 
 bò, 200 g cá chép, 300 g thịt lợn nạc?
 - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân: - Suy nghĩ và thực hiện phép tính vào bảng con.( 
 không viết câu lời giải)
 - Gv kiểm tra bảng của học sinh. Mời 1 Hs Bài giải
 lên chia sẻ bài làm. Số gam đạm trong 250 g thịt bò là:
 (250 x 18) : 100 = 45 (g)
 Số gam đạm trong 200 g cá chép là:
 (200 x 17) : 100 = 34 (g)
 Số gam đạm trong 300 g thịt lợn nạc là:
 (300 x 19) : 100 = 57 (g)
 Đáp số: Thịt bò: 45 g; cá chép: 34 g; thịt lợn nạc: 57 g.
 - Ví dụ : 250g thịt bò có số gam đạm là:
- GV Nhận xét tuyên dương (sửa sai). - Em vận dụng bài toán tìm giá trị phần trăm của 
- Ai có câu lời giải khác? một số.
- Em đã vận dụng kiến thức nào đã học để - HS nhắc lại ghi nhớ.
tìm được số gam đạm của mỗi loại thực 
phẩm trên?
- Em hãy nêu cách tìm?
Bài 2/22 Một đội đồng diễn thể dục gồm 
300 người, trong đó có 40% mặc áo đỏ, 
25% mặc áo vàng, số còn lại mặc áo xanh. 
Hỏi trong đội đồng diễn đó có bao nhiêu 
người mặc áo xanh ?
- GV yêu cầu HS đọc yêu cầu bài. - HS đọc yêu cầu bài.
- Bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì? - HS nêu.
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân(2 phút) - Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ và làm bài 
- Thảo luận nhóm 4 thống nhất cách làm vào nháp.
bài 2. - HS thảo luận nhóm.
- GV nhận xét bài giải đúng. Có thể nêu thêm - Đại diện nhóm chia sẻ:
cách 2 hoặc học sinh tự nêu. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Cách 2: - HS lắng nghe, sửa sai (nếu có).
 Bài giải Cách 1:
Nếu coi 300 người chiếm 100% thì số phần Bài giải
trăm người mặc áo xanh là: Số người mặc áo đỏ là:
 100 – ( 40 + 25 ) = 35 (%) (300 x 40) : 100 = 120 (người)
 Số người mặc áo xanh là: Số người mặc áo vàng là:
 (300 x 35) : 100 = 105 ( người) (300 x 25) : 100 = 75 (người)
 Đáp số: 105 người. Số người mặc áo xanh là:
=> Ở bài 2, các em vẫn tiếp tục vận dụng 300 - 120 - 75 = 105 (người)
kiến thức của bài toán tìm giá trị phần trăm Đáp số: 105 người.
của một số. Bài này có 2 cách, em hãy lựa 
chọn cách làm nhanh và đúng.
Bài 3/ 22: Lãi suất tiết kiệm ở một ngân 
hàng là 7,4% một năm. Một người gửi tiết 
kiệm 35 000 000 đồng. Hỏi sau một năm: 
a) Số tiền lãi là bao nhiêu? 
b) Tổng số tiền gửi và tiền lãi là bao 
nhiêu?
- GV yêu cầu HS đọc yêu cầu bài.
- Bài có mấy yêu cầu? - HS đọc yêu cầu bài.
- GV yêu cầu HS làm vở. - HS nêu.
- GV soi bài, nhận xét bài giải đúng. - Học sinh làm vở.
 - Học sinh chia sẻ bài làm của mình:
 - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
 - HS lắng nghe, sửa sai (nếu có).
 Bài giải
 a) Sau một năm, số tiền lãi là:
 (35 000 000 x 7,4) : 100 = 2 590 000 (đổng) b) Tổng số tiền gửi và tiền lãi là:
 35 000 000 + 2 590 000 = 37 590 000 (đồng)
 Đáp số: a) 2 590 000 đồng; 
 b) 37 590 000 đồng.
 - Số tiền lãi sau 1 năm là:
- Ai có câu trả lời khác? - Em đã tính giá trị phần trăm số lãi của 1 năm là 
- Để tính số tiền lãi, em đã làm như thế nào? 7,4 % tương ứng với tổng số tiền gửi là 
- Đây là một bài toán rất thực tế trong đời 35 000 000.
sống.
4. Vận dụng trải nghiệm.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Qua đó HS có cơ hội phát triển năng lực lập luận, 
tư duy toán học và năng lực giao tiếp toán học.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành:
Bài 4/ 22:Theo kế hoạch, một tổ sản xuất dệt 
may phải may được 850 bộ quần áo đồng 
phục cho năm học mới. Sau một thời gian, 
người ta thấy số bộ quần áo may được bằng 
70% số bộ quần áo chưa may. Hỏi lúc đó, tổ 
sản xuất đã may được bao nhiêu bộ quần áo 
đồng phục? 
- GV mời 1 HS đọc yêu cầu bài. - 1 HS đọc yêu cầu bài, cả lớp lắng nghe.
- GV mời cả lớp suy nghĩ và tìm hiểu cá nhân. - Lớp làm việc cá nhân.
- Thảo luận nhóm 6: nêu cách làm bài. 
 - HS thảo luận, ghi kết quả vào bảng nhóm.
 - Đại diện các nhóm lên dính bảng nhóm lên 
- GV nhận xét, tuyên dương, chốt cách làm bảng lớp.
đúng. - HS nhận xét, bổ sung.
 Bài giải
 70 7
- GV nhận xét tiết học. 70% = = 
- Dặn dò bài về nhà. 100 10
 Coi số bộ quần áo chưa may là 10 phần thì số 
 bộ quần áo đã may là 7 phần. Ta có:
 Số bộ quần áo đã may là:
 850 : (7 + 10) x 7 = 350 (bộ)
 Đáp số: 350 bộ quần áo.
- Để làm được bài này em cần vận dụng những 
 - Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ.
kiến thức nào đã học ?
 - Để giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ 
- Nêu lại cách làm dạng toán tổng – tỉ?
 số 2 số ta có thể là theo các bước sau :
 + Bước 1 : Vẽ sơ đồ dữ kiện bài ra.
 + Bước 2 : Tìm tổng số phần bằng nhau.
 + Bước 3 : Tìm số bé và số lớn (có thể tìm số 
 lớn trước hoặc sau và ngược lại)
 + Số lớn = (Tổng hai số : tổng số phần bằng 
 nhau) x số phần của số lớn
 + Số bé = (Tổng hai số : tổng số phần bằng 
 nhau) x số phần của số bé + Bước 4 : Kết luận đáp số của bài.
 - Đánh giá tổng kết tiết học.
 - GV nhận xét, dặn dò bài về nhà.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 .....................................................................................................................................................
 .....................................................................................................................................................
 .....................................................................................................................................................
 _______________________________________________
 Lịch sử và địa lí:
 Bài 15: CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ (T1)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Năng lực đặc thù: 
 Năng lực lịch sử: Nhận biết và kể lại được diễn biến của chiến dịch Điện Biên Phủ 
năm 1954 có sử dụng tư liệu lịch sử (lược đồ, hình ảnh và câu chuyện về kéo pháo ở 
Điện Biên Phủ, chuyện bắt sống tướng Đờ -cát -tơ-ri_. Sưu tầm được truyện ,hình ảnh 
về một số anh hùng trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 như Phan Đình Giót, Tô 
Vĩnh Diện, Bế Văn Đàn, Trần Can.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: Chủ động tích cực học tập mang tính cá nhân, tự lực làm 
những nhiệm vụ học tập được giao ở nhà.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sưu tầm và kể lại được câu chuyện về chiến 
dịch Điện Biên Phủ năm 1954 phát hiện được vấn đề các nhiệm vụ học tập và tìm cách 
giải quyết chúng.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thông qua hoạt động nhóm hợp tác và giao tiếp với 
các bạn trong các nhiệm vụ học tập. Có thói quen trao đổi, thảo luận cùng nhau hoàn 
thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Ham học hỏi tìm tòi để mở rộng hiểu biết vận dụng những 
kiến thức đã học về chiến dịch Điện Biên Phủ.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm với lớp, tôn trọng biết ơn, giữ gìn , 
phát huy lịch sử dân tộc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
 - GV: bài giảng, SGK và các thiết bị, học liệu lược đồ ,tranh ảnh về chiến dịch Điện 
Biên Phủ và đồ dùng phục vụ cho tiết dạy.
 -HS: SGK, vở, sưu tầm tìm hiểu tranh ảnh, truyện về chiến dịch Điện Biên Phủ
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
 1. Khởi động:
 - Mục tiêu: 
 + Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học.
 + Thông qua khởi động kết nối điều HS đã biết với những điều chưa biết kích thích tính tò mò 
 của HS, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn để thu hút học sinh tập trung.
 - Cách tiến hành:
 - GV đọc câu thơ “Chín năm làm một Điện Biên /nên - Cả lớp quan sát tranh.
 vành hoa đỏ nên thiên sử vàng” và yêu cầu HS quan 
 sát bức tranh sưu tầm được, nói đến sự kiện lịch sử 
 nào? Hãy chia sẻ những điều em biết về sự kiện đó? + GV tổ chức cho HS tham gia hoạt động nhóm đôi 
hỏi đáp trao đổi về điều mình biết . - HS1: Nói về sự kiện lịch sử Chiến dịch 
- GV mời một số nhóm trình bày, lớp theo dõi nhận Điện Biên Phủ
xét bổ sung - HS2: Nêu tên các anh hùng Bế Văn 
- GV nhận xét và dẫn dắt vào bài mới: Đàn, Phan Đình Giót, Tô Vĩnh diện,Trân 
Chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy năm chấu, chấn Can, đoàn người thồ lương thực ,kéo 
động địa cầu đã nói lên tình đoàn kết dân tộc anh pháo lên Điện Biên, Đào hầm...
hùng không tiếc hy sinh sương máu để bảo vệ và xây - HS lắng nghe ghi đầu bài.
dưng đất nước như Bế Văn Đàn lấp lỗ châu mai,Bế 
Văn Đàn lấy vai làm giá súng, Tô Vĩnh Diện dùng 
thân chèn pháo trong kháng chiến chống Pháp của 
dân ta. Hôm nay, lớp chúng mình sẽ cùng nhau đến 
với bài học “Chiến dịch Điện Biên Phủ- Tiết 1”.
2. Hoạt động khám phá:
- Mục tiêu: 
+ Học sinh sử dụng tư liệu lịch sử khai thác được đồ.... Kể lại diễn biến chính của chiến dịch 
Điện Biên Phủ 1954.
- Cách tiến hành:
Hoạt động khám phá 1: Tìm hiểu diễn biến 
chính của chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 - HS theo dõi,quan sát tranh, thảo luận .
- GV cho Hs theo dõi video bộ đội ta kéo pháo vào - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo 
trận địa https://youtu.be/prX8XY4Xk_I luận.
 và yêu cầu HS quan sát đọc thông tin ở hình 2: Từ */Đợt 1 (13-17.3), ta đập tan thế trận phòng 
đồ diễn biến chính của chiến dịch điện biên phủ. ngự vòng ngoài của địch ở phía bắc và 
Kết hợp khai thác được đồ hình một để thực hiện Đông Bắc, mở đầu bằng trận Him Lam 
yêu cầu sau: (13.3.1954), tiếp đó tiêu diệt cụm cứ điểm 
+/ Nêu diễn biến chính của chiến dịch Điện Biên đồi Độc Lập (xem trận đồi Độc Lập, 
Phủ. 15.3.1954), bao vây, bức hàng cụm cứ điểm 
+/Kể lại một câu chuyện về chiến dịch Điện Biên Bản Kéo (16.3.1954), đánh bại nhiều đợt 
Phủ. phản kích của địch. 
  Đợt 2 (30.3-30.4), sau hơn 10 ngày xây 
guong-anh-hung-trong-chien-thang-dien-bien- dựng trận địa tiến công và bao vây với hàng 
phu.html trăm kilômét hào giao thông, hàng ngàn 
 công sự và ụ súng các loại, ta tiến công diệt 
- GV mời đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo các cứ điểm E, D1, D2, C1 trên dãy đồi phía 
luận. đông và 106, 311 trên hướng Tây-Bắc sân 
- GV nhận xét, tuyên dương. bay Mường Thanh, nhưng đánh cứ điểm 
- GV bổ sung: A1 (xem trận đồi A1, 30.3-7.5.1954) và các 
Tô Vĩnh Diện Khẩu đội trưởng Khẩu đội pháo cứ điểm C2, 105 không thành công, bị địch 
cao xạ, có nhiệm vụ phải kéo pháo ra trận địa phản kích chiếm lại nửa đồi C1. 
nhằm thực hiện phương châm “chắc thắng” cho Từ 16.4 ta phát triển trận địa bao vây, tiến 
chiến dịch. Điều khiến khẩu pháo xuống điều công, đánh lấn diệt các cứ điểm 105 (ngày 
khiển khẩu pháo xuống dốc với độ dốc 60 -70 18.4), 206 (xem trận cứ điểm 206, 17-
độ). Dây tời để ghim pháo lại được làm bằng dây 23.4.1954), đào hào cắt đôi sân bay Mường 
rừng bện lại nên đẹp, dễ bị đứt. Trên không, máy Thanh, đánh lui nhiều đợt phản kích của 
bay của địch liên tiếp trút bom đạn xuống khi dây địch nhằm giành lại sân bay (xem trận sân 
tời ghim pháo bị trúng đạn của địch đứt pháo lao bay Mường Thanh, 21-23.4.1954), kết hợp 
nhanh xuống dốc có nguy cơ rơi xuống vực sâu. bắn tỉa và đưa pháo phòng không xuống Tô vĩnh diện đã dũng cảm lao xuống lấy thân cánh đồng Mường Thanh khống chế rồi 
mình, chèn vào bánh xe pháo. Nhờ vậy, pháo lao triệt hẳn tiếp tế đường không của địch.
nghiêng dựa vào sườn núi mà không bị rơi Đợt 3 (1-7.5), ta lần lượt đánh chiếm các 
xuống vực. Tuy nhiên, tô vĩnh diện đã anh dũng điểm cao còn lại ở phía đông (C1, C2 và 
hy sinh. A1), diệt một số cứ điểm ở phía Tây, tăng 
*/Sau 56 ngày đêm chiến đấu dũng cảm, mưu trí, cường vây ép phân khu Hồng Cúm, bao vây 
sáng tạo của quân và dân ta đã đập tan toàn bộ uy hiếp SCH trung tâm, dập tắt hy vọng rút 
tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ tiêu diệt và bắt chạy của địch; 15 giờ 7.5 tổng công kích 
sống 16.200 tên địch, bắn rơi 62 máy bay thu 64 vào trung tâm Mường Thanh, bắt tướng Đờ 
ô tô và toàn bộ vũ khí, đạn dược, quân trang Catxtơri (De Castrie) và toàn bộ ban tham 
quân dụng của địch. Chiến dịch Điện Biên Phủ mưu tập đoàn cứ điểm, buộc số địch còn lại 
đã thắng lợi hoàn toàn kết thúc cuộc kháng chiến ở phân khu trung tâm phải đầu hàng, truy 
chống pháp 1945-1954. kích và bắt gọn bộ phận địch ở Hồng Cúm 
Để giành được chiến thắng Điện Biên Phủ năm địch rút chạy.
1954 cả dân tộc đã phải hy sinh, mất mát rất to */Bế Văn Đàn sinh năm 1931, là người dân 
lớn. Những câu chuyện trong bài học mới chỉ tộc Tày, quê ở xã Quang Vinh, huyện Phục 
giới thiệu một số tấm gương tiêu biểu. Ngoài ra, Hòa, tỉnh Cao Bằng. Đồng chí sinh ra trong 
còn rất nhiều câu chuyện tấm gương anh hùng một gia đình nghèo có truyền thống cách 
khác góp phần làm nên chiến thắng các em có mạng, cha làm thợ mỏ, mẹ mất sớm, chú 
thể về nhà tìm hiểu thêm. hoạt động cách mạng bị giặc Pháp bắt và 
 giết hại, anh phải đi ở cho địa chủ từ nhỏ. 
 Sau 5 năm đi ở, anh trốn về ở với dì và tham 
 gia du kích. Bế Văn Đàn được truy tặng 
 Huân chương Chiến công hạng Nhất, được 
 bình bầu là Chiến sĩ thi đua số 1 của tiểu 
 đoàn. Với thành tích đặc biệt xuất sắc, ngày 
 31-8-1955, Bế Văn Đàn được truy tặng 
 danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang 
 nhân dân và Huân chương Quân công hạng 
 Nhì.
3. Hoạt động luyện tập.
- Mục tiêu:
+ Củng cố biết ý nghĩa chiến dịch Điện Biên Phủ.
+ Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu về câu chuyện và các anh hùng của chiến dịch Điện Biên Phủ , tỏ 
lòng kính trọng biết ơn, liên hệ bảo bệ Tổ Quốc,để góp phần phát triển năng lực phẩm chất yêu 
nước người dân Việt Nam.
- Cách tiến hành:
Hoạt động thi kể chuyện: “Huyền thoại Điện 
Biên”
- GV tổ chức cho học sinh : - HS lắng nghe yêu cầu.
+/Thi kể chuyện về chiến dịch Điện Biên Phủ.(kéo - HS tham gia thi kể chuyện về chiến dịch 
phảo, dân công tải đạn lương thực. Điện Biên Phủ.
+/Nêu hay viết đoạn văn ngắn về cảm nghĩ của em - Hs đọc đoạn văn hoặc nêu cảm nghĩ của 
về chiến dịch Điện Biên Phủ. mình về chiến dịch Điện Biên Phủ
- GV cho học sinh thực hiện theo nhóm .
- GV nhận xét chung tuyên dương các nhóm theo 
tiêu chí sau. Tiêu đề Mức độ 1 Mức độ 3 Mức độ 3
 Bố cục Trình bày Còn nhầm Không rõ 
 mạch lẫn nội bố cục .
 lạc,logic dung
 2 1 điểm 0,5
 Giọng To rõ, Không Không đạt 
 nói,biểu nhấn đạtđủ các tiêu chí 
 cảm giọng tiêu chí 1 nào
 đúng ,thể 
 hiện cảm 
 xúc qua 
 cử chỉ nét 
 mặt
 3 đ 2 đ 1 đ
 Nội dung Đầy đủ , Còn thiếu Thiếu nội 
 sắp xếp 1 số nội dung, sắp 
 theo logic dung, sắp xếp lộn 
 xếp logic xộn
 3đ 2đ 1đ - HS lắng nghe, dánh giá và rút kinh 
 nghiệm.
 4. Vận dụng trải nghiệm.
 - Mục tiêu:
 + Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
 + Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Qua đó phát triển năng lực lịch sử và năng lực thẩm 
 mĩ.
 + Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
 - Cách tiến hành:
 - GV yêu cầu HS tìm hiểu các câu chuyện, bài thơ - Học sinh tham gia chia sẻ về việc chuẩn 
 bài hát về các anh hùng trong chiến dịch ĐBP, giới bị của mình trước lớp.
 thiệu di tích lịch sử hay hình ảnh liên quan đến 
 chiến dịch ĐBP đã thực hiện ở nhà đến chia sẻ 
 trước lớp
 - GV nhận xét tuyên dương.
 - Nhận xét sau tiết dạy. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
 - Dặn dò về nhà chuẩn bị tiếp tục để tiết 2 kể về 
 các anh hùng dân tộc trong chiến dịch ĐBP
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 .....................................................................................................................................................
 .....................................................................................................................................................
 .....................................................................................................................................................
 _______________________________________________
 Thứ 6 ngày 7 tháng 2 năm 2025
 Tiếng việt
 Tiết 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU
 CÁCH NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP (Tiếp theo)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
 1. Năng lực đặc thù:
 - Biết cách nối các vế câu ghép bằng cặp kết từ và cặp từ hô ứng. - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ.
 - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội 
dung bài học.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng nối các vế câu ghép bằng 
cặp kết từ và cặp từ hô ứng ứng dụng vào thực tiễn.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt 
động nhóm.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết yêu quý bạn bè và đoàn kết trong học 
tập.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
 - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động:
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức trò chơi “Trồng cây gây rừng” - HS tham gia trò chơi
để khởi động bài học.
+ Câu 1: Các vế trong câu ghép có thể nối + Câu 1: Các vế trong câu ghép có thể nối với 
với nhau bằng những cách nào? nhau bằng một kết từ ( và, rồi, hoặc, còn, hay, 
 nhưng) hoặc nối trực tiếp bằng dấu câu (dấu 
 phẩy, dấu chấm phẩy,)
+ Câu 2: Tìm kết từ thích hợp thay cho chỗ + Câu 2: C. Còn
trống dưới đây:
Tấm chăm chỉ, hiền lành  Cám thì lười 
biếng, độc ác.
A. Và B. Hoặc C. Còn
- GV nhận xét, tuyên dương + dẫn dắt vào - HS lắng nghe.
bài mới.
2. Khám phá.
- Mục tiêu: 
+ Biết cách nối các vế câu ghép bằng cặp kết từ và cặp từ hô ứng. 
- Cách tiến hành: Bài 1: Tìm cặp kết từ nối các vế câu trong 
mỗi câu ghép dưới đây:
 - 1 HS đọc yêu cầu bài 1. Cả lớp lắng nghe bạn 
 đọc.
 - GV mời 1 HS đọc yêu cầu và nội dung: - Cả lớp làm việc nhóm 2, xác định nội dung theo 
 yêu cầu.
- GV mời cả lớp làm việc nhóm 6 vào phiếu Câu ghép Cặp kết từ nối 
học tập các vế câu
 a. Bởi ăn uống điều độ và làm Bởi ... nên
 việc có chừng mực nên tôi 
 chóng lớn lăm
 b. mặc dù chúng tôi vẫn chơi Mặc dù ... 
 với nhau nhưng thời gian Pam nhưng
 dành cho tôi không còn nhiều 
 như trước.
 c. Nếu hoa mua có màu tím Nếu ... thì
 hồng thì hoa sim tím nhạt, 
 phơn phớt như má con gái.
 - Các nhóm trình bày
- GV mời các nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - HS lắng nghe
- GV nhận xét, chốt đáp án đúng (a. 
bởi..nên; b. mặc dùnhưng; c. nếuthì) và 
kết luận: Các vế của câu ghép có thể nối 
với nhau bằng các cặp kết từ.
Bài 2. Chọn cặp từ (đâuđó; chưa  
đã; bao nhiêu  bấy nhiêu) thay cho 
bông hoa
- GV gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài”.
- GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm - 1 HS đọc
đôi.
 - HS thảo luận nhóm đôi.
 a. Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi.
 b. Trăng đi đến đâu, lũy tre được tắm đẫm màu 
 sữa dến đó.
- GV mời đại diện các nhóm báo cáo kết quả c. Nước dâng lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại làm 
thảo luận. cho đồi, núi mọc cao lên bấy nhiêu.
- Mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận.
- GV nhận xét, chốt đáp án đúng (a. chưa 
đã; b. đâu đó; c. bao nhiêu bấy - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
nhiêu) và kết luận: Các cặp từ (chưa 
đã; đâu đó; bao nhiêu bấy nhiêu) cũng được dùng để nối các vế 
trong câu ghép. Các cặp từ này thường đi 
đôi với nhau, chính vì vậy người ta thường 
gọi chúng là cặp từ hô ứng.
- Các vế của câu ghép có thể nối với nhau 
bằng các cặp từ nào?
- GV kết luận và rút ra ghi nhớ (SGK trang 
28) và yêu cầu 3 đến 4 HS đọc. - Các vế của câu ghép có thể nối với nhau bằng 
 các cặp kết từ hoặc các cặp từ hô ứng.
 - 3 đến 4 HS đọc ghi nhớ
3. Luyện tập
- Mục tiêu: 
+ Biết sử dụng cặp kết từ và cặp từ hô ứng để nối các vế câu ghép.
Bài 3. Tìm vế câu thay cho bông hoa để 
tạo câu ghép
- GV mời HS đọc yêu cầu của bài. - 1 HS đọc yêu cầu bài tập 3.
- GV cho HS hoạt động cá nhân làm vào vở. - HS làm cá nhân vào vở. Ví dụ:
 a. Vào dịp lễ Mừng xuân, chẳng những trẻ em 
 được vui đùa thỏa thích mà trẻ em còn được tặng 
 quà.
 b. Mặc dù thiên nhiên khắc nghiệt nhưng con 
 người đã tìm được cách khắc phục.
 c. Nhờ bố kể những câu chuyện cổ tích mà em có 
- Gọi HS đọc bài làm thêm những hiểu biết về cuộc sống.
- GV nhận xét, tuyên dương, góp ý cho HS - 4 đến 5 HS đọc bài làm của mình.
- Hỏi: Các vế trong câu ghép ở BT3 được - Lắng nghe rút kinh nghiệm.
nối với nhau bằng các cặp kết từ hay các 
cặp từ hô ứng? - Các vế trong câu ghép ở BT3 được nối với nhau 
- GV nhận xét, tuyên dương bằng các cặp kết từ.
Bài 4. Đặt câu ghép theo các yêu cầu
- GV mời HS đọc yêu cầu của bài. - Lắng nghe
- GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm 
4. - 1 HS đọc yêu cầu bài tập 4.
 - HS thảo luận nhóm 4. Ví dụ:
 a. Vì trời mưa nên em phải nghỉ học.
 b. Nếu em chăm chỉ học tập thì em sẽ đạt kết quả 
- Gọi đại diện các nhóm báo cáo kết quả tốt.
- GV mời các nhóm nhận xét. c. Mưa càng to, gió thổi càng mạnh.
- GV nhận xét, tuyên dương - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả.
 - Các nhóm khác nhận xét.
 - HS lắng nghe.
4. Vận dụng trải nghiệm.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành:

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_khoi_lop_5_tuan_21_nh_2024_2025_vi_hong_anh.docx