Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy thơ hiện đại Việt Nam Lớp 9
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh được Bộ giáo dục và Đào tạo triển khai nhiều năm học qua.
- Đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện; phù hợp với 4 trụ cột của giáo dục theo quan niệm của UNESCO.
- Giúp học sinh phát triển toàn diện về: tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tích lũy các kinh nghiệm riêng của cá nhân để áp dụng vào cuộc sống và định hướng nghề nghiệp sau này.
- Nội dung Sách giáo khoa vẫn mang tính hàn lâm, quá nặng về lý thuyết mà chưa chú ý nhiều đến khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy thơ hiện đại Việt Nam Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy thơ hiện đại Việt Nam Lớp 9
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Sử dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy thơ hiện đại Việt Nam lớp 9” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Ngữ văn 9. 3. Tác giả: - Họ và tên: .. Nam (nữ): Nữ - Ngày tháng/năm sinh: . - Trình độ chuyên môn: Cử nhân văn học. - Chức vụ, đơn vị công tác: - Điện thoại: 4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: - Trường THCS - Địa chỉ: - Điện thoại: 5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Giáo viên và nhà trường có nhu cầu đổi mới phương pháp - Các thiết bị công nghệ thông tin để soạn giảng và áp dụng trên lớp - Các tài liệu cần thiết để nghiên cứu chuyên đề. 6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: - Áp dụng từ năm học 2018- 2019 TÁC GIẢ (ký, ghi rõ họ tên) XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến - Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh được Bộ giáo dục và Đào tạo triển khai nhiều năm học qua. - Đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện; phù hợp với 4 trụ cột của giáo dục theo quan niệm của UNESCO. - Giúp học sinh phát triển toàn diện về: tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tích lũy các kinh nghiệm riêng của cá nhân để áp dụng vào cuộc sống và định hướng nghề nghiệp sau này. - Nội dung Sách giáo khoa vẫn mang tính hàn lâm, quá nặng về lý thuyết mà chưa chú ý nhiều đến khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. 2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến - Điều kiện: + Giáo viên và các nhà trường có nhu cầu đổi mới phương pháp + Giáo viên có thể sử dụng CNTT để soạn giảng và áp dụng trên lớp + Học sinh hào hứng, tích cực, tự giác thực hiện các dự án học tập + Nhà trường có đủ điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện. - Thời gian: Kì I: 9 tiết, Kì II: 7 tiết - Đối tượng áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 9 THCS. 3. Nội dung sáng kiến 3.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến - Dạy học thông qua trải nghiệm sáng tạo trong dạy thơ hiện đại Việt Nam là phương pháp mới, phát huy được khả năng sáng tạo, sự tư duy của người dạy và người học. - Học sinh được trải nghiệm tác phẩm văn học qua vẽ tranh, sắm vai nhân vật, động giúp các em thích thú, hào hứng trong học tập. - Sử dụng các kĩ thuật dạy học hiện đại, phù hợp giúp phát triển năng lực, tạo hứng thú học tập cho học sinh. 3.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến. - Khả năng áp dụng của sáng kiến là rất cụ thể, thiết thực và có tính khả thi cao, phù hợp với trình độ của giáo viên và học sinh, có thể áp dụng cho các môn học khác trong nhà trường THCS và các cấp giáo dục khác. 3.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp sưu tầm tài liệu - Phương pháp phân tích, tổng hợp, phản biện, khái quát hóa vấn đề - Phương pháp vận dụng kiến thức liên môn - Dạy học theo dự án 3.4. Lợi ích thiết thực của sáng kiến - Đối với học sinh: Phát huy tính tự học, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Đối với giáo viên: Kích thích giáo viên tư duy và không ngừng trau dồi kiến thức ở nhiều lĩnh vực, bộ môn khác nhau để có kiến thức sâu rộng đủ để đáp ứng với những đòi hỏi ngày càng cao của dạy học hiện nay. - Đối với nhà trường: Dạy học có sử dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể vận dụng được với mọi điều kiện cơ sở vật chất của các nhà trường. - Hiệu quả xã hội: Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. 4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến - Học sinh dễ nhớ, dễ học và nhớ lâu kiến thức, hào hứng và hiểu sâu sắc hơn kiến thức môn học, phát triển những năng lực cần thiết. - Giáo viên được bồi dưỡng thêm kinh nghiệm tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học và kinh nghiệm về đổi mới phương pháp. - Nhà trường có thể dễ dàng áp dụng vào thực tế đối với các môn học khác. 5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng - Bộ giáo dục và Đào tạo xây dựng một nội dung chương trình chuẩn về tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho từng cấp học để giáo viên có thể lấy làm căn cứ thực hiện tại mỗi nhà trường. - Sở giáo dục tiếp tục nhân rộng phương pháp giảng dạy này trong các nhà trường và có các biện pháp khuyến khích nhằm động viên giáo viên trong quá trình thực hiện. - Phòng giáo dục mở thêm các lớp tập huấn để giáo viên được học tập, trao đổi kinh nghiệm trong quá trình thực hiện cùng các chuyên gia và bạn bè đồng nghiệp. - Nhà trường tiếp tục đầu tư nâng cấp điều kiện cơ sở vật chất và đầu tư cho đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc tổ chức thăm quan học tập kinh nghiệm các đơn vị trường bạn đã tổ chức thành công mô hình này. - Giáo viên cần tự học, tự nâng cao chuyên môn nghiệp vụ để bắt kịp với xu hướng đổi mới giáo dục toàn diện hiện nay. MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến 1.1. Lý do lựa chọn Ngày 01 tháng 09 năm 2017, Bộ GD & ĐT đã ban hành công văn 4026 về tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, tiếp tục triển khai 9 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 5 giải pháp cơ bản trong đó có nhiệm vụ: quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên. Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã nêu rõ: hoạt động trải nghiệm sáng tạo(HĐTNST) là hoạt động bắt buộc, được thực hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12 trong nhà trường. Việc đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào chương trình giáo dục phổ thông với mục đích hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Mục tiêu này đã đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo theo Nghị quyết 29 của BCH Trung ương Đảng khóa XI. Trong quá trình dạy và học, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thiết kế giúp các em được thể hiện mình, được phát triển các năng lực khác nhau và trang bị những kĩ năng cần thiết. Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên học sinh không những biết cách tích cực hóa bản thân, điều chỉnh bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết cách làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm... Như vậy, có thể khẳng định, việc tổ chức và áp dụng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong thực tiễn dạy và học có giá trị, hiệu quả rất thiết thực và cấp thiết. Trong khi đó, nội dung Sách giáo khoa vẫn mang tính hàn lâm, quá nặng về lý thuyết mà chưa chú ý nhiều đến khả năng vận dụng lý thuyết ấy vào thực tiễn. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chính là biện pháp thiết thực nhất để khắc phục hạn chế này. Chương trình Ngữ văn 9, phần văn học hiện đại Việt Nam giúp các em tiếp cận với một số tác phẩm ra đời trong những hoàn cảnh khác nhau với các đề tài phong phú phản ánh cuộc sống chiến đấu của nhân dân ta trong thời kì xây dựng và bảo vệ đất nước. Song, qua thực tế dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận thấy còn nhiều giáo viên khi dạy còn nghiêng về giảng giải, học sinh thụ động ghi chép, nhiều học sinh không thuộc được thơ, không cảm nhận được cái đẹp trong tác phẩm, không có cảm xúc Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã được nhiều tác giả đề cập đến trong các đề tài của mình song chưa có một tài liệu hoặc clip nào hướng dẫn một cách cụ thể việc áp dụng hoạt động này trong dạy thơ hiện đại Việt Nam lớp 9. Đây là một điểm khó nhưng cũng là động lực để tôi tìm hiểu, nghiên cứu, đề tài này. 1.2. Đối tượng áp dụng - Học sinh lớp 9 ở trường Trung học cơ sở. 1.3. Phạm vi và thời gian áp dụng - Phạm vi áp dụng: Thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 9. - Thời gian áp dụng: Kì I: 9 tiết, Kì II: 7 tiết 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp sưu tầm tài liệu - Phương pháp phân tích, tổng hợp, phản biện, khái quát hóa vấn đề - Phương pháp vận dụng kiến thức liên môn - Dạy học theo dự án 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của sáng kiến Bằng kinh nghiệm thực tiễn kết hợp quá trình nghiên cứu, áp dụng đề tài: “Sử dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy thơ hiện đại Việt Nam lớp 9” tôi thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập, học sinh được thể hiện tình cảm, thái độ, cảm xúc cá nhân; được tự trải nghiệm rèn luyện tính tự tin, hoạt bát góp phần phát triển thể chất, trí tuệ, hình thành kĩ năng sống tích cực giúp các em nắm bắt được tác phẩm tốt hơn, biết vận dụng hiểu biết vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. 2. Cơ sở lý luận của vấn đề 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở cấp THCS Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý – xã hội...; giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống sau này. Ở bậc THCS, hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành lối sống tích cực, biết cách hoàn thiện bản thân, biết tổ chức cuộc sống cá nhân biết làm việc có kế hoạch, tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức công dân và tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa, thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội, có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục. Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. HĐTNST có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. 2.1.2. Các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động Bước 5: Lập kế hoạch Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh. 2.2. Cơ sở thực tiễn - Các thành viên trong tổ nghiệp vụ môn Ngữ văn của Phòng giáo dục thị xã Chí Linh là các đồng chí có trình độ chuyên môn vững vàng, giàu kiến thức, có nhiều kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy và thường xuyên tổ chức phổ biến những đổi mới trong phương pháp giảng dạy theo yêu cầu của toàn ngành giáo dục. Chính vì vậy, giáo viên dạy Ngữ văn trong toàn Thị xã có cơ hội được trao đổi, học tập kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong thực tế các nhà trường. Từ đó giúp giáo viên có thêm cơ hội học hỏi và đổi mới phương pháp dạy học hữu ích. - Tại đơn vị công tác, yêu cầu nâng cao chất lượng với khẩu hiệu “dạy thực, học thực, chất lượng thực” luôn luôn được đặt lên trên hết. Hiện nay, dù nhà trường còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn nhưng Ban giám hiệu luôn luôn cố gắng tạo điều kiện tốt nhất về đồ dùng, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ chuyên môn, cử giáo viên tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ do Phòng và Sở giáo dục tổ chức - Đối tượng học sinh: tương đối ngoan, nghiêm túc, có ý thức trong việc tự học, tự tìm tòi, năng động, hào hứng trong học tập, tích cực và tự giác trong việc thực hiện các yêu cầu của môn học. - Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong bài học rất mới lạ, hấp dẫn, có khả năng kích thích nhiều giác quan, phát huy các năng lực của người học, có khả năng vận dụng kiến thức liên môn trong quá trình khai thác kiến thức. 3. Thực trạng của vấn đề 3.1 Thuận lợi Từ nhiều năm nay, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tăng cường tập huấn giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tập trung xây dựng một nền giáo dục phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. 3.2 Khó khăn Bằng thực tiễn giảng dạy của cá nhân tại trường THCS, kết hợp với quá trình dự giờ, học tập đồng nghiệp trong và ngoài Thị xã tôi nhận thấy một hạn chế chung trong cách lên lớp hiện nay là: - Giáo viên còn quá phụ thuộc vào các loại tài liệu như: sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, sách thiết kế bài giảng việc đổi mới phương pháp dạy học vẫn được giáo viên thực hiện trong nhiều năm gần đây nhưng hiệu quả và tính thực tiễn chưa cao. - Học sinh chưa được trang bị phương pháp học tập tích cực nên vẫn còn thụ động, máy móc tiếp nhận kiến thức được cung cấp từ thầy, cô và sách vở, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn hạn chế, chưa tự tạo được hứng thú, say mê trong học tậpChính vì vậy các em mơ hồ trước những kiến thức quá dài, quá khó hiểu và sau một thời gian các em quên hết không nhớ kiến thức thậm chí còn nhầm lẫn giữa nội dung bài học này sang bài khác, không có ấn tượng gì về những đơn vị kiến thức đã được giới thiệu và dẫn đến không thích học bộ môn. Vì những lý do trên, tôi mạnh dạn thực hiện một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo với mục đích tạo hứng thú học tập, phát huy khả năng sáng tạo của học sinh, tạo điểm nhấn ấn tượng phát huy năng lực chuyên biệt và mở ra những phương pháp học tập mới, hữu ích, hiệu quả 4. Các biện pháp thực hiện 4.1. Các tài liệu cần sử dụng 1. SGK-SBT Ngữ văn 9. 2. Tài liệu môn Địa lí, Lịch sử, Giáo dục công dân, Mỹ thuật. 3. Tài liệu sưu tầm của nhóm bộ môn. 4.2. Lựa chọn bài và những hoạt động trải nghiệm cần sử dụng Tôi đã thí điểm sử dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo khi dạy các bài thơ trong chương trình Ngữ văn 9: 1. Đồng chí- Chính Hữu 2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật. 3. Đoàn thuyền đánh cá- Huy Cận. 4. Bếp lửa- Bằng Việt. 5. Ánh trăng- Nguyễn Duy. 6. Mùa xuân nho nhỏ- Thanh Hải. 7. Viếng lăng Bác- Viễn Phương. 8. Sang thu- Hữu Thỉnh. 9. Nói với con- Y Phương. 4.3. Những hoạt động trải nghiệm được sử dụng trong các bài dạy văn bản thơ hiện đại Việt Nam: Như phần đầu của đề tài này đã đề cập, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhưng ở đề tài này tôi chỉ đi sâu vào một số hoạt động được sử dụng phổ biến, dễ dàng áp dụng và bản thân tôi sử dụng rất khả quan trong năm học 2017- 2018 và trong học kì I vừa qua. 4.3.1. Vẽ tranh. Vẽ tranh là một trong những hoạt động kích thích sự sáng tạo. Khi các em vẽ tranh thể hiện được cảm xúc thông qua hình ảnh, nói lên tâm tư, ý nghĩ của bản thân. Hoạt động này sẽ giúp các em rèn kĩ năng tư duy, tưởng tượng, kỹ năng vận động cho bàn tay Khi vẽ tranh các em sẽ được sống với nhân vật, bối cảnh của tác phẩm, thúc đẩy khả năng sáng tạo, sưu tầm tài liệu và xử lý thông tin; khả năng làm việc tập thể, phát triển ngôn ngữ, giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn. - Các bước tiến hành: + Bước 1: Nêu những nội dung cần minh họa. + Bước 2: Cử nhóm và phân công nhiệm vụ. + Bước 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trên lớp + Bước 4: Thống nhất và chốt lại các ý sau khi thảo luận Hoạt động này có thể áp dụng cho tất cả các văn bản. Ví dụ: vẽ tranh về đề tài người lính (trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và người lính sau chiến tranh) áp dụng cho bài “ Đồng chí”- Chính Hữu, “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”- Phạm Tiến Duật. “Ánh trăng” - Nguyễn Duy. Vẽ tranh phong cảnh: Bài “ Mùa xuân nho nhỏ”- Thanh Hải, “Sang thu”- Hữu Thỉnh, “Viếng lăng Bác”- Viễn Phương, “Đoàn thuyền đánh cá” - Huy Cận. 4.3.2. Sưu tầm tài liệu, làm thành giáo án Power point Hoạt động này giúp các em rèn kĩ năng tự học, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng tổng hợp, phân tích, xử lí thông tin, kĩ năng sử dụng máy tính, áp dụng công nghệ thông tin trong cuộc sống Khi các em tự sưu tầm tài liệu, các em sẽ có kiến thức sâu rộng, làm chủ và nhớ kiến thức lâu hơn. + Bước 1: Thảo luận để tìm ra những nội dung cần tìm hiểu, sưu tầm. + Bước 2: Cử nhóm, phân công nhiệm vụ cho các thành viên. + Bước 3: Trình chiếu, thuyết trình trên lớp. + Bước 4: Thống nhất và chốt lại các ý sau khi thảo luận Hoạt động có thể áp dụng cho bài “Đồng chí”- Chính Hữu, “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”- Phạm Tiến Duật, “Nói với con”- Y Phương, “Viếng lăng Bác”- Viễn Phương, “Bếp lửa”- Bằng Việt. 4.3.3.Đóng vai Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành để trình bày những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một “vai giả định”, qua sắm vai cũng rèn luyện cho người học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường được làm quen với từng vai trò của con người trong cuộc sống và nghề nghiệp, luyện tập năng lực giải quyết vấn đề theo cương vị mà người học sẽ thực hiện sau này. Từ đó giúp học sinh hình thành các kĩ năng: kĩ năng xã hội: rèn cách giao tiếp; phát triển ngôn ngữ; kĩ năng xúc cảmMặt khác, phương pháp này sẽ tạo được sự hứng thú và chú ý cho học sinh. Tôi đã thực hiện hoạt động trải nghiệm này với các bước như sau: + Bước 1: Nêu tình huống sắm vai. + Bước 2: Cử nhóm chuẩn bị vai diễn và diễn xuất. + Bước 3: Thảo luận sau khi sắm vai + Bước 4: Thống nhất và chốt lại các ý sau khi thảo luận Hoạt động này tôi áp dụng cho bài “ Đồng chí”- Chính Hữu, “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”- Phạm Tiến Duật, “Ánh trăng”- Nguyễn Duy, “Đồng chí”- Chính Hữu, “Nói với con”- Y Phương, “Bếp lửa”- Bằng Việt. 4.3.4.Hoạt động văn nghệ (hát, múa) Hoạt động văn hóa, văn nghệ là một phần không thể thiếu trong hoạt động của các nhà trường, không những tạo môi trường vui chơi, giải trí lành mạnh, mà còn góp phần quan trọng trong việc giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách cho học sinh. Học sinh không chỉ “Học để biết, học để tự khẳng định mình” mà còn “Học để chung sống, học để làm việc”. Do đó, việc trang bị kỹ năng mềm thông qua các hoạt động văn hóa văn nghệ rất qua trọng đi đôi với việc trang bị kiến thức các môn học. Đặc biệt trong chương trình Ngữ văn 9, phần thơ, có rất nhiều bài thơ được phổ nhạc, và có những bài đã trở thành những bài ca đi cùng năm tháng. Vì vậy, khi học những bài thơ này, các em được nghe và được biểu diễn những bài hát được phổ nhạc từ thơ, các em sẽ có nhiều cảm xúc, hứng khởi hơn khi tiếp nhận tác phẩm. Hoạt động này tôi áp dụng cho bài “ Đồng chí”- Chính Hữu, “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”- Phạm Tiến Duật, “Viếng lăng Bác”- Viễn Phương, “Sang thu”- Hữu Thỉnh, “Mùa xuân nho nhỏ”- Thanh Hải, “Nói với con” Y Phương. Với những nội dung này, hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp; theo chủ đề vào một buổi học gồm nhiều tiết hoặc theo từng tiết học. Song tôi nhận thấy, biện pháp thiết thực nhất phù hợp với mọi điều kiện trường lớp, không tốn kém và giúp học sinh hứng thú học tập, tiếp cận, nắm bắt được ngay kiến thức của bài, tôi đã sử dụng các nội dung trải nghiệm trong các tiết học trên lớp theo đúng phân phối chương trình. 4.4. Bài minh họa : Sử dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo khi dạy văn bản: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” - Phạm Tiến Duật (giáo án xem tại phần phụ lục). 5. Kết quả đạt được - Lợi ích của việc học sử dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo Thông qua việc học tập bằng trải nghiệm sáng tạo với các hoạt động cụ thể, học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được bày tỏ quan điểm, ý tưởng và thực hiện ý tưởng của chính mình thành các sản phẩm cụ thể. Vì các em được tự mình trải nghiệm vào tất cả các hoạt động từ việc sáng tác kịch, viết bài phỏng vấn, vẽ tranh, làm bài giảng điện tử, diễn kịchđến thực hiện và đánh giá kết quả nên các em đã rất hào hứng, tích cực. Nhiều em phát huy được năng lực học tập, bộc lộ rõ năng khiếu của mình như hát, vẽ tranh, làm diễn viên hay là phóng viên phỏng vấn Từ việc các em tự mình viết kịch bản để thể hiện phần sắm vai, vẽ tranh, tìm hiểu tài liệu để có sản phẩm báo cáo các vấn đề của bài học đã được học sinh đón nhận rất tự nhiên và chủ động, các em sẽ hiểu tường tận về các nội dung và ghi nhớ kiến thức tốt hơn. So sánh kết quả thi vào lớp 10 của hai năm học, khi chưa áp dụng dự án và khi đã áp dụng dự án + Năm học 2017- 2018(chưa áp dụng). Lớp Số dự thi Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 9 58 4 6,9 37 63,8 16 27,6 1 1,7 + Năm học 2018- 2019( đã áp dụng). Lớp Số dự thi Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 9 78 12 15,4 49 62,8 17 21,8 0 0 - Học sinh được làm việc nhiều, tích cực, chăm chú vào giờ học, phát huy được năng lực học tập của mình, say mê với giờ học. Vì thế có thể khẳng định đây là một đề tài rất thiết thực và có tính khả thi cao. 6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng - Theo cá nhân tôi, đề tài này có thể áp dụng cho bộ môn Ngữ văn nói chung chứ không riêng gì khối lớp 9 phần thơ hiện đại Việt Nam, bởi đây là một đề tài mang tính mở - bàn luận về phương pháp dạy học nói chung, tùy theo từng đơn vị kiến thức, tùy theo khối lớp, môn học và các nhà trường để điều chỉnh cho phù hợp. - Giáo viên cần có chuyên môn vững vàng, có khả năng tìm tòi và khả năng thích nghi cùng cái mới. - Phải có đủ phương tiện học tập: Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, dụng cụ học tập Phải có thái độ học tập nghiêm túc, cầu tiến. - Học sinh cần chủ động, tích cực và sáng tạo trong học tập, sự chung sức của các bậc phụ huynh học sinh và các giáo viên bộ môn trong việc khích lệ các em, tạo điều kiện và môi trường để các em được học theo mô hình chủ đề ở các môn học, vừa nhằm mục đích phát triển kĩ năng học tập, vừa phát triển khả năng khái quát hóa vấn đề của các em. Trong quá trình học tập, học sinh phải tuân thủ những quy định, yêu cầu của giáo viên một cách nghiêm túc để tự hoàn thiện những bài tập, tình huống và những yêu cầu mà giáo viên đưa ra. - Cơ sở vật chất trong mỗi nhà trường được đảm bảo. - Các nhà trường thực sự quan tâm và có đầu tư đúng đắn cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Bên cạnh các yếu tố trên, với tính khả thi của đề tài qua quá trình áp dụng, hiện tại và trong những năm tiếp theo tôi sẽ tiếp tục soạn giảng một số bài học, chủ đề có sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và thực hiện phổ biến trong toàn chương trình Ngữ văn các khối mình giảng dạy. Theo cá nhân tôi, đây là một việc làm vô cùng hữu ích, là bước đệm quan trọng trên con đường đổi mới căn bản toàn diện giáo dục như chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Sau một năm học áp dụng dự án, tôi nhận thấy bước đầu có những kết quả khả quan. Phương pháp này thực sự đem lại những hiệu quả tích cực cho việc tiếp nhận kiến thức của học sinh. Các em hiểu bài nhanh hơn, nhớ kiến thức lâu hơn. Qua đó chẳng những kiến thức bài học được khắc sâu hơn mà kỹ năng tự nhận thức của các em luôn được củng cố, nâng cao. Đối với giáo viên, khi sử dụng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các tiết dạy cũng đồng nghĩa chúng ta đang đổi mới phương pháp, đem lại hiệu quả thiết thực, đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện. Có lẽ, cũng vì tôi áp dụng dự án này trong năm học 2017- 2018, nên kì thi vào lớp 10- PTTH, học sinh của tôi đã làm bài rất tốt, điểm trung bình đứng tốp đầu của Thị xã. Chính vì vậy, năm học 2018- 2019 tôi lại tiếp tục áp dụng dự án dạy học này. Đề tài đã chỉ ra được ưu điểm nổi bật, tính thực tiễn và khả thi nhưng để áp dụng thành công đòi hỏi người giáo viên cần linh hoạt và tự học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. Khi lựa chọn các h́ình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần phải dựa trên những cơ sở nhất định để đảm bảo trọng tâm bài học, đảm bảo kiến thức, kĩ năng của từng nội dung học. Đề tài tuy mới chỉ đưa ra một số biện pháp tổ chức dạy học trong phạm vi một tiết học nhưng thiết nghĩ những biện pháp đó có thể áp dụng trong nhiều tiết học khác, của môn Ngữ văn cũng như các môn học khác. 2. Khuyến nghị Để các hoạt động trải nghiệm sáng tạo được sử dụng rộng rãi với nhiều môn học khác nhau trong nhà trường, cá nhân tôi xin đề xuất những ý kiến như sau: - Bộ giáo dục và Đào tạo xây dựng một nội dung chương trình chuẩn về tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho từng cấp học để giáo viên có thể lấy làm căn cứ thực hiện tại mỗi nhà trường. - Đào tạo bài bản một đội ngũ giáo viên ngay từ trong nhà trường với những kiến thức chuyên sâu về đổi mới phương pháp, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Sở giáo dục tiếp tục nhân rộng phương pháp giảng dạy này trong các nhà trường và có các biện pháp khuyến khích nhằm động viên giáo viên trong quá trình thực hiện. - Phòng giáo dục mở thêm các lớp tập huấn để giáo viên được học tập, trao đổi kinh nghiệm trong quá trình thực hiện cùng các chuyên gia và bạn bè đồng nghiệp. - Nhà trường tiếp tục đầu tư nâng cấp điều kiện cơ sở vật chất và đầu tư cho đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc tổ chức thăm quan học tập kinh nghiệm các đơn vị trường bạn đã tổ chức thành công mô hình này. - Giáo viên cần tự học, tự nâng cao chuyên môn nghiệp vụ để bắt kịp với xu hướng đổi mới giáo dục toàn diện ngày nay. Trên đây là những đề xuất của cá nhân tôi rút ra từ thực tiễn thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành từ bạn bè đồng nghiệp và các cấp quản lí để chúng ta ngày càng có nhiều kinh nghiệm tốt được áp dụng trong giảng dạy. Tôi xin chân thành cảm ơn! PHỤ LỤC GIÁO ÁN MINH HỌA Tiết 46- 47 Văn bản: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH Phạm Tiến Duật A. Mục tiêu bài dạy 1. Kiến thức : - Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Phạm Tiến Duật. - Đặc điểm của thơ Phạm Tiến Duật qua một số sáng tác cụ thể: giàu chất hiện thực và tràn đầy cảm hứng lãng mạn. - Hình ảnh những chiếc xe không kính- hiện thực cuộc chiến tranh; cảm giác của người lính lái xe. 2. Kĩ năng : - Đọc – hiểu một bài thơ hiện đại. - Phân tích được vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài thơ. - Cảm nhận được giá trị của ngôn ngữ, hình ảnh độc đáo trong bài thơ. 3. Thái độ : - Trân trọng vẻ đẹp người chiến sĩ lái xe Trường Sơn. 4. Những năng lực hình thành trong giờ dạy Giúp học sinh hình thành các năng lực: - Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động. - Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống; năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân. - Năng lực định hướng nghề nghiệp. - Năng lực khám phá và sáng tạo B. Chuẩn bị. 1. Giáo viên: Nghiên cứu SGK, tư liệu, soạn bài, phân công nhiệm vụ cho học sinh: Giáo viên nêu yêu cầu, mục đích; chia lớp làm 7 nhóm, các nhóm cử nhóm trưởng điều hành công việc của cả nhóm. Thời gian chuẩn bị: một tuần. Giáo viên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ và tư vấn cho các nhóm nếu cần thiết. Nhóm 1,2: Viết và luyện tập theo kịch bản: phỏng vấn nhà thơ Phạm Tiến Duật. Nhóm 3,4: Sưu tầm những tư liệu về đường mòn Hồ Chí Minh, tranh ảnh, video về chiến tranh chống Mỹ trên rừng Trường Sơn, lực lượng thanh niên xung phong, chiến sĩ lái xe trên đường Trường Sơn. Viết bài thuyết minh về những nội dung trên( tích hợp kiến thức môn Lịch sử, Địa lí). Nhóm 5,6: Vẽ tranh minh họa cho hình ảnh những chiếc xe không kính, những chiến sĩ lái xe Trường Sơn. Viết bài thuyết minh về những người lính trong kháng chiến chống Mĩ (tích hợp kiến thức môn Mĩ thuật, Lịch sử, giáo dục công dân). Nhóm 7: Phỏng vấn cựu chiến binh đã từng chiến đấu tại chiến trường Trường Sơn, và chốt lại nghệ thuật, nội dung của bài: 2. Học sinh: Nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo, soạn bài, chuẩn bị theo sự phân công của giáo viên. C. Tiến trình giờ dạy. I. Tổ chức - Ngày dạy. Lớp 9A. Sĩ số: 31. Vắng:............................. - Ngày dạy:................ Lớp 9B. Sĩ số: 31. Vắng:............................. II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh III. Bài mới: Giáo viên lựa chọn 4 nhóm chuẩn bị tốt nhất thực hiện 4 nội dung cho tiết học. Nội dung 1: Giúp học sinh có kiến thức cơ bản về giai đoạn kháng chiến chống Mĩ trên con đường Trường Sơn và những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường này. + Nhóm 4: trình chiếu và thuyết trình bài chuẩn bị của mình bằng Power point. Đường Trường Sơn, được thành lập từ năm 1959, lấy tên của dãy Trường Sơn - dãy núi chạy dọc 20 tỉnh miền Trung Việt Nam. Về sau, con đường này có thêm tên gọi Đường mòn Hồ Chí Minh, là con đường huyết mạch nối miền Bắc và miền Nam Việt Nam, cung cấp binh lực, lương thực và vũ khí khí tài để chi viện cho Miền Nam ruột thịttrong kháng chiến chống Mỹ. Binh đoàn Trường Sơn (đoàn 559)có lúc lên tới 20.000 người, có nhiệm vụ đảm bảo hoạt động của hệ thống đường này. Đường Trường sơn còn được những người lính trong cuộc chiến gọi là tuyến lửa. Nhằm cắt đứt sự chi viện của Miền Bắc vào miền Nam bằng con đường huyết mạch, Mỹ đã liên tục trút hàng trăm ngàn tấn bom. Số lượng bom ném xuống Trường Sơn lên đến đỉnh điểm năm 1969. Số phi vụ máy bay bắn phá mỗi ngày là 182 máy bay tiêm kích, 13 máy bay chiến đấu và 21 máy bay B-52. Có trọng điểm bị đánh phá tới 300 quả bom các loại trong một ngày. Và đặc biệt là chất độ màu da cam mà Mỹ rải xuống đường Trường sơn đã làm khoảng 5 triệu người VN nhiễm phải, và đến ngày hôm nay mặc dù chiến tranh đã lùi vào dĩ vãng 40 nãm rồi song di chứng của nó vẫn còn rất nặng nề. Trong vòng 16 năm, từ năm 1959 đến 1975, chúng ta đã chở vào chiến trường miền Nam hơn một triệu tấn hàng và vũ khí nhưng cũng bị máy bay Mỹ đốt cháy và phá hủy mất 90 nghìn tấn hàng và 14.500 xe, máy. ”. Biết bao chiếc xe đã được thu gom, chắp nhặt từ các nghĩa địa ô tô đó
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_hoat_dong_trai_nghiem_sang_tao.docx