Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài: Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy. Dấu gạch ngang - Vũ Minh Phương

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Về kiến thức: Hiểu công dụng của dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang trong văn bản.

Về kĩ năng:

- Nhận biết công dụng của dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang trong văn bản.

- Sử dụng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang trong tạo lập văn bản.

Về thái độ: Biết sử dụng đúng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang để phục vụ yêu cầu biểu đạt.

 

pptx 39 trang phuongnguyen 02/08/2022 5540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài: Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy. Dấu gạch ngang - Vũ Minh Phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài: Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy. Dấu gạch ngang - Vũ Minh Phương

Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài: Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy. Dấu gạch ngang - Vũ Minh Phương
DẠY HỌC TRÊN TRUYỀN HÌNH 
Giáo viên: Vũ Minh Phương 
Trường: THCS Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì – Hà Nội 
NGỮ VĂN 7 
Giáo viên: Vũ Minh Phương 
Trường: THCS Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì 
DẤU CHẤM LỬNG 
VÀ DẤU CHẤM PHẨY 
. 
DẤU GẠCH NGANG 
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
1 
2 
3 
Về kiến thức: Hiểu công dụng của dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang trong văn bản. 
Về kĩ năng: 
- Nhận biết công dụng của dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang trong văn bản. 
- Sử dụng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang trong tạo lập văn bản. 
Về thái độ: Biết sử dụng đúng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang để phục vụ yêu cầu biểu đạt. 
TIẾN 
TRÌNH 
GIỜ 
HỌC 
I. Dấu chấm lửng 
II. Dấu chấm phẩy 
III. Dấu gạch ngang 
IV. Vận dụng 
IV. Hướng dẫn tự học ở nhà 
I. Dấu chấm lửng 
Trong các câu sau, dấu chấm lửng được dùng để làm gì? 
1. Tìm hiểu ngữ liệu: (SGK/ 121) 
a. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,... 
b. T hốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời: 
- Bẩm ... quan lớn ... đê vỡ mất rồi! 
c.  Cuốn tiểu thuyết được viết trên... bưu thiếp. 
1. Tìm hiểu ngữ liệu 
2. Nhận xét 
I. Dấu chấm lửng 
a. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung ,... 
 Dấu chấm lửng thể hiện còn nhiều vị anh hùng dân tộc chưa được nêu tên. 
b. T hốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời: 
- Bẩm ... quan lớn ... đê vỡ mất rồi! 
c.  Cuốn tiểu thuyết được viết trên... bưu thiếp. 
 Dấu chấm lửng thể hiện sự ngắt quãng trong lời nói, gợi tả sự hốt hoảng, mệt mỏi của người dân vào báo quan. 
 Dấu chấm lửng giúp giãn cách, tạo ra sự bất ngờ cho sự xuất hiện của thông tin có ý nghĩa mới lạ , hài hước, châm biếm (chiếc bưu thiếp quá nhỏ so với dung lượng của cuốn tiểu thuyết). 
1. Tìm hiểu ngữ liệu 
2. Nhận xét 
3. Ghi nhớ 1: (SGK/122) 
Dấu chấm lửng được dùng để: 
Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa kể hết; 
Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng; 
Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. 
I. Dấu chấm lửng 
Bài tập vận dụng 
Bài 1: Cho biết trong những trường hợp sau, dấu chấm lửng 
thể hiện điều gì? 
Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, giương cặp răng nhọn và rộng như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây... Bốn giây... Năm giây... Lâu quá! 	 (Vũ Tú Nam ) 
Ù...ù...ù... Tầm một lượt. 	 (Võ Huy Tâm) 
Do đó, tiếng Việt có thể kể vào những thứ tiếng giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng [...]. Giá trị của một tiếng nói cố nhiên không phải chỉ là câu chuyện chất nhạc. 	 	 (Đặng Thai Mai) 
Ôi sáng xuân nay, xuân 41 
 Trắng rừng biên giới nở hoa mơ 
 Bác về... Im lặng... Con chim hót 
 Thánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ.	 (Tố Hữu) 
Tác dụng của dấu chấm lửng: 
a . Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, giương cặp răng nhọn và rộng như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây... Bốn giây... Năm giây... Lâu quá! 
Biểu thị tâm lí chờ đợi. 
Thể hiện âm thanh kéo dài. 
b . Ù...ù...ù... Tầm một lượt. 
c . Do đó, tiếng Việt có thể kể vào những thứ tiếng giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng [...]. Giá trị của một tiếng nói cố nhiên không phải chỉ là câu chuyện chất nhạc. 
Thể hiện đoạn văn bị lược bớt một số câu. 
Tác dụng của dấu chấm lửng: 
d. Ôi sáng xuân nay, xuân 41 
 Trắng rừng biên giới nở hoa mơ 
 Bác về... Im lặng... Con chim hót 
 Thánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ. 
Thể hiện tâm trạng xúc động khôn nguôi của khi Bác về của nhà thơ . 
Gợi tả sự hồi hộp chờ đón Bác về của cả đất trời, thiên nhiên, vạn vật . 
Sự ngưng đọng của thời gian, lắng đọng của không gian, khoảnh khắc thiêng liêng, xúc động đến tột cùng. 
Dấu chấm lửng là một tín hiệu nghệ thuật. 
1. Tìm hiểu ngữ liệu: (SGK/ 122) 
II. Dấu chấm phẩy 
a. Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. 
b. Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hóa, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản. 
Theo em, trong các ví dụ dưới đây, dấu chấm phẩy được dùng để làm gì? Có thể thay nó bằng dấu phẩy được không? Vì sao? 
1. Tìm hiểu ngữ liệu 
2. Nhận xét 
I. Dấu chấm phẩy 
a. Cốm không phải thức quà của người vội; 
ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. 
CN (1) 
VN (1) 
CN (2) 
VN (2) 
 Dấu ch ấ m phẩy có tác dụng: đánh dấu ranh giới giữa các vế của 1 câu ghép có cấu tạo phức tạp. 
b. Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: 
(1) yêu nước, yêu nhân dân; 
(2) trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; 
(3) ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; 
(4) yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; 
(5) có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau; 
(6) chân thành và khiêm tốn; 
(7) quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; 
(8) yêu văn hóa, khoa học và nghệ thuật; 
(9) có tinh thần quốc tế vô sản. 
 Dấu ch ấ m phẩy có tác dụng: đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. 
1. Tìm hiểu ngữ liệu: 
2. Nhận xét 
3. Ghi nhớ 2: (SGK/122) 
II. Dấu chấm phẩy 
Dấu chấm phẩy được dùng để: 
Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp. 
Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. 
Bài tập vận dụng 
Bài 2: Cho biết trong những trường hợp sau, dấu chấm lửng phẩy thể hiện điều gì? 
Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần tảo; chị chăm sóc anh em ốm và bị thương, làm người hộ lí dịu dàng. 	 (Nguyễn Trung Thành) 
Sáng tạo là vấn đề rất quan trọng; không sáng tạo là không làm cách mạng được.	 	 (Lê Duẩn) 
Bài tập vận dụng 
Bài 2: Cho biết trong những trường hợp sau, dấu chấm lửng phẩy thể hiện điều gì? 
Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần tảo; chị chăm sóc anh em ốm và bị thương, làm người hộ lí dịu dàng. 	 (Nguyễn Trung Thành) 
Sáng tạo là vấn đề rất quan trọng; không sáng tạo là không làm cách mạng được.	 	 (Lê Duẩn) 
Phải thực hiện bằng được chủ trương hoàn chỉnh các hệ thống thủy nông: đẩy mạnh tốc độ cơ giới hóa nông nghiệp; đẩy mạnh cải tạo giống gia súc và cây trồng nhằm thực hiện thâm canh trên toàn bộ diện tích trồng trọt. 	 ( Báo Nhân Dân) 
a. Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần tảo; 
chị chăm sóc anh em ốm và bị thương, làm người hộ lí dịu dàng. 
CN (1) 
VN (1) 
CN (2) 
VN (2) 
 Dấu ch ấ m phẩy có tác dụng: đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp (các vế có cấu tạo đối xứng nhau về nghĩa và hình thức) . 
b. Sáng tạo là vấn đề rất quan trọng; 
không sáng tạo là không làm cách mạng được. 
VN (1) 
CN (1) 
CN (2) 
VN (2) 
 Dấu ch ấ m phẩy có tác dụng: đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp (các vế có có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho nhau) . 
c. Phải thực hiện bằng được chủ trương hoàn chỉnh các hệ thống thủy nông : 
đẩy mạnh tốc độ cơ giới hóa nông nghiệp; 
đẩy mạnh cải tạo giống gia súc và cây trồng nhằm thực hiện thâm canh trên toàn bộ diện tích trồng trọt. 
 Dấu ch ấ m phẩy có tác dụng: đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê có cấu tạo phức tạp. 
III. Dấu gạch ngang 
1. Tìm hiểu ngữ liệu: 
a. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu [...]. 
b. Có người khẽ nói: 
- Bẩm, dễ có khi đê vỡ! 
Ngài cau mặt, gắt rằng: 
- Mặc kệ! 
d. Các biện pháp cơ bản phòng tránh Covid19: 
– Rửa tay thường xuyên. 
– Đeo khẩu trang. 
– Tránh chạm tay vào mắt, mũi, miệng. 
– Tránh tụ tập nơi đông người. 
c. Quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam – Hoa Kì ngày một tốt đẹp. 
 Đánh dấu bộ phận giải thích. 
 Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. 
 Dùng liệt kê tên các biện pháp. 
 Nối các bộ phận trong liên danh 
Trong mỗi câu sau đây, dấu gạch ngang được dùng để làm gì? 
III. Dấu gạch ngang 
1. Tìm hiểu ngữ liệu: 
2. Nhận xét 
Đặc điểm của dấu gạch ngang: 
Về vị trí : đặt ở đầu dòng hoặc giữa câu. 
Về công dụng : 
Đánh dấu bộ phận chú thích. 
Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. 
Liệt kê. 
Nối các từ trong một liên danh. 
III. Dấu gạch ngang 
1. Tìm hiểu ngữ liệu: 
2. Nhận xét 
3. Ghi nhớ 3: (SGK/130) 
Dấu gạch ngang có những công dụng sau: 
Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu. 
Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê. 
Nối các từ nằm trong một liên danh. 
«Đoan nhăn nhó: 
Mẹ Thúy đừng giận quá hóa mất khôn. 
Tôi không thích dính với ai cả! 
Sao! 
Tôi – không – thích – dính – với – ai – cả. Nghe rõ chưa?» 
	 (Ma Văn Kháng) 
Bài tập vận dụng 
Bài 3: Phân tích giá trị tu từ của dấu gạch ngang trong câu dưới đây: 
=> Thể hiện cách phát âm dằn giọng, nhấn vào từng tiếng một, gắn với sự bực tức, thái độ kiên quyết của người nói. 
* Giống nhau: cùng diễn đạt một sự việc. 
Bài tập vận dụng 
Bài 4: Cho biết các câu sau đây có gì giống và khác nhau? 
Chồng chị – anh Nguyễn Văn Dậu – tuy mới 26 tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng đến mười bảy năm. 
Chồng chị, anh Nguyễn Văn Dậu, tuy mới 26 tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng đến mười bảy năm. 
Chồng chị (anh Nguyễn Văn Dậu) tuy mới 26 tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng đến mười bảy năm. 
* Khác nhau: dấu câu nằm ở giữa câu. 
Bài tập vận dụng 4: 
Câu a: Dấu gạch ngang : thể hiện sự nhấn mạnh nào đó từ phía người viết từ góc độ bộ phận chú thích, không phải người đọc đã được biết trước. 
Câu b: Dấu phẩy: được dùng khi bộ phận chú thích là một điều đã được biết trước, gắn với sự vật, hiện tượng được nói đến. Ở đây, người viết chỉ làm nhiệm vụ nhắc lại để người đọc xác định rõ hơn sự vật, hiện tượng đó. 
Câu c: Dấu ngoặc đơn: đ ược dùng như dấu phẩy nhưng có ý giảm nhẹ hơn. Thông tin được chú thích ở đây chỉ là phụ, không quan trọng bằng các thông tin khác, nhiều khi là không cần thiết. 
a. Chồng chị – anh Nguyễn Văn Dậu – tuy mới 26 tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng đến mười bảy năm . 
b. Chồng chị, anh Nguyễn Văn Dậu, tuy mới 26 tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng đến mười bảy năm . 
c. Chồng chị (anh Nguyễn Văn Dậu) tuy mới 26 tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng đến mười bảy năm. 
 Dấu gạch nối giữa tiếng Va-ren được dùng để tách âm đọc, trong tên riêng nước ngoài của nhân vật. 
Bài tập vận dụng 
Bài 5: Cho biết dấu gạch giữa các tiếng Va-ren được dùng làm gì? 
« Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren – Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.» 
LƯU Ý: 
PHÂN BIỆT DẤU GẠCH NGANG – DẤU GẠCH NỐI 
Về bản chất: 
Dấu gạch ngang: là một dấu trong câu. 
Dấu gạch nối: là một dấu trong từ. 
Về hình thức và cách thức trình bày: 
Dấu 
Hình thức 
Cách trước 
Cách sau 
Ví dụ 
Gạch ngang 
Dài (–) 
Khoảng trắng 
( 1 cách) 
Khoảng trắng(1 cách) 
Hà Nội – Thủ đô yêu dấu  
Gạch nối 
Ngắn (-) 
Không 
Không 
Mát-xcơ-va là thủ đô của nước Nga. 
IV. Vận dụng 
Bài 1: Nêu tác dụng của dấu chấm phẩy, chấm lửng trong các câu sau: 
a . Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương ai oán... (Hà Ánh Minh) 
b. Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút; tráp đồi mồi hình chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoáy tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt. (Phạm Duy Tốn) 
c. Chưa bao giờ tôi cảm thấy thầy lớn lao đến thế. 
- Các bạn, thầy nói, hỡi các bạn, tôi... tôi... (A. Đô-đê) 
 d. Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi: «Điếu, mày»; tiếng tên lính thưa: «Dạ»; tiếng thầy đề hỏi: «Bẩm, bốc»; tiếng quan lớn truyền: «Ừ». (Phạm Duy Tốn) 
Dấu chấm lửng: Còn nhiều cung bậc tình cảm chưa liệt kê hết. 
Dấu chấm phẩy: Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. 
Dấu chấm lửng: Lời nói ngập ngừng, ngắt quãng. 
Dấu chấm phẩy: Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp. 
Bài 2: Phục hồi các dấu gạch ngang trong các câu dưới đây và nêu rõ tác dụng: 
Bạn An lớp trưởng lớp tôi tuy nhỏ người mà nhanh nhẹn. 
c. Tình hữu nghị Việt Lào đời đời bền vững. 
d. Tôi cất tiếng gọi Dế Choắt. Nghe tiếng thưa, tôi hỏi: 
Chú mình có muốn cùng tớ đùa vui không? 
Đùa trò gì? Em đương lên cơn hen đây. 
b. Thi đua yêu nước để: 
Diệt giặc dốt 
Diệt giặc đói 
Diệt giặc ngoại xâm. 
a. Bạn An lớp trưởng lớp tôi tuy nhỏ người mà nhanh nhẹn. 
b. Thi đua yêu nước để: 
- Diệt giặc dốt 
- Diệt giặc đói 
- Diệt giặc ngoại xâm. 
Bài 4: Phục hồi các dấu gạch ngang trong các câu dưới đây và nêu rõ tác dụng: 
a. Bạn An - lớp trưởng lớp tôi - tuy nhỏ người mà nhanh nhẹn. 
b. Thi đua yêu nước để: 
Diệt giặc dốt 
Diệt giặc đói 
Diệt giặc ngoại xâm. 
Dấu gạch ngang để liệt kê. 
Dấu gạch ngang để đánh dấu bộ phận giải thích trong câu. 
c. Tình hữu nghị Việt Lào đời đời bền vững. 
d. Tôi cất tiếng gọi Dế Choắt. Nghe tiếng thưa, tôi hỏi: 
Chú mình có muốn cùng tớ đùa vui không? 
Đùa trò gì? Em đương lên cơn hen đây. 
c. Tình hữu nghị Việt - Lào đời đời bền vững. 
d. Tôi cất tiếng gọi Dế Choắt. Nghe tiếng thưa, tôi hỏi: 
- Chú mình có muốn cùng tớ đùa vui không? 
- Đùa trò gì? Em đương lên cơn hen đây. 
Bài 4: Phục hồi các dấu gạch ngang trong các câu dưới đây và nêu rõ tác dụng: 
Dấu gạch ngang để nối các từ trong một liên danh. 
Dấu gạch ngang để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. 
Bài 3: Nêu cảm nhận của em sau khi đọc câu thơ có dấu chấm lửng sau đây: 
	 «Ra thế 
	 Lượm ơi!...» 
	 (Tố Hữu) 
G ợi ý: Ý nghĩa của dấu chấm lửng: 
Sự bàng hoàng, nghẹn ngào, xúc động, đau đớn của tác giả khi nghe tin Lượm đã hi sinh. 
Nốt lặng – chùng của cảm xúc, không nói thành lời. 
Bài 4: Đọc câu truyện sau: 
Một ông bố lúc sắp mất cho gọi con trai đến để trối trăng. Ông cụ thều thào dặn con: 
- Đừng uống tràuống rượu con nhé! 
- Đừng đánh cờ đánh bạc con nhé ! 
Anh con trai vốn là người con có hiếu, luôn nghe lời bố. sau khi bố qua đời, anh đã lao vào uống rượu, đánh bạc đến nỗi bán cả sản nghiệp do bố để lại. 
a. Dấu chấm lửng trong câu thể hiện điều gì? 
b. Vì sao anh con trai lại lao vào uống rượu, đánh bạc? 
a. Dấu chấm lửng trong câu thể hiện sự ngập ngừng, ngắt quãng (do sức khỏe của ông bố đang rất nguy kịch ). 
b . Vì anh con trai hiểu nhầm là dấu ngắt câu, nên anh hiểu bố khuyên nên uống rượu và đánh bạc. 
Bài 5: Thử tưởng tượng em lạc vào một cuộc họp – nơi các dấu câu cùng bàn luận với nhau xem đâu là dấu có ý nghĩa nhất đối với quá trình tạo lập văn bản. Mỗi dấu câu đều đưa ra lí lẽ để chứng minh mình có giá trị nhất, em hãy viết bài văn ngắn để kể lại câu chuyện đó. Trong đoạn văn có sử dụng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy và dấu gạch ngang. 
Gợi ý: 
a. Về hình thức: 
Bài văn hoàn chỉnh, có đủ bố cục (mở - thân – kết bài), liên kết chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu. 
Yêu cầu tiếng Việt: có sử dụng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang (gạch chân chỉ rõ). 
b. Về nội dung: 
Cần khẳng định lại dấu câu nào cũng quan trọng, cần thiết, có giá trị. Trong làm văn cũng như trong giao tiếp hằng ngày, cần có biết cách sử dụng các dấu câu một cách linh hoạt, phù hợp để diễn đạt mạch lạc, rõ ràng suy nghĩ, ý kiến của bản thân. 
Sử dụng phép nhân hóa để mỗi dấu câu được nói lên vai trò, công dụng, chức năng của mình: 
Dấu chấm: báo hiệu kết thúc câu. 
Dấu phẩy: đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu (giữa thành phần phụ - thành phần chính; giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu; gữa từ ngữ với bộ phận chú thích của nó; giữa các vế của câu ghép) 
Dấu chấm phẩy: 
Dấu chấm lửng: 
....... 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ 
 Học bài. 
 Hoàn thành các bài tập trong SGK và bài tập 5. 
 Soạn bài: - Văn bản đề nghị 
- Văn bản báo cáo. 
Tạm biệt các em. 
Hẹn gặp lại! 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_7_bai_dau_cham_lung_va_dau_cham_phay_dau_g.pptx