Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 3: Các phương châm hội thoại

I. Phương châm về lượng:

1. Bài tập: Đọc đoạn đối thoại sau:

An: - Cậu có biết bơi không?

 Ba: - Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.

 An: - Cậu học bơi ở đâu vậy?

 Ba: - Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu

Câu trả lời của Ba chưa đầy đủ nội dung mà An cần biết – một địa điểm cụ thể.

Nói thiếu. Vi phạm phương châm về lượng

 

ppt 27 trang phuongnguyen 28/07/2022 21200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 3: Các phương châm hội thoại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 3: Các phương châm hội thoại

Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 3: Các phương châm hội thoại
Tiết 3: 
CÁC PHƯƠNG CHÂM 
HỘI THOẠI 
Phương châm 
về lượng 
1 
Phương châm 
về chất 
2 
Phương châm quan hệ 
3 
Phương châm 
lịch sự 
5 
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 
4 
Phương châm 
cách thức 
I. Phương châm về lượng: 
	 An: - Cậu có biết bơi không? 
	Ba: - Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa. 
	 An: - Cậu học bơi ở đâu vậy? 
	Ba: - Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu . 
1. Bài tập : Đọc đoạn đối thoại sau: 
Câu trả lời của Ba chưa đầy đủ nội dung mà An cần biết – một địa điểm cụ thể. 
Nói thiếu. Vi phạm phương châm về lượng 
Theo dõi truyện cười: Lợn cưới áo mới 
 - Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không? 
Từ lúc tôi mặc cái áo mới này , tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả. 
 Nói thừa. Vi phạm phương châm về lượng. 
2. Kết luận: Khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. 
BT1. Những câu sau đã vi phạm phương châm về lượng. Hãy chỉ các lỗi đó? 
a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà. 
b. Bồ câu là loài chim có hai cánh. 
 Thừa cụm từ “ nuôi ở nhà ” vì từ “gia súc” đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà. 
 Tất cả các loài chim đều có hai cánh. Vì thế “ có hai cánh ” là cụm từ thừa. 
II. Phương châm về chất 
1. Bài tập : Theo dõi truyện cười: Quả bí khổng lồ 
2. Kết luận: Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật 
 Phê phán tính nói khoác, sai sự thật. 
THẢO LUẬN NHÓM 
0 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
20 
30 
40 
50 
60 
70 
80 
90 
100 
110 
120 
Bạn A hôm nay nghỉ học. Không biết vì lí do gì. 
Cô giáo hỏi: Vì sao bạn A nghỉ học ? 
Nếu không biết chắc chắn lí do của A, thì các em sẽ trả lời cô như thế nào? Vì sao? Từ đó em thấy trong giao tiếp còn cần tránh điều gì? 
- Thưa cô, hình như bạn ấy bị ốm. 
- Thưa cô, em nghĩ là bạn ấy bị ốm. 
- Thưa cô, có lẽ là bạn ấy bị ốm. 
2. Kết luận: 
	- Trong giao tiếp: Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật 
	 - Không nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực. 
III. Luyện tập: 
1. Bài tập 1: 
Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống: nói trạng; nói nhăng nói cuội; nói có sách, mách có chứng; nói dối; nói mò. 
a, Nói có căn cứ chắc chắn là  
b, Nói sai sự thật một cách cố ý nhằm che giấu điều gì đó là .. 
c, Nói một cách hú họa, không có căn cứ là  
d, Nói nhảm nhí, vu vơ là  
e, Nói khoác lác làm gia vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là  
nói có sách, mách có chứng 
nói dối 
nói mò 
nói nhăng nói cuội 
nói trạng 
 Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại về chất. 
 Câu 3 trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc truyện cười  “Rồi có nuôi được không?”  và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ?  
Câu: “Rồi có nuôi được không?” 
 Người nói đã không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng (hỏi một điều rất thừa). 
Câu 4 trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1:  
Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như: 
a) Như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là, 
 Để đảm bảo tuân thủ phương châm về chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng. 
b. như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết. 
 Khi nói một điều mà người nói nghĩ là người nghe biết rồi thì người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng. Trong giao tiếp, đôi khi để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết. Khi đó, để đảm bảo phương châm về lượng, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói. 
Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào:    ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối, khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn . 
Câu 5 trang 11 SGK Ngữ văn 9 tập 1: 
Ăn đơm nói đặt: 
Ăn ốc nói mò: 
Ăn không nói có 
Cãi chày cãi cối: 
Khua môi múa mép: 
Nói dơi nói chuột: 
Hứa hươu hứa vượn: 
 Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất. 
vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác . 
nói không có căn cứ. 
vu khống, bịa đặt 
cố tranh cãi những không có lí lẽ gì cả. 
nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương . 
nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực. 
hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa. 
Dặn dò và hướng dẫn về nhà. 
- Nắm nội dung bài học. 
- Lấy 1 VD cho mỗi PCHH vừa học. 
- Soạn bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh 
+ Đọc trước ví dụ và trả lời các câu hỏi. 
III. Phương châm quan hệ 
VD: SGK /21 Ngữ văn 9 tập 1:- Thành ngữ  ông nói gà, bà nói vịt . 
 mỗi người nói một đằng, không khớp nhau, không hiểu nhau. 
 C ần nói đúng đề tài, tránh nói lạc đề. 
III. Phương châm cách thức: 
Câu 1 trang 21, 22 SGK Ngữ văn 9 tập 1 
Dây cà ra dây muống 
 nói lan man, dài dòng, không có trọng tâm 
Lúng búng như ngậm hột thị 
 nói ấp úng, không rõ ràng, thiếu rành mạch. 
 Trong hội thoại cần chú ý nói ngắn gọn, rõ ràng, rành mạch. 
 Trong câu trên, cụm từ "ông ấy" có thể được hiểu theo hai cách: nhận định của ông ấy về truyện ngắn hoặc nhận định truyện ngắn của ông ấy viết . Như vậy, nội dung câu nói sẽ trở nên mơ hồ, người nghe khó xác định được chính xác điều người nói muốn nói. 
2. Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy. 
 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 
- Để người nghe không hiểu lầm, phải thêm từ ngữ cho cách nói rõ ràng hơn . 
   + Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy mới sáng tác. 
   + Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn khá sâu sắc của ông ấy. 
 G iao tiếp cần phải tránh cách nói mơ hồ, không rõ ràng, dễ gây hiểu lầm 
Đọc truyện  Người ăn xin  (trang 22 SGK ngữ văn 9 tập 1) và trả lời câu hỏi: 
V. Phương châm lịch sự: 
? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này? 
 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 
Ông lão và cậu bé trong câu chuyện Người ăn xin đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó. Tuy cả hai người đều không có của cải, tiền bạc gì nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia đã dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin. Đối với một người ở vào hoàn cảnh bần cùng, cậu bé không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh mà vẫn có thái độ và lời nói hết sức chân thành, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác. 
 Thái độ tôn trọng, tế nhị, lịch sự trong giao tiếp luôn là điều cần thiết. 
 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 
  VI. Luyện tập: 
BT1: 
- Trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn. 
 Chim khôn kêu tiếng rảnh rang, 
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe 
 Vàng thì thử lửa thử than, 
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời 
BT2: 
- Phép tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp với phương châm lịch sự là phép nói giảm nói tránh. 
VD: bài viết chưa được hay lắm 
Câu 3/23 SGK: 
 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 
Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thực ra là mỉa mai, chê trách: 
b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói: 
c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý: 
d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến: 
e. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau: 
nói mát . 
nói hớt 
nói móc 
nói leo 
nói ra đầu ra đũa   
->liên quan đến phương châm cách thức. 
->liên quan đến phương châm lịch sự 
->liên quan đến phương châm lịch sự 
->liên quan đến phương châm lịch sự 
->liên quan đến phương châm lịch sự 
 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 
a. Đôi khi phải dùng những cách nói như  “ nhân tiện đây xin hỏi ”  để tránh vi phạm phương châm quan hệ do người nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi. 
b. Đôi khi phải dùng những cách nói như  “ cực chẳng đã tôi phải nói” ;  “tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ quá cho ” ... để tránh vi phạm phương châm lịch sự vì người nói phải nói một điều mà người đó nghĩ là sẽ làm tổn thương thể diện của người đối thoại. 
c. Đôi khi phải dùng những cách nói như  “ đừng nói leo” ;  “đừng có nói cái giọng đó với tôi ” ... để báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó đã không tuân thủ phương châm lịch sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó. 
4/23 
Câu 5/24 SGK: 
 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 
-  nói băm nói bổ : 
-  nói như đấm vào tai : 
-  điều nặng tiếng nhẹ : 
-  nửa úp nửa mở   : 
-  mồm loa mép giải : 
-  đánh trống lảng : 
-  nói như dùi đục chấm mắm cáy : 
nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo (phương châm lịch sự) 
nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (phương châm lịch sự) 
nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự) 
nói mập mờ, không nói ra hết ý (phương châm cách thức) 
lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự) 
lảng ra, né tránh, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (phương châm quan hệ). 
nói không khéo, thô cộc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự) 
 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 
VII. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: 
1. SGK/36 
- Câu hỏi “Bác làm việc có vất vả lắm không?, trong tình huống giao tiếp khác có thể được coi là lịch sự, thể hiện sự quan tâm với người khác. Nhưng trong tình huống này, người được hỏi bị chàng ngốc gọi xuống từ trên cây cao trong lúc người đó đang tập trung làm việc là quấy rối, gây phiền hà cho người khác. 
2. Để đảm bảo PC lịch sự, phù hợp vối hoàn cảnh giao tiếp cần xác định: nói với ai, nói khi nào, nói ở đâu, nói nhằm mục đích gì? 
VIII. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại: 
1. Qua các ví dụ, PC lịch sự được tuân thủ, các phương châm còn lại đều không được tuân thủ. 
2.- Câu trả lời của Ba không đáp ứng nhu cầu thông tin của An mong muốn. 
 - PC về lượng đã không được tuân thủ (không cung cấp lượng thông tin đúng như An muốn) 
 - Người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo năm nào. Để tuân thủ PC về chất (không nói điều mà mình không có bằng chứng xác thực), người nói phải trả lời một cách chung chung. 
=> Người nói phải ưu tiên cho cho một PC hội thoại. 
=> Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp. 
 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 
VII. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: 
VIII. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại: 
3. - Bác sĩ không thể nói sự thật về tình trạng bệnh nặng của bệnh nhân, nghĩa là người nói đã vi phạm PC về chất vì đã nói điều mà mình không tin là đúng. 
- Vì lòng nhân đạo và cần thiết, nhờ sự động viên của bs mà bệnh nhân có nghị lực, lạc quan hơn. 
=> Người nói phải ưu tiên cho một yêu cầu khác quan trọng hơn. 
4. Nếu xét về nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ PC về lượng, vì nó không cung cấp thêm thông tin nào. Nhưng xét về hàm ý thì câu này có nội dung: tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải là mục đích cuối cùng. Khuyên dạy chúng ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn. 
=>Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. 
 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 
VII. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: 
VIII. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại: 
IX. Luyện tập 
- Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức. 
- Một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao để nhờ đó mà tìm được quả bóng. Cách nói của ông bố đối với cậu bé là không rõ. 
(lưu ý: đối với người khác thì thông tin trên là rất rõ ràng) 
1/ 38 
2/ 38 
Thái độ của các vị khách là bất hòa với chủ nhà. 
Lời nói của Chân và Tay không tuân thủ phương châm lịch sự, không thích hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_9_tiet_3_cac_phuong_cham_hoi_thoai.ppt