Chuyên đề ôn thi vào 10 môn Ngữ văn - Bài: Nói với con (Y Phương)

CÁC DẠNG ĐỀ BÀI

Đề số 1 (7,0 điểm).

 Cho đoạn thơ sau:

 Chân phải bước tới cha

 Chân trái bước tới mẹ

 Một bước chạm tiếng nói

 Hai bước tới tiếng cười

Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai? Nêu nội dung chính của đoạn thơ.

Câu 2 (0,5 điểm): Từ “bước” nào trong đoạn thơ trên là danh từ? Từ “bước” nào là động từ?

Câu 3 (1,5 điểm): Xác định hai pháp tu từ có trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của những biện pháp tu từ ấy?

Câu 4 (3,5 điểm): Viết đoạn văn TPH (khoảng 12 câu) trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử phép nối và một câu phủ định để khẳng định.

Câu 5 (0,5 điểm): Trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có những văn bản nói về tình cha con. Hãy kể tên một văn bản và nêu rõ tên tác giả

 

pptx 31 trang phuongnguyen 25/07/2022 26400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề ôn thi vào 10 môn Ngữ văn - Bài: Nói với con (Y Phương)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề ôn thi vào 10 môn Ngữ văn - Bài: Nói với con (Y Phương)

Chuyên đề ôn thi vào 10 môn Ngữ văn - Bài: Nói với con (Y Phương)
 HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP THƠ 
NÓI VỚI CON 
CHUYÊN ĐỀ ÔN THI VÀO 10 
- Y Phương - 
Chân phải bước tới cha 
Chân trái bước tới mẹ 
Một bước chạm tiếng nói 
Hai bước tới tiếng cười 
Người đồng mình yêu lắm con ơi 
Đan lờ cài nan hoa 
Vách nhà ken câu hát 
Rừng cho hoa 
Con đường cho những tấm lòng 
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới 
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. 
Người đồng mình thương lắm con ơi 
Cao đo nỗi buồn 
Xa nuôi chí lớn 
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn 
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh 
Sống trong thung không chê thung nghèo đói 
Sống như sông như suối 
Lên thác xuống ghềnh 
Không lo cực nhọc 
Người đồng mình thô sơ da thịt 
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con 
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương 
Còn quê hương thì làm phong tục 
Con ơi tuy thô sơ da thịt 
Lên đường 
Không bao giờ nhỏ bé được 
Nghe con. 
 (Y Phương – Thơ Việt Nam 1945-1985) 
NÓI VỚI CON 
_Y Phương_ 
III. LUYỆN ĐỀ 
 CÁC DẠNG ĐỀ BÀI 
Đề số 1 (7,0 điểm). 
 Cho đoạn thơ sau: 
	Chân phải bước tới cha 
	Chân trái bước tới mẹ 
	Một bước chạm tiếng nói 
	Hai bước tới tiếng cười 
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai? Nêu nội dung chính của đoạn thơ. 
Câu 2 (0,5 điểm): Từ “bước” nào trong đoạn thơ trên là danh từ? Từ “bước” nào là động từ? 
Câu 3 (1,5 điểm): Xác định hai pháp tu từ có trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của những biện pháp tu từ ấy? 
Câu 4 (3,5 điểm): Viết đoạn văn TPH (khoảng 12 câu) trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử phép nối và một câu phủ định để khẳng định. 
Câu 5 (0,5 điểm): Trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có những văn bản nói về tình cha con. Hãy kể tên một văn bản và nêu rõ tên tác giả 
Đề số 2 (4,0 điểm). 
 Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: 
	Chân phải bước tới cha 
	Chân trái bước tới mẹ 
	Một bước chạm tiếng nói 
	Hai bước tối tiếng cười 
	Người đồng mình yêu lắm con ơi 
	Đan lờ cài nan hoa 
	Vách nhà ken câu hát 
	Rừng cho hoa 
	Con đường cho những tấm lòng 
 	 (Y Phương, Nói với con ) 
Câu 1 (1,0 điểm): Nhân vật trữ tình của đoạn thơ trên là ai? Nêu ngắn gọn cách hiểu về ý nghĩa nhan đề của bài thơ. 
Câu 2 (1,0 điểm): Phân tích giá trị tu từ ẩn dụ và nhân hóa trong hai câu thơ sau: 
	Rừng cho hoa 
	Con đường cho những tấm lòng 
Câu 3 (2,0 điểm): Từ đoạn thơ trên, em hãy viết đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người. 
Đề số 3 (7,0 điểm). 
 Cho đoạn thơ sau: 
        Người đồng mình thương lắm con ơi 
 Cao đo nỗi buồn 
 Xa nuôi chí lớn.. 
1 (1,0 điểm):  Chép chính xác sáu câu thơ tiếp theo những câu thơ trên. Cho biết thể thơ của đoạn thơ vừa chép. 
2 (1,0 điểm):  Em hiểu người đồng mình là gì? Có thể thay thế ngữ người đồng mình bằng những ngữ nào khác? 
3. (1,5 điểm):  Chỉ ra và nêu tác dụng của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau: 
	Sống như sông như suối 
	Lên thác xuống ghềnh 
	Không lo cực nhọc 
4 (3,5 điểm): Dựa vào phần đã trích dẫn, hãy viết một đoạn văn diễn dịch (khoảng 12 câu) làm rõ những đức tính cao đẹp của “Người đồng mình” và lời nhắc nhở của cha với con, trong đó có sử dụng câu ghép và phép lặp (gạch dưới câu ghép và những từ ngữ dùng làm phép lặp) 
Đề số 4 (7,0 điểm). 
 Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
 Người đồng mình thô sơ da thịt 
 Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con 
 Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương 
 Còn quê hương thì làm phong tục. 
 Con ơi tuy thô sơ da thịt 
 Lên đường 
 Không bao giờ nhỏ bé được 
 Nghe con. 
 (Y Phương, Nói với con ) 
1 (1,0 điểm): Từ “kê” trong đoạn thơ trên được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Giải thích ý nghĩa của từ trong văn cảnh. 
2 (1,0 điểm):  Theo em việc dùng từ phủ định trong dòng thơ "Không bao giờ nhỏ bé được" nhằm khẳng định điều gì? 
3 (1,5 điểm):  Trong đoạn thơ trên, người cha đã ca ngợi và muốn con tiếp nối truyền thống nào của người đồng mình? 
4 (3,5 điểm):  Viết đoạn văn quy nạp (khoảng 12 đến 15 câu), làm rõ tình cảm của người cha dành cho con trong đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng khởi ngữ và một câu bị động. 
HƯỚNG DẪN CÁCH GIẢI ĐỀ 
Đề số 1 (7,0 điểm). 
 Cho đoạn thơ sau: 
	Chân phải bước tới cha 
	Chân trái bước tới mẹ 
	Một bước chạm tiếng nói 
	Hai bước tới tiếng cười 
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai? Nêu nội dung chính của đoạn thơ. 
Câu 2 (0,5 điểm): Từ “bước” nào trong đoạn thơ trên là danh từ? Từ “bước” nào là động từ? 
Câu 3 (1,5 điểm): Xác định hai pháp tu từ có trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của những biện pháp tu từ ấy? 
Câu 4 (3,5 điểm): Viết đoạn văn TPH (khoảng 12 câu) trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử phép nối và một câu phủ định để khẳng định. 
Câu 5 (0,5 điểm): Trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có những văn bản nói về tình cha con. Hãy kể tên một văn bản và nêu rõ tên tác giả 
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 
Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai? Nêu nội dung chính của đoạn thơ. 
Ví dụ: Bài thơ chia làm 2 phần: Phần thứ nhất là đoạn thơ thứ nhất, có nội dung: Lời nói của cha với con về cội nguồn sinh dưỡng là gia đình và quê hương. 
	Chân phải bước tới cha 
	Chân trái bước tới mẹ 
	Một bước chạm tiếng nói 
	Hai bước tới tiếng cười 
	Người đồng mình yêu lắm con ơi 
	Đan lờ cài nan hoa 
	Vách nhà ken câu hát 
	Rừng cho hoa 
	Con đường cho những tấm lòng 
- Nội dung chính: Cha nói với con về tình cảm gia đình, tình yêu thương, sự quan tâm sâu sắc của cha mẹ dành cho con. 
Tình cảm gia đình 
Tình cảm quê hương 
+ 3 câu đầu: Con người quê hương 
+ 2 câu sau: Thiên nhiên quê hương 
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 
Câu 2: Từ “bước” nào trong đoạn thơ trên là danh từ? Từ “bước” nào là động từ? 
- Cần nắm được đặc điểm, khả năng kết hợp của danh từ và động từ. 
+ Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật, nó có thể kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, vẫn, hãy, đừng chớ, .. 
+ Danh từ là những từ dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm. Danh từ thường kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước: những, các, vài, ba bốn Hoặc các từ: này, kia, ấy, đó ở phía sau. 
- Từ “bước” trong hai câu đầu là động từ 
	Chân phải bước tới cha 
	Chân trái bước tới mẹ 
- Từ “bước” trong hai câu sau là danh từ  
 	 Một bước chạm tiếng nói 
	Hai bước tới tiếng cười 
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 
Câu 3: Xác định hai pháp tu từ có trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của những biện pháp tu từ ấy? 
- Quan sát trong đoạn thơ có gì đặc biệt: 
	 Chân phải bước tới cha 
	Chân trái bước tới mẹ 
	Một bước chạm tiếng nói 
	Hai bước tới tiếng cười 
- Vậy biện pháp tu từ nào được sử dụng trong những câu thơ này? 
+ Điệp ngữ, điệp cấu trúc: chân, bước tới, 
+ Liệt kê: "chân phải","chân trái","một bước","hai bước","tiếng nói","tiếng cười" 
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác ở chỗ tiếng nói, tiếng cười là âm thanh, niềm vui trừu tượng, vô hình mà chân con lại có thể chạm tới được. 
* Tác dụng: 
Để chỉ ra tác dụng, HS cần thuộc lí thuyết về tác dụng của biện pháp tu từ trên rồi áp vào từng ngữ liệu cụ thể. 
- Ẩn dụ : tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, việc miêu tả sự vật trở nên sinh động. 
- Điệp ngữ: nhấn mạnh ý hoặc nội dung biểu đạt, làm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, đoạn thơ và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản. 
- Liệt kê: diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, của tư tưởng tình cảm hoặc nhằm mục đích nhấn mạnh ý. 
Trên cơ sở tác dụng của các biện pháp tu từ nêu trên, HS nêu tác dụng của 2 biện pháp tu từ trong đoạn thơ cụ thể. 
- Tác dụng: 
+ Giúp người đọc hình dung cụ thể hình ảnh em bé đang tập nói, tập đi trong vòng tay, trong tình yêu thương của cha mẹ. 
+ Gợi lên không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc, từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, nâng niu, vui mừng đón nhận. 
+ Niềm vui sướng, hạnh phúc vô bờ của cha mẹ. 
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 
Câu 4: Viết đoạn văn TPH (khoảng 12 câu) trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử phép nối và một câu phủ định để khẳng định. 
trước hoặc câu sau. (nối bằng các quan hệ từ: nhưng, và, rồi; các tổ hợp từ: vì vậy, nếu thế, tuy thế; các từ chuyển tiếp: trước hết, tóm lại, nhìn chung,  
+ Câu phủ định là câu chứa những từ (tổ hợp từ) mang ý nghĩa phủ định. 
+ Câu sử dụng 2 lần từ phủ định là câu phủ định có nội dung khẳng định. 
Ví dụ: Người cha không thể không nói cho con hiểu về cội nguồn của mình . 
- Đọc lại đoan thơ: 
	Chân phải bước tới cha 
	Chân trái bước tới mẹ 
	Một bước chạm tiếng nói 
	Hai bước tới tiếng cười 
* Nội dung chính: Cha nói với con về tình cảm gia đình, tình yêu thương, sự quan tâm sâu sắc của cha mẹ dành cho con. 
* Các ý chính: 
+ H ình ảnh đứa trẻ đang tập đi, tập nói . 
+ Sự nâng niu, chăm chút của cha mẹ dành cho con. 
+ Không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc. 
* Nghệ thuật: 
+ H ình ảnh thơ cụ thể, n hịp thơ 2/3, đ iệp ngữ, điệp cấu trúc: chân, bước tới, 
+ Liệt kê: "chân phải","chân trái","một bước","hai bước","tiếng nói",“ 
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: tiếng nói, tiếng cười là âm thanh, niềm vui trừu tượng, vô hình mà chân con lại có thể chạm tới được. 
* Dàn ý chi tiết: 
a. Mở đoạn: 
- Lời đầu tiên cha nói với con về tình cảm gia đình, tình yêu thương, sự quan tâm sâu sắc của cha mẹ dành cho con. 
b. Thân đoạn: 
- Bằng n hững hình ảnh thơ cụ thể, phép liệt kê “chân phải”, “chân trái”, “một bước”, “hai bước” -> gợi lên hình ảnh những bước đi chập chững đầu đời của con. 
- Nhịp thơ 2/3, cấu trúc đối xứng, nhiều từ được láy lại -> tạo ra một âm điệu tươi vui, không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc. 
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: chạm tiếng nói, tới tiếng cười cùng các từ ngữ bước tới cha, bước tới mẹ -> gợi hình ảnh đứa trẻ đang được lớn lên từng ngày trong tình yêu thương, sự nâng niu và chăm chút của cha mẹ. 
- Lời thơ rất đặc biệt, nói bằng hình ảnh, cách hình dung cụ thể, phép điệp ngữ, điệp cấu trúc, liệt kê và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, nhà thơ đã gợi cho người đọc thấy được niềm vui của đứa trẻ đang được sống trong một gia đình hạnh phúc . Và đó cũng là niềm vui, niềm hạnh phúc của người cha. 
c. Kết đoạn: 
- Qua lời của người cha nói với con về tình cảm gia đình ruột thịt chính là để con luôn ghi nhớ và tự hào về cội nguồn sinh dưỡng của mình. 
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 
Câu 5: Trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có những văn bản nói về tình cha con. Hãy kể tên một văn bản và nêu rõ tên tác giả 
- Cần liên hệ chính xác văn bản nào nói về tình cảm cha con 
- Cách liên hệ từ gần đến xa. 
+ Văn bản "Chiếc lược ngà" 
+ Tác giả: Nguyễn Quang Sáng 
Đề số 2 (4,0 điểm). 
 Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: 
	Chân phải bước tới cha 
	Chân trái bước tới mẹ 
	Một bước chạm tiếng nói 
	Hai bước tối tiếng cười 
	Người đồng mình yêu lắm con ơi 
	Đan lờ cài nan hoa 
	Vách nhà ken câu hát 
	Rừng cho hoa 
	Con đường cho những tấm lòng 
 	 (Y Phương, Nói với con ) 
Câu 1 (1,0 điểm): Nhân vật trữ tình của đoạn thơ trên là ai? Nêu ngắn gọn cách hiểu về ý nghĩa nhan đề của bài thơ. 
Câu 2 (1,0 điểm): Phân tích giá trị tu từ ẩn dụ và nhân hóa của hai câu thơ sau: 
	Rừng cho hoa 
	Con đường cho những tấm lòng 
Câu 3 (2,0 điểm): Từ đoạn thơ trên, em hãy viết đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người. 
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 
* Nêu ý nghĩa nhan đề bài thơ. - Cần xem xét nhan đề có gì đặc biệt (là 1 từ hay cụm từ, sau đó nhận xét về sự khác thường đó). - Xác định lớp nghĩa thứ nhất (nghĩa tường minh): căn cứ vào những từ ngữ trong đề bài.- Xác định lớp nghĩa thứ 2 (nghĩa hàm ẩn): được suy ra từ nghĩa thứ nhất, có liên quan đến chủ đề của bài . 
- Nhan đề bài thơ "Nói với con“ chỉ có 3 từ đơn giản, nhưng nó đã khái quát được ý nghĩa của toàn bài thơ. Đó chính lời nói của người cha nhắc nhở con phải biết rõ về cội nguồn sinh dưỡng, về những truyền thống tốt đẹp của quê hương. 
- Qua nhan đề, Y Phương đã gửi vào trong đó thông điệp, lời nhắn nhủ, hi vọng thế hệ sau (người con) có thể tiếp tục tiếp nối, phát huy và giữ vững truyền thống tốt đẹp của tổ tiên mình, của quê hương và đất nước.  
- Nhan đề toát lên sắc thái bình dị, gần gũi và đời thường. 
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 
Câu 2: Phân tích giá trị tu từ ẩn dụ và nhân hóa của hai câu thơ sau: 
	Rừng cho hoa 
	Con đường cho những tấm lòng 
- Hiểu biết về đặc điểm và vai trò của biện pháp tu từ ẩn dụ và nhân hóa: 
- Chỉ ra biểu hiện của biện pháp tu từ đó. 
- Nêu giá trị của những biện pháp tu từ trong câu thơ. 
Trả lời: 
- Chỉ ra biểu hiện của 2 biện pháp tu từ:   
+ Ẩn dụ “Rừng” và “con đường” là thiên nhiên, quê hương của người đồng mình. 
+ Nhân hóa “rừng” và “con đường” qua điệp từ “cho”. 
- Hai phép tu từ trên đã giúp người đọc cảm nhận sâu sắc về vẻ đẹp thơ mộng và nghĩa tình của rừng núi quê hương đối với mỗi con người. Chính thiên nhiên đã che chở, nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn và lối sống.  
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 
Câu 3: Từ đoạn thơ trên, em hãy viết đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người. 
* Hình thức: 
- Đoạn văn nghị luận xã hội, dung lượng khoảng 2/3 trang giấy, 
- Lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi về cấu trúc ngữ pháp, về diễn đạt, về chính tả. 
* Nội dung: Cần xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của gia đình và quê hương đối với mỗi con người. 
* Dàn ý đại cương: 
- Nêu vấn đề: Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người, đó là gia đình, quê hương. 
- Khẳng định vai trò của gia đình và quê hương là vô cùng quan trọng. (dẫn chứng) 
- Phê phán những tư tưởng không đúng về cội nguồn. 
- Bài học, liên hệ. 
* Dàn ý chi tiết: 
- Mỗi con người khi sinh ra, lớn lên đều có một cội nguồn rõ ràng, đó là gia đình, quê hương. 
- Gia đình và quê hương có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi con người. 
- Trong gia đình: 
+ Cha mẹ là người sinh thành, dưỡng dục, theo dõi từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười và sự trưởng thành của mỗi chúng ta. 
+ Tình yêu thương, niềm vui và hạnh phúc gia đình chính là cơ sở là nền tảng bồi dưỡng và hình thành nhân cách cao đẹp cho con người. 
- Với quê hương: 
+ Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí: tình làng nghĩa xóm, tình yêu gia đình sâu nặng. 
+ Thiên nhiên quê hương đã nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn lối sống, đã góp phần tạo nhân cách sống cao đẹp cho mỗi người. 
-> Gia đình và quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là cái bến để con người trở về. 
Ví dụ: Nhà thơ Bằng Việt ở xa tổ quốc đã cố gắng học tập tốt khi nhớ về bếp lửa, nhớ về bà, nhớ về quê hương đất nước.  
- Phê phán tư tưởng chê bai gia đình, quê hương nghèo khó, lạc hậu, không có ý thức hướng về cội nguồn, phản bội quê hương, xứ sở.... 
- Mỗi người phải có trách nhiệm đối với nguồn cội của mình: nhớ tổ tiên, gia đình, dân tộc, biết chia sẻ với gia đình, với đất nước những lúc khó khăn, gian khổ. 
- Học sinh, cần tích cực học tập và rèn luyện, tu dưỡng bản thân, chăm ngoan, nghe lời dạy bảo của cha mẹ, thầy cô, là con ngoan trò giỏi để sau này khi trưởng thành sẽ là người công dân có ích cho xã hội. 
- Liên hệ bản thân. 
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 
Đề số 3 (7,0 điểm). 
 Cho đoạn thơ sau: 
        Người đồng mình thương lắm con ơi 
 Cao đo nỗi buồn 
 Xa nuôi chí lớn.. 
1 (1,0 điểm):  Chép chính xác sáu câu thơ tiếp theo những câu thơ trên. Cho biết thể thơ của đoạn thơ vừa chép. 
2 (1,0 điểm):  Em hiểu người đồng mình là gì? Có thể thay thế ngữ người đồng mình bằng những ngữ nào khác? 
3. (1,5 điểm):  Chỉ ra và nêu tác dụng của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau: 
	Sống như sông như suối 
	Lên thác xuống ghềnh 
	Không lo cực nhọc 
4 (3,5 điểm): Dựa vào phần đã trích dẫn, hãy viết một đoạn văn diễn dịch (khoảng 12 câu) làm rõ những đức tính cao đẹp của “Người đồng mình” và lời nhắc nhở của cha với con, trong đó có sử dụng câu ghép và phép lặp (gạch dưới câu ghép và những từ ngữ dùng làm phép lặp) 
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 
Cho đoạn thơ sau: 
        Người đồng mình thương lắm con ơi 
 Cao đo nỗi buồn 
 Xa nuôi chí lớn.. 
1 (1,0 điểm):  Chép chính xác sáu câu thơ tiếp theo những câu thơ trên. Cho biết thể thơ của đoạn thơ vừa chép. 
- Hình dung lại đoạn thơ đã cho nằm ở vị trí nào trong bài thơ. 
- Đọc lại đoạn thơ đã cho 2, 3 lần và chép chính xác 6 câu thơ tiếp theo. 
- Khi chép vào bài làm, cần phải chép lại đầy đủ những câu thơ đã cho. 
* Cho biết thể thơ của đoạn thơ vừa chép. 
- Nắm được đặc điểm của các thể thơ mà em đã được học 
- Đếm số chữ trong mỗi dòng thơ. 
-> Bài thơ thuộc thể thơ tự do. 
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 
2 (1,0 điểm):  Em hiểu người đồng mình là gì? Có thể thay thế ngữ người đồng mình bằng những ngữ nào khác? 
 * Giải thích: người đồng mình là gì? 
-> Câu hỏi nhận biết: kiến thức trong phần chú thích sgk. 
- Khi soạn và học bài, HS phải đọc và hiểu nghĩa của các từ được lưu ý trong sgk. 
- Kết hợp với những hiểu biết của bản thân, HS có thể giải thích như sau: 
 -> Người đồng mình là người vùng mình, người miền mình. Đây có thể hiểu cụ thể là những người cùng sống trên một miền đất, cùng quê hương, cùng một dân tộc. 
- Sau khi giải thích được nghĩa của từ, HS tìm những từ có cùng nghĩa tương đương. 
- Có thể thay thế bằng: người cùng bản , người cùng làng, người cùng buôn, người quê mình, người đồng hương . 
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 
3. (1,5 điểm):  Chỉ ra và nêu tác dụng của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau: 
	Sống như sông như suối 
	Lên thác xuống ghềnh 
	Không lo cực nhọc 
- Dựa vào những hiểu biết về dặc điểm của các biện pháp tu từ để xác định. 
- Căn cứ vào từ ngữ, hình ảnh và nội dung của đoạn thơ để tìm biện pháp tu từ và xác định giá trị của nó. 
- Các biện pháp tu từ: 
+ So sánh:  sống như sông như suối 
+ Ẩn dụ:  lên thác xuống ghềnh 
- Tác dụng: 
+ Cho thấy cuộc sống cực nhọc, vất vả của người đồng mình. 
+ Nhấn mạnh lối sống tự nhiên, phóng khoáng, đầy nghị lực và ý chí, mạnh mẽ của “người đồng mình”. 
+ Bộc lộ niềm tự hào về “người đồng mình” của người cha. 
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 
4 (3,5 điểm): Dựa vào phần đã trích dẫn, hãy viết một đoạn văn diễn dịch (khoảng 12 câu) làm rõ những đức tính cao đẹp của “Người đồng mình” và lời nhắc nhở của cha với con, trong đó có sử dụng câu ghép và phép lặp (gạch dưới câu ghép và những từ ngữ dùng làm phép lặp) 
* Về hình thức: 
- Hình thức lập luận: diễn dịch 
- Đoạn văn đảm bảo dung lượng: 12 câu. 
- Đoạn văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp. 
- Thực hiện đủ yêu cầu Tiếng Việt trong bài viết: Có sử dụng phép lặp và câu ghép (gạch dưới, chú thích rõ). 
- HS phải nắm được đặc điểm của phép lặp và câu ghép. 
- Tạo câu ghép bằng cách tạo 2 vế câu và sử dụng các cặp quan hệ từ. 
Ví dụ: Không những người đồng mình sống thuỷ chung, tình nghĩa, mà họ còn biết yêu thương và trân trọng quê hương của mình. 
- Mặc dù cuộc sống của người đồng mình còn nhiều khó khăn vất vả nhưng họ luôn gắn bó và trân trọng quê hương mình. 
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 
* V ề nội dung : 
+ X ác định nội dung chính của đoạn thơ đã có trong đề bài. 
Làm rõ những đức tính cao đẹp của “Người đồng mình” và lời nhắc nhở của cha với con. 
+ Thể hiện nội dung chính của đoạn thơ gồm có những ý nào: 
Người đồng mình thương lắm con ơi 
Cao đo nỗi buồn 
Xa nuôi chí lớn 
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn 
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh 
Sống trong thung không chê thung nghèo đói 
Sống như sông như suối 
Lên thác xuống ghềnh 
Không lo cực nhọc 
+ C ác ý đó được thể hiện qua những hình ảnh đặc sắc hay các biện pháp nghệ thuật nào? Có tác dụng gì trong việc diễn đạt nội dung? 
+ Đánh giá chung về mặt nghệ thuật và khái quát nội dung. 
Giàu ý chí, nghị lực 
và niềm tin 
Sống thuỷ chung, tình nghĩa, có lòng can đảm, kiên cường 
* Nội dung chính: Những đức tính cao đẹp của “Người đồng mình” và lời nhắc nhở của cha với con. 
* Nội dung cụ thể, cần nói được: 
- Nghệ thuật: 
+ Cách tư duy độc đáo, cụ thể. 
+ Phép liệt kê, so sánh, ẩn dụ, thành ngữ “đá gập ghềnh”, “thung nghèo đói”, “như sông như suối”, “Lên thác xuống ghềnh” 
+ Điệp ngữ “sống”, “không chê” và điệp cấu trúc câu. 
+ Câu thơ dài ngắn và nhiều thanh trắc. 
- Nội dung: 
+ Có bản lĩnh vững vàng, ý chí kiên cường, sức sống bền bỉ và niềm tin. 
+ Có tình cảm thuỷ chung, tình nghĩa, biết yêu thương và trân trọng quê hương mình. 
+ Có lối sống hồn nhiên, trong sáng, khoáng đạt. 
+ Có cốt cách hiên ngang, giàu chí khí nghị lực, không khuất phục trước khó khăn, thử thách của cuộc đời. 
=> Người cha mong muốn con phải luôn tự hào và kế thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. 
- Đọc thuộc lòng và đọc diễn cảm bài thơ. 
- Ôn lại để nắm chắc kiến thức cơ bản và kiến thức trọng tâm của bài. 
- Hoàn chỉnh bài tập đã giao vào vở. 
+ Làm đề số 4. 
+ Liên hệ đến các vấn đề xã hội liên quan đến nội dung như: gia đình, quê hương, tình yêu thương, .. 
- Buổi sau ôn tập thơ hiện đại (Ngữ văn 9 học kỳ 1): 
+ Bài thơ: Đồng chí – Chính hữu. 
+ Bài thơ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính – PTD 
=> Đọc và củng cố kiến thức của các bài thơ trên. 
HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC BÀI. 
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ ĐÃ VỀ DỰ VỚI TIẾT HỌC CỦA LỚP 9D 
KÍNH CHÚC CÁC THẦY CÔ – CÁC EM HỌC SINH - MẠNH KHỎE – HẠNH PHÚC ! 
Xin chân thành cảm ơn! 

File đính kèm:

  • pptxchuyen_de_on_thi_vao_10_mon_ngu_van_bai_noi_voi_con_y_phuong.pptx