Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 - Bộ 1

BUỔI 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6

VÀ SƠ LƯỢC VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN

I. Mục tiêu cần đạt :

1. Kiến thức

- Sự tiếp nối với chương trình Tiếng Việt 5 trong các phân môn của môn

Ngữ văn 6.

- Hệ thống những nội dung sẽ học trong chương trình Ngữ văn 6

- Sơ lược về văn học dân gian.

2. Kỹ năng

- Nắm được một số đặc điểm tiêu biểu, thể loại của văn học dân gian.

3. Thái độ, phẩm chất

- Có niềm say mê đối với việc học Văn

- Có tình yêu quê hương đất nước, rèn luyện đạo đức qua các tác phẩm văn

học dân gian.

pdf 50 trang phuongnguyen 01/08/2022 3800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 - Bộ 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 - Bộ 1

Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 - Bộ 1
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
1 
Ngày soạn: Ngày dạy: 
BUỔI 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6 
VÀ SƠ LƯỢC VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN 
I. Mục tiêu cần đạt : 
1. Kiến thức 
- Sự tiếp nối với chương trình Tiếng Việt 5 trong các phân môn của môn 
Ngữ văn 6. 
- Hệ thống những nội dung sẽ học trong chương trình Ngữ văn 6 
- Sơ lược về văn học dân gian. 
2. Kỹ năng 
- Nắm được một số đặc điểm tiêu biểu, thể loại của văn học dân gian. 
3. Thái độ, phẩm chất 
- Có niềm say mê đối với việc học Văn 
- Có tình yêu quê hương đất nước, rèn luyện đạo đức qua các tác phẩm văn 
học dân gian. 
4. Năng lực 
- Năng lực Đọc hiểu văn bản 
- Năng lực giải quyết vấn đề 
- Năng lực tư duy sáng tạo 
- Năng lực tự quản bản thân. 
II. Tiến trình lên lớp 
Tiết 1: 
Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt 
Hoạt động 1: GV giúp HS hệ thống lại 
cấu trúc của bộ môn Tiếng Việt trong 
chương trình tiểu học. Sự tiếp nối ở 
chương trình Văn 6. 
GV: Kiến thức của các bộ môn ở các cấp 
học khác nhau sẽ có sự tiếp nối, kế thừa và 
phát triển. Môn Ngữ Văn cũng vậy. Ở 
chương trình cấp THCS sẽ có sự tiếp nối 
nội dung của bậc Tiểu học. 
 ? Ở chương trình Tiểu học, trong môn 
Tiếng Việt các em được học những phần 
nào? 
HS: Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, 
Tập làm văn. 
? Ở mỗi phần Tập đọc, Luyện từ và câu, 
Chính tả, Tập làm văn các em được học 
những nội dung nào. 
I. Khái quát chương trình Ngữ 
văn 6 
*Tiểu học: 
 Tập đọc 
 Luyện từ và câu 
Tiếng Việt Chính tả 
 Tập làm văn 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
2 
HS làm việc nhóm trong 2 phút, ghi nhận 
kết quả thảo luận vào giấy. GV gọi đại diện 
nhóm trả lời, HS nhóm khác nhận xét; GV 
chốt ý. 
- Luyện từ và câu các em được học về Từ, 
cấu tạo từ; Câu, các kiểu câu, phân loại 
câu 
- Tập đọc các em được tiếp cận với các bài 
thơ, đoạn thơ; các bài văn, đoạn văn với yêu 
cầu nắm được tên tác phẩm, tác giả, đại ý 
của bài. 
-Tập làm văn, các em được tìm hiểu về văn 
kể chuyện, văn miêu tả, văn viết thư. 
-Chính tả: Rèn luyện viết các đoạn văn, 
đoạn thơ 
GV: Ở chương trình lớp 6, tên của môn học 
đã có sự thay đổi. Từ Tiếng Việt thành Ngữ 
Văn. Các phân môn gồm: Văn bản, Tiếng 
Việt, Tập làm văn. Phần Chính tả được lồng 
ghép vào trong các bài học. 
GV hướng dẫn HS mở SGK Ngữ văn 6, tập 
1 phần Mục lục hướng dẫn HS cách trình 
bày của SGK và khái quát cho HS nội dung 
Văn 6. 
Văn 6: có sự kế thừa nhưng yêu cầu cao hơn 
so với Tiếng Việt 5 
- Tiếng Việt: tìm hiểu sâu hơn về từ, cấu tạo 
từ; Câu và các biện pháp tu từ. 
- Đọc Hiểu văn bản: Hiểu được nội dung 
văn bản; đặc sắc thể loại; Các biện pháp 
nghệ thuật được sử dụng. 
- TLV: so với chương trình lớp 5, các chi 
tiết, đối tượng cần được kể, tả cụ thể hơn; 
viết bài văn với bố cục đầy đủ, rõ ràng; có 
kết hợp giữa các kiểu bài 
 *THCS: 
 Đọc hiểu Văn bản 
 Ngữ văn Tiếng việt 
 Tập làm văn 
*Khái quát nội dung Văn 6 
 Từ loại, ý nghĩa của từ 
- Tiếng việt Câu: câu trần thuật 
 Các biện pháp tu từ 
 Văn học dân gian 
-Đọc hiểu văn bản 
 Văn học viết 
 (Truyện trung đại; Truyện, thơ hiện 
đại; văn bản nhật dụng) 
 Văn tự sự 
-Tập làm văn Văn miêu tả 
 Viết đơn 
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu 
về sơ lược về văn học dân gian. 
GV trình chiếu một số hình ảnh hoặc video 
về truyện dân gian. Hỏi HS về tên các tác 
phẩm đó. 
? Nêu hiểu biết của em về văn học dân gian. 
II. Sơ lược về văn học dân gian 
1. Đặc trưng cơ bản của văn học 
dân gian. 
- Tính truyền miệng 
- Tính tập thể 
2. Các thể loại của văn học dân 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
3 
HS trả lời cá nhân 
GV chốt: Văn học dân gian là những sáng 
tác của nhân dân nhằm phục vụ trực tiếp 
cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống 
cộng đồng và được lưu truyền chủ yếu bằng 
hình thức truyền miệng. Vì vậy nó có đặc 
trưng cơ bản là tính truyền miệng (nên có 
nhiều dị bản) và tính tập thể (Cá nhân khởi 
xướng tập thể hưởng ứng, tham gia cùng 
sáng tạo hoặc tiếp nhận sửa chữa, thêm 
bớt cho phong phú, hoàn thiện) 
? Trong chương trình tiểu học em được học 
những tác phẩm nào thuộc dòng văn học 
dân gian. Ngoài ra, em biết thêm tác phẩm 
nào khác. 
Gợi ý: những truyện cổ tích, những câu ca 
dao, tục ngữ, vè 
GV khái quát một số thể loại văn học dân 
gian: 
- Lớp 6: Truyền thuyết; Truyện cổ 
tích; Truyện ngụ ngôn; Truyện cười 
- Lớp 7: Ca dao, Tục ngữ. 
? Theo em, học Văn học dân gian mang lại 
những lợi ích gì. 
Trong chương trình Ngữ văn 6, các em sẽ 
được học VHDG Việt Nam và VHDG nước 
ngoài. Các tác phẩm đó sẽ giúp các em hiểu 
rõ hơn về tri thức đời sống của các dân tộc; 
giáo dục các em về đạo lí làm người, hướng 
con người tới Chân, thiện, mỹ 
gian 
- Truyền thuyết 
- Truyện cổ tích 
- Truyện ngụ ngôn 
- Truyện cười 
- Tục ngữ 
- Ca dao 
- Vè 
- Thần thoại 
... 
3. Giá trị của VHDG 
- Là kho tri thức phong phú về đời 
sống dân tộc 
- Giáo dục sâu sắc về đạo lí làm 
người 
- Có giá trị thẩm mĩ, tạo nên bản 
sắc dân tộc. 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
4 
Tiết 2: 
B. Luyện tập : 
Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt 
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS luyện 
tập 
Bài tập 1 
HS làm việc nhóm. 
GV đưa ra một số hình ảnh liên quan đến 
một số tác phẩm Văn học dân gian; yêu cầu 
HS xếp theo tên truyện. HS làm việc theo 
nhóm. Nhóm nào xếp đúng nhiều tác phẩm 
hơn sẽ chiến thắng. 
Bài tập 1: 
Một số truyện dân gian: 
- Thạch Sanh 
- Sơn Tinh, Thủy Tinh 
- Thánh Gióng 
- Sọ Dừa 
Bài tập 2 
GV tổ chức cho HS chơi trò chơi bằng 
cách trả lời một số câu đố đã chuẩn bị 
sẵn trên Power Point hoặc bảng phụ. 
1.Hoa gì chỉ nở về đêm 
Muốn xem phải đợi trăng lên ngang đầu? 
2.Quả gì chẳng mọc trên cây 
Vỏ đồng cuống sắt lại hay bị đòn? 
3.Nơi nào sự tích lạ kỳ 
Trẻ thơ ba tuổi đã đi giết thù? 
4.Nước ta em đã thuộc làu 
Kể tên những tỉnh tận cùng có “Giang”? 
Bài tập 2: Giải câu đố 
1.Hoa Quỳnh 
2. Quả chuông 
3. Làng Phù Đổng 
4.Hà Giang, Bắc Giang, Kiên Giang, 
Tiền Giang, Hậu Giang 
Bài tập 3 
HS làm việc cá nhân 
Hãy kể lại một truyện dân gian mà em 
biết. 
GV có thể lấy truyện từ BT 1, cho HS xếp 
tranh theo trình tự của truyện và kể (tóm tắt) 
truyện. 
GV gọi 3 HS trình bày, gọi HS khác nhận 
xét. 
GV nhận xét về cốt truyện, cách trình bày 
Bài tập 3: 
Tóm tắt một truyện dân gian mà em 
biết. 
Bài tập 4: 
HS làm việc nhóm. 
Nhóm 1: Tìm những câu ca dao, tục ngữ mà 
em biết nói về chủ đề đoàn kết, tinh thần 
tương thân tương ái. Theo em, những câu ca 
dao, tục ngữ đó muốn nhắc nhở chúng ta 
điều gì? 
Bài tập 4: 
Ca dao, tục ngữ về tinh thần đoàn 
kết: 
- Bầu ơi thương lấy bí cùng 
Tuy rằng khác giống nhưng chung 
một giàn 
- Lá lành đùm lá rách 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
5 
Nhóm 2: Tìm những câu ca dao, tục ngữ mà 
em biết về dự báo thời tiết. Theo em, những 
câu ca dao, tục ngữ đó có ý nghĩa gì trong 
đời sống? 
GV gọi đại diện nhóm trình bày, các nhóm 
khác bổ sung. GV đưa thêm một số câu ca 
dao, tục ngữ tương tự. 
. 
Ca dao, tục ngữ về dự báo thời tiết 
- Chuồn chuồn bay thấp thì mưa 
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm 
- Ráng vàng thì gió, ráng đỏ thì 
mưa 
Tiết 3 
Học sinh thực hiện phiếu học tập sau: 
PHIẾU HỌC TẬP 
Lớp: 
Họ tên HS: 
 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6 
VÀ SƠ LƯỢC VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN 
Câu 1: Từ những nội dung đã học, hãy hoàn thành sơ đồ sau: 
Câu 2: Xem SGK Ngữ văn 6 – tập 1, ghi lại tên các tác phẩm truyện dân gian 
theo mẫu sau: 
VĂN HỌC 
DÂN GIAN 
Đặc trưng cơ bản 
Một số thể loại 
Giá trị 
VĂN HỌC DÂN GIAN 
VHDG VIỆT NAM VHDG NƯỚC NGOÀI 
Truyền thuyết Truyện cổ 
tích 
Truyện ngụ 
ngôn 
Truyện cười Truyện cổ tích 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
6 
Câu 3: Em có thích học môn Ngữ văn không? Vì sao? 
... 
... 
Câu 4: Để học tốt môn Ngữ văn, theo em nên sử dụng những phương pháp 
học nào? 
. 
III. Củng cố - Dặn dò 
- Nắm vững đặc trưng của Văn học dân gian; một số thể loại của VH dân gian. 
- Bài tập về nhà: Sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ, câu đố. 
- Xem nội dung của bài học mới: Truyền thuyết Việt Nam. 
******************************************************************
Ngày soạn: Ngày dạy: 
BUỔI 2: TRUYỀN THUYẾT DÂN GIAN VIỆT NAM 
I. Mục tiêu cần đạt : 
1. Kiến thức: 
- Định nghĩa truyện truyền thuyết. 
- Hiểu cảm nhận được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của một số 
truyện truyền thuyết VN tiêu biểu: 
+ Con Rồng, cháu Tiên (đọc thêm) 
+ Bánh chưng, bánh giầy (Hướng dẫn đọc thêm). 
+ Thánh Gióng. 
- Thấy được bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác 
phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước. Phản ánh hiện thực đời sống lịch sử 
đấu tranh dựng nước và giữ nước. 
2. Kỹ năng: 
-Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết 
- Nhớ được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu và ý 
nghĩa của từng truyện. 
- Năng lực ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác. 
3. Thái độ : 
- Lòng tự hào dân tộc, nhớ ơn các vua Hùng có công dựng nước. 
- Phẩm chất yêu đất nước, trách nhiệm, chăm chỉ. 
- Ý thức đoàn kết trong cộng đồng. 
4. Năng lực 
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ 
- Năng lực hợp tác 
 - Năng lực giải quyết vấn đề. 
 - Năng lực tư duy sáng tạo 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
7 
II. Tiến trình lên lớp 
Tiết 1: ÔN TẬP VÀ CỦNG CỐ KIẾN THỨC VĂN BẢN “CON RỒNG 
CHÁU TIÊN” 
A. Hệ thống lại kiến thức đã học (10-15 phút) 
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt 
* Hoạt động 1: Củng cố kiến thức 
văn bản 
? Thế nào là truyền thuyết? Trình bày 
đặc điểm của thể loại ấy? 
Vẽ sơ đồ tư duy kiến thức cơ bản 
của tác phẩm 
? Văn bản “ Con Rồng, cháu Tiên” 
thuộc thể loại nào? Ngôi kể? Phương 
thức biểu đạt chính? Nhân vật chính ? 
Nêu ND và nghệ thuật đặc sắc của 
truyện "Con Rồng" 
Trò chơi ai nhanh hơn 
? Liệt kê các sự việc chính trong 
truyện. 
1. Truyền thuyết 
-Truyền thuyết là loại truyện dân gian 
truyền miệng kể về các nhân vật và các sự 
kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ; 
-Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo; 
-Thể hiện thái độ và cách đánh giá của 
nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật 
lịch sử. 
2.VB "Con Rồng cháu Tiên 
* Thể loại: Truyện truyền thuyết 
* Ngôi kể: Ngôi thứ ba 
* Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 
* Nhân vật chính: Lạc Long Quân, Âu 
Cơ 
* Bố cục: 
- Truyện có thể chia làm 3 đoạn: 
+ Đoạn 1: Từ đầuLong Trang” 
+ Đoạn 2: tiếp đólên đường” 
+ Đoạn 3: Phần còn lại 
* NT: Truyện sử dụng nhiều chi tiết tưởng 
tượng kì ảo làm cho câu chuyện giàu chất 
thơ và giàu tính lí tưởng. 
* ND: + Giải thích và suy tôn nguồn gốc 
cao quý của dân tộc Việt Nam. 
 + Biểu hiện ý nguyện, thống nhất 
cộng đồng các dân tộc trên dải đất hình chữ 
S. 
 + Phản ánh quá trình dựng nước, 
mở nước của dân tộc ta. 
* Chuỗi sự việc chính: 
+ Lạc Long Quân: nòi rồng con trai thần 
Long Nữ có nhiều phép lạ thường giúp dân 
diệt trừ yêu quái. 
+ Âu Cơ: Dòng họ thần nông xinh đẹp. 
+ Hai người gặp nhau, yêu nhau, lấy nhau 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
8 
và cùng chung sống ở cung điện 
LongTrang. 
+ Cuộc sinh nở kì lạ của Âu Cơ. 
+ Lạc Long Quân nhớ nước trở về. 
+ Hai người chia tay: 50 con theo cha 
xuống biển, 50 con theo mẹ lên núi, hẹn 
khi nào khó khăn sẽ giúp đỡ nhau. 
+ Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn 
lên làm vua lấy hiệu là Hùng Vương, đóng 
đô ở Phong Châu, cha truyền con nối được 
mười mấy đời. 
+ Người Việt Nam tự hào là con Rồng, 
cháu Tiên. 
B. Luyện tập : 
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt 
Hoạt động 2: Luyện tập củng cố và 
nâng cao. 
Bài tập 1 
*HS dựa trên chuỗi sự việc tập kể tóm 
tắt câu chuyện 
GV cho 1-2 HS tóm tắt- Lớp nghe – 
nhận xét. 
 GV nhận xét, đánh giá và thống nhất. 
Bài 1: Kể tóm tắt truyện “ Con Rồng, 
cháu Tiên” 
+ Lạc Long Quân: nòi rồng con trai thần 
Long Nữ có nhiều phép lạ thường giúp 
dân diệt trừ yêu quái. 
+ Âu Cơ: Dòng họ thần nông xinh đẹp. 
+ Hai người gặp nhau, yêu nhau, lấy nhau 
và cùng chung sống ở cung điện 
LongTrang. 
+ Cuộc sinh nở kì lạ của Âu Cơ. 
+ Lạc Long Quân nhớ nước trở về. 
+ Hai người chia tay: 50 con theo cha 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
9 
xuống biển, 50 con theo mẹ lên núi, hẹn 
khi nào khó khăn sẽ giúp đỡ nhau. 
+ Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn 
lên làm vua lấy hiệu là Hùng Vương, đóng 
đô ở Phong Châu, cha truyền con nối được 
mười mấy đời. 
+ Người Việt Nam tự hào là con Rồng, 
cháu Tiên. 
Bài tập 2 
* GV cho HS tập kể theo nhóm 
Đại diện nhóm trình bày. 
GV nhận xét, đánh giá, sửa chữa ( nếu 
có ). 
Bài 2: Kể lại truyện “ Con Rồng, cháu 
Tiên” 
Yêu cầu: 
+ Đúng cốt truyện 
+ Dùng lời văn nói của cá nhân để kể. 
+ Kể diễn cảm. 
Bài tập 3 
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng 
dẫn các em cách đưa ra lí do sao cho 
thuyết phục người đọc, người nghe. 
1-2 HS trình bày miệng- GV đánh giá, 
chỉnh sửa. 
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra. 
Bài 3: Trong truyện “Con Rồng, cháu 
Tiên”, em thích nhất sự việc hoặc chi 
tiết nào? Vì sao? 
Bài tập 4 
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng 
dẫn các em cảm nhận. 
-HS tự làm vào vở- GV kiểm tra. 
Bài 4: Nêu cảm nhận của em về một chi 
tiết kì ảo mà em thích nhất trong 
truyện: “ Con Rồng cháu Tiên”. 
 Bài làm 
 -Trong câu chuyện: “Con Rồng cháu 
Tiên”, có rất nhiều những chi tiết kì ảo 
đẹp và đặc sắc, tiêu biểu là chi tiết: “ Ít lâu 
sau, Âu Cơ có mang, Đến kì sinh, chuyện 
thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm 
trứng; trăm trứng nở ra một trăm người 
con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường.” Em vô 
cùng vui sướng, tự hào vì đất nước Việt 
Nam ta có một người mẹ tuyệt vời đến 
thế! Đây chính là sự kết tinh những gì qúy 
giá, thiêng liêng của của đất trời mà tạo 
nên một trăm người con khôi ngô tuấn tú, 
đẹp đẽ đến lạ thường. Phải chăng, nhờ sự 
kết tinh diệu kì từ sức mạnh của “Cha 
Rồng” và sự dịu dàng của mẹ Âu Cơ mà 
tạo nên dân tộc Việt Nam ta. Qua chi tiết 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
10 
tưởng tượng kì ảo trên, em càng tự hào 
hơn về nguồn gốc: “Con Rồng cháu Tiên” 
của mình và sự đùm bọc lẫn nhau. 
 - Trong câu chuyện: “Con Rồng cháu 
Tiên”, có rất nhiều những chi tiết kì ảo 
đẹp và đặc sắc, tiêu biểu là chi tiết: “ Ít lâu 
sau, Âu Cơ có mang, Đến kì sinh, chuyện 
thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm 
trứng; trăm trứng nở ra một trăm người 
con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường.” Qua chi 
tiết trên. Em cảm nhận được niềm tự hào 
về nòi giống, cùng chung một dòng máu 
cha Rồng mẹ Tiên, nó còn khẳng định, 
mỗi người dân sống trên đất nước Việt 
Nam tươi đẹp này đều là anh em một nhà, 
cùng sinh ra trong một trăm trứng của mẹ 
Âu Cơ. Đó cũng là ý nguyện đoàn kết, yêu 
thương, đùm bọc lẫn nhau của dân tộc ta. 
Phải chăng, qua chi tiết tưởng tượng kì ảo 
đó mà em càng tự hào về nguồn gốc: “ 
Con Lạc cháu Tiên” của dân tộc ta. 
 -Trong truyện: “ Con Rồng cháu Tiên” 
có rất nhiều những chi tiết tưởng tượng kì 
ảo, tiêu biểu là chi tiết: “ Ít lâu sau, Âu Cơ 
có mang, Đến kì sinh, chuyện thật lạ, nàng 
sinh ra một cái bọc trăm trứng; trăm trứng 
nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp 
đẽ lạ thường”. Chi tiết tưởng tượng kì ảo 
kia thật giàu ý nghĩa khẳng định tất cả 
người dân Việt Nam đều có chung một 
dòng máu, cùng sinh ra từ bọc trứng của 
mẹ Âu Cơ đều là anh em một nhà. Tất cả 
mọi người đều có chung một nguồn gốc: “ 
Con Lạc cháu Hồng”. Đồng thời chi tiết 
tưởng tượng kì ảo trên còn thể hiện ý 
nguyện đoàn kết, thống nhất của người 
dân Việt Nam. Từ trong cộng đồng, dân 
tộc ta đã là một khối thống nhất, cùng 
đoàn kết, yêu thương lẫn nhau. Chi tiết 
tưởng tượng kì ảo trên khiến cho em thêm 
tự hào hơn về nguồn gốc giống nòi của 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
11 
mình, về truyền thống, đoàn kết của dân 
tộc từ xa xưa tới nay. 
Bài tập 5 
* HS thảo luận nhóm 
HS làm vào vở ghi. 
* Sưu tầm thêm một số truyện của các 
dân tộc khác ở Việt Nam cũng coc nội 
dung tương tự văn bản “ Con Rồng, 
cháu Tiên”. 
Bài 5: Hãy giải thích tên truyện “Con 
Rồng, cháu Tiên” 
-Tên truyện do người đời sau đặt cho 
truyền thuyết. 
-Tóm tắt nội dung câu chuyện-> Khẳng 
định chúng ta là con cháu của Rồng – 
Tiên. 
-Đề cao nguồn gốc cao quý của dân tộc; 
thể hiện ước mong trời nước gắn kết; mưa 
thuận gió hoà của cư dân nông nghiệp 
Việt Nam từ xưa đến nay; biểu lộ ý 
nguyện đoàn kết dân tộc 
* Truyền thuyết "Kinh và Ba Na là anh 
em" 
Cha uống rượu say ngủ Em cười, cha 
đuổi đi Em lên miền núi (Ba Na) 
Anh ở lại (Kinh) 
 Đoàn kết các dân tộc. 
* Truyện thơ "Đẻ đất, đẻ nước" 
Mường 
+ Mụ Dạ Dần đẻ ra 2 trứng, nở 2 chàng 
trai. 
+ Lấy hai nàng tiên. Sau 9 tháng 12 năm 
đẻ đàn con, trong đó có chim Tùng, chim 
Tót. 
+ Đẻ ra 1919 cái trứng hình thù quái 
Sấm, Chớp, Mây, Mưa. Sau đẻ 1 trứng: 
Lang Cun Cần Vua xứ Mường: Con 
cháu đông đúc. 
* Quả trứng to nở ra con người Mường. 
* Quả bầu mẹ Khơ Mú 
* Sự giống nhau ấy khẳng định sự gần gũi 
về cội nguồn và sự giao lưu văn hoá giữa 
các dân tộc người trên đất nước ta. 
Bài tập 6 
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng 
dẫn các em cách đưa ra lí do sao cho 
thuyết phục người đọc, người nghe. 
Bài 6: Viết một đoạn văn ( khoảng từ 6-8 
câu) trình bày cảm nhận của em về chi tiết 
tưởng tượng kì ảo trong truyện: “Con 
Rồng cháu Tiên”. 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
12 
1-2 HS trình bày miệng- GV đánh giá, 
chỉnh sửa. 
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra. 
 Gợi ý:+ Những chi tiết tưởng tượng kì ảo 
trong truyện : “Con Rồng cháu Tiên”. 
-Lạc Long Quân nòi rồng, con trai thần 
Long Nữ. Có nhiều phép lạ giúp dân diệt 
trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh 
-Âu Cơ dòng tiên, thuộc họ Thần Nông, 
xinh đẹp tuyệt trần. 
-Âu Cơ sinh hạ trăm trứng. 
-Nêu ý nghĩa của các chi tiết tưởng tượng 
kì ảo trong truyện “Con Rồng cháu Tiên”. 
-Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ, 
phi thường của các nhân vật và sự việc. 
-Thần kì hóa, linh thiêng hóa nguồn gốc 
cao qúy của dân tộc, gợi niềm tự hào dân 
tộc. 
-Làm cho các tác phẩm trở nên hấp dẫn 
bởi sự bay bổng của các sự việc giàu trí 
tưởng tượng. 
*Dựng đoạn văn. 
 Truyện “Con Rồng cháu Tiên” là 
một câu chuyện rất hay, đặc sắc bởi sự có 
mặt của các chi tiết tưởng tượng kì ảo thứ 
nhất là: “Lạc Long Quân nòi rồng, con trai 
thần Long Nữ. Có nhiều phép lạ giúp dân 
diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh. 
Chi tiết tưởng tượng tiếp theo là: “Âu Cơ 
dòng tiên, thuộc họ Thần Nông, xinh đẹp 
tuyệt trần” Chi tiết tưởng tượng kì ảo đặc 
biệt nhất là: “Âu Cơ sinh ra một cái bọc 
trăm trứng, trăm trứng nở ra một trăm 
người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường”. 
Các chi tiết kì ảo trên đã tô đậm tính chất 
kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ, phi thường của các 
nhân vật và sự việc. Đồng trời nó còn thần 
kì hóa, linh thiêng hóa nguồn gốc cao quy 
của dân tộc, gợi niềm tự hào dân tộc. Đặc 
biệt, các chi tiết kì ảo đó còn góp phần 
làm cho tác phẩm trở nên hấp dẫn bởi sự 
bay bổng của các sự việc giàu trí tưởng 
tượng. Phải chăng, với các chi tiết tưởng 
tượng kì ảo trên, truyện con Rồng cháu 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
13 
Tiên càng khiến em thêm tự hào, tôn kính 
dân tộc mình. 
C. Củng cố - Dặn dò 
- GV yêu cầu HS nhớ lại đơn vị kiến thức đã học 
- Giao bài tập về nhà 
Hoàn thành “Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 6”- phần văn bản “ Con Rồng, cháu 
Tiên”. 
****************************************************************** 
Tiết 2: ÔN TẬP VÀ CỦNG CỐ KIẾN THỨC VĂN BẢN “BÁNH CHƯNG, 
BÁNH GIẦY” 
A. Hệ thống lại kiến thức đã học (10-15 phút) 
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt 
* Hoạt động 1: Củng cố kiến thức 
văn bản 
Vẽ sơ đồ tư duy kiến thức cơ bản 
của tác phẩm 
? Văn bản “ Bánh chưng, bánh giầy” 
thuộc thể loại nào? Ngôi kể? Phương 
thức biểu đạt chính? Nhân vật chính? 
Bố cục? Nêu ND và nghệ thuật đặc sắc 
của truyện “ Bánh chưng, bánh 
giầy”? 
Trò chơi tiếp sức đồng đội 
? Liệt kê các sự việc chính trong 
truyện. 
VB "Bánh chưng, bánh giầy” 
* Thể loại: Truyện truyền thuyết 
* Ngôi kể: Ngôi thứ ba 
* Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 
* Nhân vật chính: Lạc Long Quân, Âu 
Cơ 
* Bố cục: 3 phần 
- Đoạn 1: Từ đầu . “chứng giám”: HV 
chọn người nối ngôi. 
- Đoạn 2: Tiếp theo...“Hình tròn”: Cuộc 
đua tài dâng lễ vật. 
- Đoạn 3: phần còn lại – kết quả cuộc thi 
tài. 
* NT: 
+Truyện sử dụng chi tiết tưởng tượng kì 
ảo làm cho câu chuyện giàu chất thơ và 
giàu tính lí tưởng. 
+Truyện sử dụng nhiều chi tiết nghệ thuật 
tiêu biểu cho truyện dân gian. 
* ND: 
+ Giải thích nguồn gốc của bánh chưng, 
bánh giầy. 
 + Phản ánh thành tựu văn minh 
nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước 
 + Thể hiện thái độ đề cao lao động, 
đề cao nghề nông và thể hiện sự thờ kính 
Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta. 
*Chuỗi sự việc chính: 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
14 
+ Vua Hùng về già muốn truyền ngôi 
nhưng có 20 con bèn gọi phán bảo nhân lễ 
Tiêu Vương ai làm vừa ý sẽ truyền ngôi 
cho. 
+ Các lang thi nhau làm cỗ thật hậu, thật 
ngon. 
+ Lang Liêu buồn nhất vì từ bé chỉ biết 
mỗi việc đồng áng. 
+ Một đêm chàng được thần báo mộng 
cách làm bánh, sáng ra chàng theo lời thần 
làm bánh. 
+ Ngày lễ bánh của Lang Liêu được chọn 
dâng Tiên Vương, chàng được nối ngôi. 
+ Nước ta có tục làm bánh chưng bánh 
giầy. 
B. Luyện tập : 
Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt 
Hoạt động 2: Luyện tập củng cố và 
nâng cao. 
Bài tập 1 
*HS dựa trên chuỗi sự việc tập kể tóm 
tắt câu chuyện 
GV cho 1-2 HS tóm tắt- Lớp nghe – 
nhận xét. 
 GV nhận xét, đánh giá và thống nhất. 
Bài 1: Kể tóm tắt truyện “Bánh chưng, 
bánh giầy” 
+ Vua Hùng về già muốn truyền ngôi 
nhưng có 20 con bèn gọi phán bảo nhân lễ 
Tiêu Vương ai làm vừa ý sẽ truyền ngôi 
cho. 
+ Các lang thi nhau làm cỗ thật hậu, thật 
ngon. 
+ Lang Liêu buồn nhất vì từ bé chỉ biết 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
15 
 mỗi việc đồng áng. 
+ Một đêm chàng được thần báo mộng 
cách làm bánh, sáng ra chàng theo lời thần 
làm bánh. 
+ Ngày lễ bánh của Lang Liêu được chọn 
dâng Tiên Vương, chàng được nối ngôi. 
+ Nước ta có tục làm bánh chưng bánh 
giầy. 
Bài tập 2 
* GV cho HS tập kể theo nhóm 
Đại diện nhóm trình bày. 
GV nhận xét, đánh giá, sửa chữa ( nếu 
có ). 
Bài 2: Kể lại truyện “Bánh chưng, bánh 
giầy” 
Yêu cầu: 
+ Đúng cốt truyện 
+ Dùng lời văn nói của cá nhân để kể. 
+ Kể diễn cảm. 
Bài tập 3 
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng 
dẫn các em cách đưa ra lí do sao cho 
thuyết phục người đọc, người nghe. 
1-2 HS trình bày miệng- GV đánh giá, 
chỉnh sửa. 
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra. 
Bài 3: Thảo luận: ý nghĩa của phong tục 
ngày Tết nhân dân ta làm bánh chưng, 
bánh giầy. 
- Đề cao nghề nông, thể hiện tình cảm ơn 
nghĩa của thế hệ con cháu đối với Trời 
Đất, tổ tiên. 
- Thể hiện sự giữ gìn truyền thống văn hoá 
đậm đà bản sắc dân tộc. 
- Làm sống lại câu chuyện "Bánh chưng, 
bánh giầy" 
Bài tập 4 
* GV cho HS tự do trả lời, tranh luận. 
- GV chốt. 
Bài 4: Theo em, “chí” của Hùng Vương 
là gì? Lang Liêu đã thực sự hiểu rõ 
“chí” của vua cha hay chưa? 
- Chí của Hùng Vương là phát triển 
nghề nông, nghề trồng lúa nước , 
trồng hoa màu, chănnuôi; xây dựng 
nước Văn Lang giàu mạnh 
- Lúc đầu Lang Liêu chưa hiểu chí 
vua cha nhưng khi được thần mách 
bảo và trong quá trình làm bánh 
chàng dần dần hiểu rõ điều này. 
Bài tập 5 
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng 
dẫn các em cách đưa ra lí do sao cho 
thuyết phục người đọc, người nghe. 
1-2 HS trình bày miệng- GV đánh giá, 
chỉnh sửa. 
Bài 5: Sau khi học xong văn bản “ Bánh 
chưng, bánh giầy”, dưới hình thức một 
đoạn văn, hãy trình bày những suy nghĩ 
của em về nhân vật Lang Liêu. 
- Hoàn cảnh : đáng thương 
- Phẩm chất : vừa có tài vừa có tình 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
16 
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra. 
=> xứng đáng được chọn làm người nối 
ngôi vua cha 
Gợi ý. 
 Mở đoạn: Đọc truyện “Bánh chưng bánh 
giày”, nhân vật để lại cho em ấn tượng sâu 
sắc nhất là Lang Liêu. 
 Thân đoạn: 
- Lang Liêu – một chàng trai hoàng tử con 
vua Hùng nhưng rất yêu lao động, yêu 
nghề nông. Chàng cần cù. Chịu khó cùng 
bà con nông dân cấy cày, trồng trọt tạo ra 
những hạt gạo thơm ngon, trắng ngần. 
- Không chỉ cần cù mà Lang Liêu còn rất 
thông minh, sáng tạo trong lao động. Một 
con người đầy tài năng, thật đáng khâm 
phục. 
 Kết đoạn: Lang Liêu đúng là một con 
người đầy đủ cả tài và đức: thông minh, 
hiếu thảo, yêu nghề nông, gần gũi với 
nhân dân và thật xứng đáng với ngôi vua. 
 Đoạn văn hoàn chỉnh 
 - Đọc truyện “Bánh chưng bánh giày”, 
nhân vật để lại cho em ấn tượng sâu sắc 
nhất là Lang Liêu.Lang Liêu – một chàng 
trai con hoàng tử con vua Hùng nhưng rất 
yêu lao động, yêu nghề nông. Chàng cần 
cù, chịu khó cùng bà con nông dân cấy 
cày. Trồng trọt tạo ra những hạt gạo thơm 
ngon, trắng ngần. Không chỉ cần cù mà 
Lang Liêu còn rất thông minh, sáng tạo 
trong lao động. Một con người đầy tài 
năng thật đáng khâm phục. Lang Liêu 
đúng là một con người đầy đủ cả tài và 
đức: thông minh, hiếu thảo, yêu nghề 
nông, gần gũi với nhân dân và thật xứng 
đáng với ngôi vua. 
C. Củng cố - Dặn dò 
- GV yêu cầu HS nhớ lại đơn vị kiến thức đã học 
- Giao bài tập về nhà 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
17 
Hoàn thành “Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 6”- phần văn bản “ Bánh chưng, bánh 
giầy”. 
****************************************************************** 
Tiết 3: ÔN TẬP VÀ CỦNG CỐ KIẾN THỨC VĂN BẢN “THÁNH GIÓNG” 
A. Hệ thống lại kiến thức đã học (10-15 phút) 
Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt 
* Hoạt động 1: Củng cố kiến thức 
văn bản 
Vẽ sơ đồ tư duy kiến thức cơ bản 
của tác phẩm 
? Văn bản “ Bánh chưng, bánh giầy” 
thuộc thể loại nào? Ngôi kể? Phương 
thức biểu đạt chính? Nhân vật chính? 
Bố cục? Nêu ND và nghệ thuật đặc sắc 
của truyện “ Thánh Gióng”? 
VB "Thánh Gióng" 
* Thể loại: Truyện truyền thuyết 
* Ngôi kể: Ngôi thứ ba 
* Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 
* Nhân vật chính: Cậu bé Gióng 
* Bố cục: 3 phần ( hoặc 4 phần) 
1. Từ đầu  nằm đấy: Sự ra đời kì lạ của 
Gióng. 
2. Tiếp  lên trời: TG đánh giặc cứu 
nước. 
3. Còn lại: Những dấu tích lịch sử về 
Gióng. 
* NT: 
+Truyện sử dụng nhiều chi tiết nghệ thuật 
tiêu biểu cho truyện dân gian. 
- Xây dựng người anh hùng cứu nước 
trong truyện mang màu sắc thần kỳ với 
những chi tiết nghệ thuật kỳ ảo, phi 
thường. 
- Cách thức sâu chuỗi những sự kiện lịch 
sử trong quá khứ với những hình ảnh tự 
nhiên. Truyền thuyết TG còn lý giải về ao, 
hồ, núi Sóc, tre đằng ngà. 
* Ý nghĩa của hình tượng Gióng: 
+ Là hình tượng tiêu biểu rực rỡ của người 
anh hùng đánh giặc cứu nước 
+ Là người anh hùng mang trong mình sức 
mạnh của cả cộng đồng trong buổi đầu 
dựng nước 
+ Nói lên lòng y/n, khả năng và sức mạnh 
quật khởi của dt ta trong cuộc c/đ chống 
ngoại xâm 
+ là hình mẫu lý tưởng về những anh hùng 
đánh giặc: vừa vĩ đại vừa bình thường. 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
18 
Trò chơi: Cặp đôi cùng tiến 
? Liệt kê các sự việc chính trong 
truyện. 
+ là ước mơ của nd về sự tự cường của dt, 
là hình ảnh khổng lồ, rực rỡ nhất, tượng 
trưng cho lòng y/n của dt ta trong buổi đầu 
chống giặc ngoại xâm. 
* Ý nghĩa của truyện: 
- Thể hiện quan niệm và ước mơ của dân 
tộc ta trong buổi đầu lịch sử về người anh 
hùng cứu nước chống ngoại xâm 
- Ca ngợi truyền thống yêu nước, đoàn 
kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của 
dân tộc ta. 
*Chuỗi sự việc chính: 
- Ngày xưa ở làng Gióng có một chú bé rất 
lạ, đã lên ba mà vẫn không biết nói biết 
cười. 
- Nhưng khi nghe tiếng sứ giả tìm người 
đánh giặc cứu nước, Gióng bỗng cất tiếng 
nói đòi roi sắt ngựa sắt...để đi đánh giặc. 
- Từ hôm đó, Gióng lớn nhanh như thổi, 
cơm ăn mấy không biết no, áo vừa mặc 
xong đã đứt chỉ... 
-Bà con vui lòng gom góp gạo nuôi 
Gióng. 
- Giặc đến, Gióng vươn vai thành tráng sĩ , 
mặc áo giáp sát, cưỡi ngựa sắt xông ra 
trận.Gióng xông thẳng vào quân giặc, diệt 
hết lớp này đến lớp khác. Roi sắt gấy , 
Gióng nhổ tre bên đường diệt gịặc 
- Giặc tan, Gióng cởi bỏ áo giáp ... bay 
thẳng về trời. 
-Vua nhớ công ơn, lập đền thờ Gióng ở 
quê nhà. 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
19 
B. Luyện tập : 
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt 
Hoạt động 2: Luyện tập củng cố và 
nâng cao. 
Bài tập 1 
*HS dựa trên chuỗi sự việc tập kể tóm 
tắt câu chuyện 
GV cho 1-2 HS tóm tắt- Lớp nghe – 
nhận xét. 
 GV nhận xét, đánh giá và thống nhất. 
Bài 1: Kể tóm tắt truyện “Thánh 
Gióng” 
- Ngày xưa ở làng Gióng có một chú bé rất 
lạ, đã lên ba mà vẫn không biết nói biết 
cười. 
- Nhưng khi nghe tiếng sứ giả tìm người 
đánh giặc cứu nước, Gióng bỗng cất tiếng 
nói đòi roi sắt ngựa sắt...để đi đánh giặc. 
- Từ hôm đó, Gióng lớn nhanh như thổi, 
cơm ăn mấy không biết no, áo vừa mặc 
xong đã đứt chỉ... 
-Bà con vui lòng gom góp gạo nuôi 
Gióng. 
- Giặc đến, Gióng vươn vai thành tráng sĩ , 
mặc áo giáp sát, cưỡi ngựa sắt xông ra 
trận.Gióng xông thẳng vào quân giặc, diệt 
hết lớp này đến lớp khác. Roi sắt gấy , 
Gióng nhổ tre bên đường diệt gịặc 
- Giặc tan, Gióng cởi bỏ áo giáp ... bay 
thẳng về trời. 
-Vua nhớ công ơn, lập đền thờ Gióng ở 
quê nhà. 
Bài tập 2 
* GV cho HS tập kể theo nhóm 
Đại diện nhóm trình bày. 
Bài 2: Kể lại truyện “Thánh Gióng” 
Yêu cầu: 
+ Đúng cốt truyện 
Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6 
20 
GV nhận xét, đánh giá, sửa chữa ( nếu 
có ). 
+ Dùng lời văn nói của cá nhân để kể. 
+ Kể diễn cảm. 
Bài tập 3 
* GV cho HS tự do trả lời 
- GV đánh giá, chỉnh sửa. 
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra. 
Bài 3: Truyện Thánh Gióng liên quan 
đến sự thật lịch sử nào? 
+ Vào thời đại Hùng Vương chiến tranh tự 
vệ ngày càng trở nên ác liệt đòi hỏi phải 
huy động sức mạnh của cả cộng đồng. 
+ Số lượng và kiểu loại vũ khí của người 
Việt cổ tăng lên từ giai đoạn Phùng 
Nguyên đến giai đoạn Đông Sơn. 
+ Vào thời Hùng Vương, cư dân Việt cổ 
tuy nhỏ nhưng đã kiên quyết chống lại 
mọi đạo quân xâm lược lớn mạnh để bảo 
vệ cộng đồng. 
Bài tập 4 
HS thảo luận 
GV định hướng 
-H/a đẹp phải có ý nghĩa về nội dung 
hay về nghệ thuật 
-Gọi tên (ngắn gọn) được H/a đó và 
trình bày lý do vì sa

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_boi_duong_ngu_van_6_bo_1.pdf