Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 19-24: Chủ đề: Thời kì Bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập

CHỦ ĐỀ

THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức 24

- Biết được những nét chính về chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và cuộc sống của nhân dân Giao Châu:

+ Chính trị: trực tiếp cai trị, chia châu, quận huyện

+ Kinh tế: chiếm ruộng đất, tô thuế nặng nề

+ Xã hội và Văn hóa: đồng hóa dân tộc Việt, bắt nhân dân ta theo phong tục và luật pháp của người Hán. Thực hiện đồng hóa về văn hóa.

+ Những thay đổi của nước ta dưới thời thuộc Đường.

- Các cuộc đấu tranh giành độc lập tiêu biểu từ năm 40 đến thế kỉ IX (cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng - năm 40; Khởi nghĩa Lý Bí, Nước Vạn Xuân, Mai Thúc Loan): lập bảng thống kê gồm tên cuộc khởi nghĩa, thời gian, địa điểm, người lãnh đạo, kết quả và ý nghĩa.

 

doc 26 trang phuongnguyen 01/08/2022 23741
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 19-24: Chủ đề: Thời kì Bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 19-24: Chủ đề: Thời kì Bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập

Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 19-24: Chủ đề: Thời kì Bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập
Ngày soạn 10/01/2021
Tiết 19, 20, 21, 22, 23, 24
Ngày dạy tiết 19
Tiết 20
Tiét 21
Tiết 22
Tiết 23
Tiết 24
 CHỦ ĐỀ
THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức 
- Biết được những nét chính về chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và cuộc sống của nhân dân Giao Châu: 
+ Chính trị: trực tiếp cai trị, chia châu, quận huyện
+ Kinh tế: chiếm ruộng đất, tô thuế nặng nề
+ Xã hội và Văn hóa: đồng hóa dân tộc Việt, bắt nhân dân ta theo phong tục và luật pháp của người Hán. Thực hiện đồng hóa về văn hóa. 
+ Những thay đổi của nước ta dưới thời thuộc Đường. 
- Các cuộc đấu tranh giành độc lập tiêu biểu từ năm 40 đến thế kỉ IX (cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng - năm 40; Khởi nghĩa Lý Bí, Nước Vạn Xuân, Mai Thúc Loan): lập bảng thống kê gồm tên cuộc khởi nghĩa, thời gian, địa điểm, người lãnh đạo, kết quả và ý nghĩa.
2. Kỹ năng
Bước đầu rèn luyện cho học sinh kỹ năng vẽ và đọc bản đồ lịch sử, nhận xét, đánh giá, khái quát, lập bảng thống kê...
3. Năng lực
Giải quyết vấn đề, ngôn ngữ, hợp tác.
Điều chỉnh
 Chủ đề: “Thời kì Bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập” bao gồm từ Bài 17. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40) đến Bài 23. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các thế kỉ VII – IX có bố cục các nội dung sau: 
1. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và cuộc sống của nhân dân Giao Châu Tập trung vào các nội dung: 
- Chính trị: trực tiếp cai trị, chia châu, quận huyện
- Kinh tế: chiếm ruộng đất, tô thuế nặng nề
- Xã hội và Văn hóa: đồng hóa dân tộc Việt, bắt nhân dân ta theo phong tục và luật pháp của người Hán. Thực hiện đồng hóa về văn hóa. 
- Những thay đổi của nước ta dưới thời thuộc Đường. 
2. Các cuộc đấu tranh giành độc lập tiêu biểu từ năm 40 đến thế kỉ IX. (Tập trung vào các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Hai Bà Trưng - năm 40; Khởi nghĩa Lý Bí, Nước Vạn Xuân, Mai Thúc Loan. Tổ chức dạy học với việc hướng dẫn học sinh lập bảng thống kê: tên cuộc khởi nghĩa, thời gian, địa điểm, người lãnh đạo, kết quả và ý nghĩa)
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
Mục 1: - Nhấn mạnh ý thức cần cù lao động của nhân dân  Giáo dục ý thức trân trọng lao động 
Mục 2. - Xác định trên lược đồ cho HS thấy được ông cha ta đã biết lợi dụng “địa lợi” để đánh giặc (khởi nghĩa Lý Bí)
- Xác định nơi nổ ra cuộc khởi nghĩa... 
- Nhấn mạnh ý thức bảo vệ các di tích lịch sử liên quan đến cuộc khởi nghĩa
1. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và cuộc sống của nhân dân Giao Châu
2. Các cuộc đấu tranh giành độc lập tiêu biểu từ năm 40 đến thế kỉ IX
Tiết 19,20,21 học mục 1
Tiết 22,23,24 học mục 2
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo án word và Powerpoint.
- Tranh ảnh, tư liệu có liên quan.
- Hình ảnh và lược đồ khởi nghĩa Hai Bà Trưng. 
- Những tư liệu lịch sử về Hai Bà Trưng.
- Hình ảnh, lược đồ khởi nghĩa Lý Bí (542 – 602). 
- Phiếu học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1. Khởi động 
a. Mục tiêu: Tạo tình huống giữa cái đã biết và chưa biết về đất nước ta dưới ách thống trị của các triều đại phương Bắc
 b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên
c) Sản phẩm: trình bày sơ lược về chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta
d) Tổ chức thực hiện:
a. Giao nhiệm vụ:
GV có thể giới thiệu : Từ khi nước Âu Lạc bị nhà Triệu xâm lược, kể từ đó, các triều đại phong kiến phương Bắc kế tiếp nhau áp đặt nhiều chính sách cai trị, bóc lột nhân dân ta, làm cho xã hội có những chuyển biến sâu sắc. Trước khi tìm hiểu về chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và những chuyển biến của xã hội nước ta trong thời kì Bắc thuộc cũng như các cuộc đấu tranh của nhan dân ta. Các em hãy quan sát hình các hình ảnh sau và cho biết những hiểu biết của mình về một số nội dung sau :
- Em biết gì về chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta (từ năm 179 TCN đến thế kỉ X) ?
- Những phong tục tập quán, tín ngưỡng nào của nhân dân ta thời Hùng Vương còn được lưu giữ đến ngày nay ? Em hãy lí giải vì sao nhân dân ta vẫn lưu giữ được.
 (b) HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao. 
- GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
(c) Báo cáo kết quả và trao đổi, thảo luận:
Dự kiến sản phẩm:
Chính sách cai trị của  các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta vô cùng tàn bạo, chia lại đơn vị hành chính, cử quan lại người Hán cai trị tới cấp huyện, tiến hành bóc lột dã man bằng các loại thuế và lao dịch nặng nề, vơ vét tài nguyên bằng cách bắt cống nộp, đẩy nhân dân ta vào cảnh khốn cùng. Thâm hiểm nhất là chính sách đồng hoá dân ta về mọi mặt hòng xoá bỏ dân tộc ta... 
Những phong tục, và tín ngưỡng nào của nhân dân ta thời Hùng Vương còn được lưu giữ đến ngày nay theo như ảnh lần lượt là: Têm trầu, nhuộm răng đen, gói bánh trưng ngày tết, thờ cúng ông bà tổ tiên
Lí giải: bởi đây là những nét đẹp văn hóa sâu sắc và vô cùng ý nghĩa đậm bản sắc văn hóa, tín ngưỡng phù hợp với con người đất Việt
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
HS có thể không trả lời đúng và đủ tất cả các câu hỏi trên, nhưng điều đó không quan trọng, bởi vì đó là những câu hỏi gây hứng thú tìm hiểu điều chưa biết đối với HS, câu hỏi có tính chất khởi động nhận thức của HS.
GV giới thiệu về nội dung của chủ đề :
I. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và cuộc sống của nhân dân Giao Châu
II. Các cuộc đấu tranh giành độc lập tiêu biểu từ năm 40 đến thế kỉ IX
2. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
I. CHÍNH SÁCH CAI TRỊ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC VÀ CUỘC SỐNG CỦA NHÂN DÂN GIAO CHÂU
1.Sự thay đổi về hành chính 
a) Mục tiêu: nhận biết và ghi nhớ được sự biến đổi địa giới hành chính nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỉ X
 b) Nội dung: Nghiên cứu sách giáo khoa quan sát tranh ảnh, lược đồ suy nghĩ cá nhân, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi của giáo viên 
c) Sản phẩm: trình bày được sự thay đổi về tên gọi qua các thời kỳ cai trị của phong kiến phương Bắc và lý giải được sở dĩ có sự thay đổi đó là vì để dễ bề cai trị và làm cho chúng ta quên đi nguồn gốc
d) Tổ chức thực hiện:
Cách thức thực hiện:
Dự kiến sản phẩm
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV yêu cầu HS đọc mục 1 bài 11 SGK trang 47; mục 1 bài 19 trang 52 và mục 1 bài 21 trang 58, mục 1 bài 23 trang 62
Sau đó, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi :
- Nêu những biến đổi địa giới hành chính nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỉ X.
- Vì sao sau khi chiếm được nước ta, các triều đại phong kiến phương Bắc thường tổ chức lại cách cai trị và thay đổi tên gọi ?
GV chia HS thành 4 nhóm mỗi nhóm tìm hiểu 1 thời kỳ
Nhóm 1 thời Hán
Nhóm 2 thời Ngô
Nhóm 3 thời Lương
Nhóm 4 thời Đường
Yêu cầu các nhóm trình bày trên bảng phụ
GV theo dõi, hỗ trợ các nhóm làm việc những bằng hệ thống câu hỏi gợi mở (các câu hỏi này có thể gợi ý trong phần trình bày của các nhóm):
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc SGK và thực hiện hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm, cử đại diện ghi lại kết quả
-Thời gian hoàn thành bản báo cáo 5 phút 
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Các nhóm lần lượt cử đại diện trình bày
- sản phẩm thể hiện trên bảng phụ 
- và chỉ được địa giới trên bản đồ
- các nhóm khác nhận xét bổ sung theo kỉ thuật 3-2-1
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả. 
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh bang bài tập nối
1.Nhà Hán: chia nước ta thành ba quận : Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao.
2.Nhà Ngô: tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc)
và Giao Châu (nước Âu Lạc cũ).
3.Nhà Lương: chia lại nước ta thành 6 châu : Giao Châu, Ái Châu,
Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu và Hoàng Châu
4.Nhà Đường: đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ để cai quản
12 châu
Thay đổi tên gọi để nhân dân ta quên đi cội nguồn dân tôc để chúng dễ bề cai trị
Nối tên các triều đại phong kiến phương Bắc tương ứng với chính sách đô hộ của họ trên đất nước ta.
1. Nhà Hán
1+b
a) tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc)
và Giao Châu (nước Âu Lạc cũ).
2. Nhà Ngô
2+ a
b) chia nước ta thành ba quận : Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao.
3. Nhà Lương
3+ d
c) đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ để cai quản
12 châu
4. Nhà Đường
4+ c
d) chia lại nước ta thành 6 châu : Giao Châu, Ái Châu,
Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu và Hoàng Châu.
Giáo viên mở rộng
 Giao Chỉ: Tên vùng đất thời Bắc thuộc, bao gồm vùng Bắc Bộ ngày nay. Thời nhà Hán, Giao Chỉ gồm 12 huyện với 92.440 hộ và 743.237 nhân khẩu.
Cửu Chân: Tên vùng đất thời Bắc thuộc, bao gồm vùng đất Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh ngày nay. Nhà Hán chia Cửu Chân thành 7 huyện với 35.734 hộ và 166.013 nhân khẩu.
 Nhật Nam: Thời nhà Hán gồm những vùng đất từ đèo Ngang trở vào Nam, đến Quảng Nam, Đà Nẵng với 5 huyện, 15.640 hộ và 689.458 nhân khẩu.
 Bắc thuộc (thời kì): Thời kì nước ta bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ trong hơn 1000 năm (từ năm 179 TCN khi bị nhà Triệu xâm lược đến đầu thế kỉ X và hoàn toàn thoát khỏi ách đô hộ với chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938).
Các triều đại phong kiến Trung Quốc thay nhau thống trị nước ta :
– Nhà Triệu (179 TCN - 111 TCN)
– Nhà Hán (111 TCN - 220)
– Nhà Ngô (222 - 280)
– Nhà Tấn (280 - 420)
– Nhà Tống (420 - 479)
– Nhà Tề (479 - 505)
– Nhà Lương (505 - 543)
– Nhà Tuỳ (603 - 723)
– Nhà Đường (723 - 938)
2. Chính sách cai trị của các triều đại phương Bắc đối với nước ta thế kỉ II TCN đến thế kỷ IX 
a. Về chính trị 
a) Mục tiêu: Trình bày được chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phướng Bắc đối nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỉ X
 b) Nội dung hoạt động: Nghiên cứu sách giáo khoa quan sát tranh ảnh, lược đồ suy nghĩ cá nhân, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi của giáo viên 
c) Sản phẩm học tập: ghép đúng các cặp và trả lời được Về chính trị: Thiết lập bộ máy cai trị do người Hán nắm giữ đến tận các huyện; Dùng mọi thủ đoạn: lực lượng quân sự, mua chuộc, chia rẽ
d) Cách thức tiến hành hoạt động
GV tổ chức trò chơi mảnh ghép: GV chuẩn bị 5 cặp thẻ ghép, chọn 10 bạn lên phát cho mỗi bạn 1 thẻ trong đó có 5 thẻ câu hỏi và 5 thẻ câu trả lời
Thẻ bài:
1. Sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán cai trị nước ta như thế nào? 
2. Nhà Lương áp dụng chính sách cai trị nhân dân như thế nào?
3. Để đối phó với các cuộc đấu tranh giành độc lập ngày càng mạnh của người Việt, chính sách cai trị của nhà Đường có gì khác biệt so với trước?
4. Trụ sở của An Nam hộ phủ do nhà Đường đặt tại ở đâu?
5. Theo bạn vì sao nhà Đường quan tâm đến sửa sang các đường giao thông, đăó lũy và tăng thêm quân đồn trú đến cấp huyện?
6. Nhà Hán đưa người Hán sang thay người Việt làm huyện lệnh, trực tiếp cai quản đến tận cấp huyện.
7. Nhà Lương cử người có cùng dòng họ với vua, hoặc dòng họ có danh tiếng , quyền thế sang nắm các chức vụ để cai trị.
8. Nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam Đô hộ phủ, rồi cử người Trung Quốc xuống cai trị đến tập cấp châu, huyện. Dưới cấp huyện là hương và xã vẫn do người Việt cai quản.
9. Đặt tại Tống Bình (Hà Nội ngày nay)
10. Nhằm phục vụ tối đa cho chính sách vơ vét, bóc lột kinh tế và đàn áp các cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta
Dự kiến mảnh ghép
1. Sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán cai trị nước ta như thế nào? 
6. Nhà Hán đưa người Hán sang thay người Việt làm huyện lệnh, trực tiếp cai quản đến tận cấp huyện.
2. Nhà Lương áp dụng chính sách cai trị nhân dân như thế nào?
7. Nhà Lương cử người có cùng dòng họ với vua, hoặc dòng họ có danh tiếng , quyền thế sang nắm các chức vụ để cai trị.
3. Để đối phó với các cuộc đấu tranh giành độc lập ngày càng mạnh của người Việt, chính sách cai trị của nhà Đường có gì khác biệt so với trước?
8. Nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam Đô hộ phủ, rồi cử người Trung Quốc xuống cai trị đến tập cấp châu, huyện. Dưới cấp huyện là hương và xã vẫn do người Việt cai quản.
4. Trụ sở của An Nam hộ phủ do nhà Đường đặt tại ở đâu?
9. Đặt tại Tống Bình (Hà Nội ngày nay)
5. Theo bạn vì sao nhà Đường quan tâm đến sửa sang các đường giao thông, đăó lũy và tăng thêm quân đồn trú đến cấp huyện?
10. Nhằm phục vụ tối đa cho chính sách vơ vét, bóc lột kinh tế và đàn áp các cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta
Có thể cho HS xem video Hào khí Ngàn năm tập 30 https://youtu.be/_ZpNAggVeeY
Cách thức thực hiện:
Dự kiến sản phẩm
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
- GV phát thẻ câu hỏi cho 5 học sinh và phát 5 thẻ đáp án cho 5 học sinh khác
- GV giao nhiệm vụ cho HS hãy ghép câu trả lời với câu hỏi
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc thông tin trong thẻ ghép và nghe các bạn đọc các câu hỏi để xác định nội dung của mình cần trả lời câu hỏi nào?
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
HS thực hiện ghép các cặp theo đúng yêu cầu
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả. 
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh
Về chính trị:
-Thiết lập bộ máy cai trị do người Hán nắm giữ đến tận các huyện.
-Dùng mọi thủ đoạn: lực lượng quân sự, mua chuộc, chia rẽ
	b. Về kinh tế
a) Mục tiêu: nhận biết và ghi nhớ được nội dung chủ yếu các chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc đối với dân ta
 b) Nội dung: Nghiên cứu sách giáo khoa quan sát tranh ảnh suy nghĩ cá nhân, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi của giáo viên 
 c) Sản phẩm: trả lời được 
Về kinh tế:
+Đặt nặng nhiều thứ thuế
+Cống nạp sản vật quý, lao dịch nặng nề.
-Về văn hóa:
+ Du nhập những phong tục, luật lệ của người Hán vào nước ta
+ Mở trường dạy chữ Hán
+ Đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta
=>Chính sách thâm hiểm nhất: Là chính sách đồng hóa
d) Tổ chức thực hiện:
Có thể cho HS xem video Hào khí Ngàn năm tập 30 https://youtu.be/_ZpNAggVeeY
Cách thức thực hiện:
Dự kiến sản phẩm
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
- HS tiếp đọc mục 1 SGK trang 47; mục 1 bài 19 trang 52 và mục 1 bài 21 trang 58, mục 1 bài 23 trang 62
- Chia lớp thành 3 nhóm và thảo luận câu hỏi: 
- Phương thức bóc lột cơ bản của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta là gì ? Vì sao nhà Hán lại giữ độc quyền về muối và sắt ?
- Dưới thời nhà Đường, hình thức bóc lột đối với nhân dân ta có gì thay đổi so với trước
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu, thảo luận nhóm, cử đại diện ghi lại kết quả
-Thời gian hoàn thành bản báo cáo 5 phút 
Trong quá trình thực hiện có thể nghe các câu gợi ý của giáo viên
Ngoài câu hỏi chính GV đưa thêm các câu hỏi gợi mở để HS dễ thực hiện nhiệm vụ
? Ngoài đàn áp bóc lột bằng thuế má...chúng còn thực hiện những chính sách gì?
? Vì sao nhà Hán tiếp tục thi hành chủ trương đưa người Hán sang ở nước ta?
- Đồng hóa dân tộc ta.
? Nhà Hán đã dùng thủ đoạn gì để đồng hóa dân tộc ta?
- Biến nước ta thành quận, huyện của Trung Quốc.
? Vì sao phong kiến phương Bắc muốn đồng hóa dân ta?
- Xóa bỏ sự tồn tại của dân tộc ta.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Các nhóm lần lượt cử đại diện trình bày
- sản phẩm thể hiện trên bảng phụ 
- các nhóm khác nhận xét bổ sung theo kỉ thuật 3-2-1
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả. 
GV. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh
-Về kinh tế:
+Đặt nặng nhiều thứ thuế
+Cống nạp sản vật quý, lao dịch nặng nề.
-Về văn hóa:
+ Du nhập những phong tục, luật lệ của người Hán vào nước ta
+ Mở trường dạy chữ Hán
+ Đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta
=>Chính sách thâm hiểm nhất:
Là chính sách đồng hóa, vì muốn biến nước ta thành một phần của lãnh thổ Trung Quốc, dân ta thành dân Trung Quốc
Phương thức bóc lột cơ bản của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta là:
- Đặt ra nhiều thứ thuế vơ vé, bóc lột kinh tế nước ta
- Cống nạp các sản vật quý hiếm như: vàng, bạc, ngọc trai, 
- Giữ độc quyền về sản xuất và buôn bán sắt, muối
- Quan lại trong chính quyền đô hộ dựa vào quyền hành, ra sức bóc lột dân chúng đế làm giàu.
- Đưa dân nghèo và các tội nhân sang Giao Châu làm việc cùng người Việt trong các đồn điền để thực hiện âm mưu đồng hóa.
Thời Bắc thuộc bọn thống trị phương Bắc độc quyền,và đánh thuế nặng về sắt và muối vì đó là hai thứ quan trọng của cuộc sống (thức ăn và công cụ sản xuất) Bọn thống trị Trung Quốc làm việc này để dân ta ngu dốt,lạc hậu,nhằm bóc lột,nô dịch,thống trị,dân ta lâu dài,tiến tới đồng hóa dân tộc ta
Dưới thời nhà Đường, hình thức bóc lột đối với nhân dân ta là tô, dung, điệu, duy trì phương thức cống nạp, ngoài thuế ruộng đất chúng còn đặt ra nhiều thứ thuế như: thuế muối, thuế sắt, thuế đay, thuế tơ. Các thợ thủ công tài giỏi của ta bị bắt hết sang phương Bắc để xây dựng kinh đô.
	c. Tình hình kinh tế nước ta có gì thay đổi dưới thời Bắc thuộc
a) Mục tiêu: nhận biết và ghi nhớ sự phát triển của nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nước ta thế kỉ I - X.
 b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa quan sát tranh ảnh suy nghĩ cá nhân, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi của giáo viên 
c) Sản phẩm: trả lời được mặc dù bị kìm hãm nhưng nền kinh tế nước ta vẫn phát triển điều đó khẳng đinh ý chí vươn lên của dân tộc ta bất luận trong hoàn cảnh nào.
d) Tổ chức thực hiện:
Cách thức thực hiện:
Dự kiến sản phẩm
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- HS đọc mục 2 bai 19 trả lời câu hỏi
- Nêu dẫn chứng về sự phát triển của nông nghiệp nước ta trong các thế kỉ I - X.
- Nhân dân ta đã ứng dụng kĩ thuật gì để chống sâu bọ châm đục thân cây cam ? Theo em, việc ứng dụng kĩ thuật này nói lên điều gì 
- Kể tên những ngành thủ công nghiệp và thương nghiệp ở địa phương em có từ thời Bắc thuộc được lưu truyền đến ngày nay
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. 
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Các nhóm lần lượt cử đại diện trình bày
- sản phẩm thể hiện trên bảng phụ 
- các nhóm khác nhận xét bổ sung theo kỉ thuật 3-2-1
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả. 
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh
- Mặc dù còn hạn chế về kĩ thuật, nhưng nghề sắt vẫn phát triển : các công cụ như rìu, mai, cuốc, dao... làm bằng sắt được dùng phổ biến.
- Biết đắp đê phòng lụt, biết trồng lúa hai vụ một năm.
- Nghề gốm, nghề dệt,... cũng được phát triển.
- Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công được trao đổi ở các chợ làng. Chính quyền đô hộ giữ độc quyền ngoại thương.
d. Văn hóa, xã hội 
a) Mục tiêu: nhận biết và ghi nhớ được sự phân hoá xã hội, sự truyền bá văn hoá phương Bắc và cuộc đấu tranh gìn giữ văn hoá dân tộc 
 b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa, quan sát sơ đồ suy nghĩ cá nhân, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi của giáo viên
c) Sản phẩm: các nhóm trả lời được các câu hỏi của nhóm mình và đánh giáo được sản phẩm nhóm bạn
d) Tổ chức thực hiện:
Cách thức thực hiện:
Dự kiến sản phẩm 
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
- HS đọc mục 3 SGK bài 20 trang 55 và quan sát sơ đồ phân hóa xã hội
- Chia lớp thành 6 nhóm và thảo luận câu hỏi: 
+ Nhóm 1,2: ? Em có nhận xét gì về sự chuyển biến xã hội nước ta? 
? Tình hình văn hóa nước ta có gì thay đổi?
+ Nhóm 3,4: ? Theo em, việc chính quyền đô hộ mở trường học ở nước ta nhằm mục đích gì? 
+ Nhóm 5,6: ? Những phong tục tập quán nào ta còn 
? Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc SGK hoạt động cá nhân, rồi thảo luận nhóm, cử đại diện ghi kết quả
Nhóm 1 dựa vào sơ đồ để trình bày
Nhóm 2 dựa vào tư liệu SGK
Nhom 3 Liên hệ thực tế để trình bày
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Các nhóm lần lượt cử đại diện trình bày
- sản phẩm thể hiện trên bảng phụ 
- các nhóm khác nhận xét bổ sung theo kỉ thuật 3-2-1
(các câu hỏi này có thể gợi ý trong phần trình bày của các nhóm)
? Em hãy cho biết xã hội thời Văn Lang – Âu Lạc đã bị phân hóa thành những tầng lớp nào? Xã hội có sự phân biệt giàu nghèo chưa?
- Thời Văn Lang – Âu Lạc bị phân hóa thành 3 tầng lớp: Qúy tộc, nông dân công xã và nô tì.
- Xã hội chưa có sự phân biệt giàu nghèo
? Bộ phận đông đảo nhất của xã hội Âu Lạc là ai? Họ có vai trò trong xã hội như thế nào?
- HS:
? Nô tì trong xã hội thời kỳ bị đô hộ có cuộc sống ra sao? 
- GV hình thành khái niệm "đồng hóa" cho HS.
? Nét mới về văn hóa nước ta trong các thế kỷ I – VI là gì? 
- Đấu tranh chống đồng hóa, giữ gìn phong tục tập quán, văn hóa dân tộc
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả. 
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh
- Sơ đồ phân hóa xã hội
Thời Văn Lang - Âu Lạc
Thời kì bị đô hộ
Vua
Quan lại đô hộ
Quý tộc
Hào trưởng Việt, địa chủ Hán 
Nông dân công xã
Nông dân công xã
Nông dân lệ thuộc
Nô tì
Nô tì
- Chính quyền đô hộ mở một số trường học dạy chữ Hán tại các quận, huyện và tiến hành du nhập Nho giáo, Đạo giáo... và những luật lệ, phong tục tập quán của người Hán vào nước ta.
- Tổ tiên ta đã kiên trì đấu tranh bảo vệ tiếng nói, phong tục và nếp sống của dân tộc ; đồng thời cũng tiếp thu những tinh hoa của nền văn hoá Trung Quốc và các nước khác làm phong phú thêm nền văn hoá của mình.
? Hãy nhận xét và những chuyển biến về cơ cấu xã hội ở nước ta giữa hai thời kì trên:
Dự kiến sản phẩm
So với thời Văn Lang - Âu Lạc, xã hội thời này đã có nhiều thay đổi:
Đứng đầu không phải là vua, nắm giữ mọi quyền hành như thời Văn Lang-Âu Lạc nữa mà thay vào đó dưới thời kì bị đô hộ đứng đầu là quan lại Hán, sau đó đến địa chủ Hán, hào Trưởng người Việt.
Xã hội bị phân hóa giàu nghèo. Nông dân dưới thời kị bị đô hộ bị chia làm hai loại: Nông dân công xã vầ nông dân lệ thuộc. Một số người bị bắt làm nô lệ
=> Đó là những tầng lớp xã hội mới, chưa có ở thời Văn Lang - Âu Lạc.
II. CÁC CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP TIÊU BIỂU TỪ NĂM 40 ĐẾN THẾ KỈ Ĩ
1. Khởi nghĩa Bà Trưng và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán (42-43)
a) Mục tiêu: trình bày được những nét chính về các cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán, ghi nhớ được nhân vật Bà Trưng, hiểu được đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Rèn luyện kỉ năng quan sát tranh, sử dụng lược đồ
 b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa quan sát tranh ảnh, lược đồ suy nghĩ cá nhân, thảo luận nhóm hoàn thành bảng thống kê. Trình bày diễn biến trên bản đồ
c) Sản phẩm: hoàn thành bảng thống kê và trình bày diễn biến trên lược đồ
d) Tổ chức thực hiện:
1.1 Khởi nghĩa Hai Bà Trưng 
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Yêu cầu HS đọc mục 2 bài 17 trang 48 và mục 4 bài 29 trang 56 hoàn thành bảng sau vào vở
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ các nhóm làm việc
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Các nhóm trình bày, phản biện.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Dự kiến sản phẩm
Bài làm:
Nội dung
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Nguyên nhân
Chính sách thống trị tàn bạo của nhà Hán.
Thi Sách bị giết.
Chống quân xâm lược
Quân Hán
Thời gian, địa điểm
Mùa xuân năm 40, cuộc khởi nghĩa bùng nổ.
Tại: Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Nội)
Kết quả
Quân Hán bị đánh tan, Tô Định trốn về Nam Hải, cuộc khởi nghĩa tháng lợi.
Năm 43 Nhà Hán sang tấn công Hai Bà Trưng tiếp tục tổ chức kháng chiến, cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt nhưng không thành công
	Tổ chức cho HS lên trình bày diễn biến trên lược đồ
	HS trình bày
	- Các HS khác theo dõi và nhận xét
	- GV nhận xét đánh giá tổng quát
	1.2. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán (42-43)
	Tổ chức cho HS xem video Hào khí Ngàn năm tập 35 Bà Trưng giao chiến với Mã Viện https://youtu.be/dxjhkPUrMjE
Cách thức thực hiện:
Dự kiến sản phẩm 
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
- HS đọc mục 2. Thảo luận nhóm cặp đôi
+ Quan sát hình 44 SGK, trình bày được diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán.
 GV hỗ trợ các em những bằng hệ thống câu hỏi gợi mở 
? Năm 42 quân Đông Hán đã tấn công vào nước ta như thế nào?
- GV giải thích thêm: Hợp Phố (Quảng Châu – Trung Quốc ngày nay) Hợp Phố nằm trong châu Giao.
?Tại sao Mã Viện lại được chọn làm chỉ huy đạo quân xâm lược?
? Em có nhận xét gì về lực lượng của nhà Đông Hán?
? Nhận xét về lực lượng quân Hán ở lần sau với lần trước?
? Sau khi chiếm được Hợp Phố quân Mã Viện tiến vào nước ta như thế nào?
? Vì sao Mã Viện sau này nhớ về Lãng Bạc lại kinh hoàng?
? Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng có ý nghĩa như thế nào?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Các nhóm trình bày, phản biện
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả. 
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. 
? Hiện nay ở địa phương ta có công trình văn hoá nào mang tên Hai Bà? Hàng năm nhà trường có những hoạt động gì để kỷ niệm về cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng?
GV chiếu hình ảnh đền thờ Hai Bà Trưng.
? Việc nhân dân ta lập đền thờ Hai Bà Trưng và các vị tướng ở khắp nơi nói lên điều gì?
? Vậy chúng ta cần làm gì để bảo vệ các di tích lịch sử?
GV: Hiện nay việc giữ gìn, bảo vệ di sản trong văn hóa trong dân cư còn quá ít. Vì vậy chúng ta cần tuyên truyền thường xuyên các kiến thức liên quan đến các di sản để mọi người nhận thức về giá trị của nó và họ sẽ không xâm phạm hủy hoại di tích..
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
a. Diễn biến, kết quả
- Thời gian: từ tháng 4 - 42 đến tháng 11 - 43.
- Những trận đánh chính: 
Hợp Phố
Lãng Bạc
 Cổ Loa 
Mê Linh 
Cấm Khê.
Hai Bà Trưng hi sinh oanh liệt trên đất Cấm Khê.
- Cuộc kháng chiến còn tiếp tục đến tháng 11 - 43. Mùa thu năm 44, Mã Viện thu quân về nước.
b. Ý nghĩa
- Cuộc khởi nghĩa thể hiện ý chí quật cường, bất khuất của dân tộc.
	1.3. Khởi nghĩa Bà Triệu
a) Mục tiêu: trình bày được những nét chính về các cuộc khởi nghĩa Bà triệu, ghi nhớ được nhân vật Bà Triệu, hiểu được đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu. Rèn luyện kỉ năng quan sát tranh, sử dụng lược đồ
b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa quan sát tranh ảnh, lược đồ suy nghĩ cá nhân, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi của giáo viên
c) Sản phẩm: hoàn thành bảng thống kê và trình bày diễn biến trên lược đồ 
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động 1 
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Yêu cầu HS đọc mục 2 bài 17 trang 48 và mục 4 bài 29 trang 56 hoàn thành bảng sau vào vở
Nội dung
Khởi nghĩa Bà triệu
Nguyên nhân
Chống quân xâm lược
Thời gian, địa điểm
Kết quả
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ các nhóm làm việc
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Các nhóm trình bày, phản biện.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Dự kiến sản phẩm
Nội dung
Khởi nghĩa Bà Triệu
Nguyên nhân
Không cam chịu kiếp sống nô lệ.
Chống quân xâm lược
Quân Ngô
Thời gian, địa điểm
Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ.
Tại: căn cứ Phú Điền (Hậu Lộc - Thanh Hoá)...
Kết quả
Khởi nghĩa thất bại, Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng.
	Hoạt động 2: Tổ chức cho HS lên trình bày diễn biến trên lược đồ
	- HS trình bày
Các HS khác theo dõi và nhận xét
GV nhận xét đánh giá tổng quát
TIẾT 23
2.2. Cuộc khởi nghĩa của Lý Bí và sự thành lập nước Vạn Xuân
a) Mục tiêu: trình bày được những nét chính về các cuộc khởi nghĩa Lý Bs, ghi nhớ được nhân vật Lý Bí, hiểu được đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc khởi nghĩa Lý bí. Rèn luyện kỉ năng quan sát tranh, sử dụng lược đồ
 b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa quan sát tranh ảnh, lược đồ suy nghĩ cá nhân, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi của giáo viên
c) Sản phẩm: hoàn thành bảng thống kê và trình bày diễn biến trên lược đồ
 d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
https://youtu.be/NfS0Vt8Yd0w
- Yêu cầu HS đọc mục 2 bài 21 trang 58 hoàn thành bảng sau vào vở:
Nội dung
Khởi nghĩa Lý Bí
Nguyên nhân
Chống quân xâm lược
Thời gian, địa điểm
Kết quả, ý nghĩa
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ các nhóm làm việc
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Các nhóm trình bày, phản biện.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Dự kiến sản phẩm
Nội dung
Khởi nghĩa Lý Bí
Nguyên nhân
do chính sách thống trị tàn bạo của nhà Lương đối với nhân dân ta. 
Chống quân xâm lược
 Nhà Lương
Thời gian, địa điểm
 Năm 542 – Thái Bình, Sơn tây
Diễn biến
- Năm 542, khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ. 
- Chỉ chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được hầu hết các quận, huyện, Tiêu Tư bỏ chạy về Trung Quốc. 
- Tháng 4 - 542 và đầu năm 543, nhà Lương hai lần đưa quân sang đàn áp, quân ta chủ động tiến đánh quân địch và giành thắng lợi.
- Mùa xuân năm 544, Lý Bí lên ngôi Hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt tên nước là Vạn Xuân
Kết quả, ý nghĩa
 Cuộc khởi nghĩa Lý Bí đã giành lại được độc lập cho nước ta, thể hiện được ý chí, lòng yêu nước và tinh thần chiến đấu của nhân dân
	Hoạt động 2: Tổ chức cho HS lên trình 

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_6_tiet_19_24_chu_de_thoi_ki_bac_thuoc_va_dau.doc