Giáo án Ngữ văn 7 - Học kì 1 - Năm 2020

I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.

- Lời văn biểu hện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

2. Kỹ năng

- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.

- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.

- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.

* Kỹ năng sống cơ bản được giáo dục

- Xác định giá trị bản thân: biết ơn những người đã sinh thành và dưỡng dục mình.

- Suy nghĩ, sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc và tâm trạng của người mẹ trong ngày khai trường đầu tiên của con.

- Tự nhận thức và xác định được giá trị lòng nhân ái và trách nhiệm với gia đình– nhà trường – xã hội

- Giao tiếp – phản hồi - lắng nghe tích cực trình bày ý nghĩ – ý tưởng, cảm nhận của bản thân trước những cảm xúc của nhân vật cũng như giá trị nghệ thuật của văn bản.

 

docx 375 trang phuongnguyen 27/07/2022 23200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Học kì 1 - Năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 7 - Học kì 1 - Năm 2020

Giáo án Ngữ văn 7 - Học kì 1 - Năm 2020
Tuần: 1
Tiết: 1
VĂN BẢN
Chủ đề: Văn bản Tự sự
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Theo Lí Lan, báo Yêu trẻ, số 166, Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 1-9-2000)
Ngày soạn: 2/9/2020	
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- Lời văn biểu hện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kỹ năng
- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
* Kỹ năng sống cơ bản được giáo dục
- Xác định giá trị bản thân: biết ơn những người đã sinh thành và dưỡng dục mình.
- Suy nghĩ, sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc và tâm trạng của người mẹ trong ngày khai trường đầu tiên của con.
- Tự nhận thức và xác định được giá trị lòng nhân ái và trách nhiệm với gia đình– nhà trường – xã hội
- Giao tiếp – phản hồi - lắng nghe tích cực trình bày ý nghĩ – ý tưởng, cảm nhận của bản thân trước những cảm xúc của nhân vật cũng như giá trị nghệ thuật của văn bản.
3.Thái độ
- Có ý thức yêu thích bộ môn
- Nghiêm túc tự giác trong học tập
- Bồi dưỡng tình cảm gia đình – Biết trân trọng những gì gia đình – nhà trường – xã hội dành cho mình.
- Hiểu thấy rõ được ý nghĩa của ngày khai trường- nâng niu trân trọng những kỉ niệm của tuổi đến trường.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh
- Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề
- Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học 
- Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học bài
- Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân
- Năng lực phân tích ngôn ngữ ,giao tiếp ...
- Năng lực làm bài tâp. ,lắng nghe ,ghi tích cực ...	
- Năng lực làm việc độc lập , trình bày ý kiến cá nhân.
- Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hoàn cảnh
Đối với học sinh hòa nhập: 
Giúp em hiểu được tình cảm sâu nặng của cha mẹ dành cho con; thấy việc học rất quan trọng;
Có thể đọc và hiểu nội dung văn bản
Có thái độ yêu quý gia đình nhất là biết ơn cha mẹ; cố gắng học tập
Hình thành năng lực đọc hiểu văn bản.
II – CHUẨN BỊ 
1. Chuẩn bị của giáo viên
-Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên => Soạn giáo án.
- Sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ nói về tình cảm thiêng liêng của cha mẹ với con cái.
2. Chuẩn bị của học sinh: 
- Đọc văn bản ít nhất 3 lần => trả lời các câu hỏi trong phần tìm hiểu bài.
- Ôn lại một số văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6.
III – TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Ổn định tổ chức 
Bước 2: Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở đồ dùng của học sinh
Bước 3: tổ chức dạy và học bài mới
HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG
* Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh.
* Phương pháp: Thuyết trình
* Kỹ thuật : Động não
* Thời gian: 1’.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KTKN cần đạt
“ Ngày đầu tiên đi học 
Mẹ dắt tay đến trường
Em vừa đi vừa khóc 
Mẹ dỗ dành yêu thương”
Gợi lại kỉ niệm ngày khai trường đầu tiên vào lớp 1 của mỗi học sinh Bằng bài hát “Ngày đầu tiên đi học”. -> Ngày khai trường hàng năm đã trở thành ngày hội của toàn dân. Bởi ngày đó bắt đầu một năm học mới với bao mơ ước, bao điều mong đợi trước mắt các em. Không khí ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ của chúng ta. Còn các bậc làm cha làm mẹ thì sao? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy ? Bài Cổng trường mở ra mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó. 
- Học sinh lắng nghe và ghi tên bài.
- Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự phát triển của xã hội. Ở Việt Nam ngày nay, giáo dục đã trở thành sự nghiệp của toàn xã hội.
- Cổng trường mở ra làvăn bản nhậ dụng đề cập đến những mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và trẻ em .
HOẠT ĐỘNG 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
* Mục tiêu :
- Hs nắm được thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm.
- Hs nắm được các giá trị của văn bản.
- Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác...
* Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng bình, thảo luận nhóm.
* Kỹ thuật: Động não, giao việc, .
* Thời gian: 27- 30’.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KTKN cần đạt
Gv cho hs đọc phần chú thích, nêu những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm? 
GV cho HS đọc truyện. Hướng dẫn cách đọc cho HS: đọc với giọng tự nhiên, chậm rãi, rõ ràng. Góp ý ngắn gọn cách đọc cho HS.
Gv giải thích một số chú thích khó trong sgk
? Theo em bài này có thể chia làm mấy đoạn?
 Từ văn bản đã đọc em hãy tóm tắt đại ý của văn bản bằng một vài câu ngắn gọn (Tác giả viết về cái gì, việc gì?)
 ? Văn bản này thuộc loại văn bản nào?
? Em nhắc lại thế nào là văn bản nhật dụng.
hai phần
- P1: đầu -> ngày đầu năm học: tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng
- P2: còn lại : tình cảm của mẹ đối với con
Đại ý: Viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu của em
HS phát biểu.
Văn bản nhật dụng
Là văn bản đề cập đến những nội dung có tính cập nhật đề tài có tính thời sự đồng thời là những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài
I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH
1. Tác giả:
Tác giả: Lý Lan.
2. Tác phẩm: 
- Kiểu văn bản: Văn bản nhật dụng; 
- Xuất xứ: trích từ Báo “Yêu trẻ” số 166.
- Bố cục 2 phần
- Thể loại: bút kí 
- Ptbđ:biểu cảm
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
? Em hãy tóm tắt đại ý của văn bản.
? Tìm những chi tiết, từ ngữ để biểu hiện tâm trạng của 2 mẹ con?
? Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì để thể hiện tâm trạng của 2 mẹ con ?
? Theo em, tại sao người mẹ không ngủ được
? Vậy chi tiết nào cho thấy ngày khai trường đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người mẹ?
? Từ hoài niệm của người mẹ về tuổi thơ, từ sự lo lắng của mẹ dành cho con trong buổi tựu trường, em thấy người mẹ là người như thế nào?
GV bình:
è Mẹ là người sinh ra ta, nuôi nấng, chăm sóc, lo lắng mỗi khi ta bệnh, lo âu dõi theo bước chân ta, bảo vệ ta khi gặp nguy hiểm, vỗ về an ủi ta lúc buồn phiền, động viên khích lệ ta mỗi khi ta gặp khó khăn và luôn ở bên ta cho hết cuộc đời. Bởi thế có một danh nhân đã nói rằng: “Trong vũ trụ có lắm kì quan duy chỉ có trái tim người mẹ là vĩ đại hơn hết”
? Trong bài văn, có phải người mẹ đang trực tiếp nói chuyện với con không? Theo em, người mẹ đang nói với ai?
? Cách viết này có tác dụng gì?
? Nền giáo dục của việt nam nói chung và vai trò của nhà trường nói riêng thì vai trò của nhà trường có những vai trò ntn: Câu văn nào trong bài nói lên vai trò và tầm quan trọng to lớn của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
Câu hỏi thảo luận:
Kết thúc bài văn, người mẹ nói: “bước qua  thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Em hiểu thế giới đó là những gì sau 6 năm học qua.
(èHiểu biết về thế giới xung quanh, tư tưởng, đạo lý, tri thức nhân loại, tình bạn, thầy trò )
GV bình: 
Trong cuộc đời mỗi con người chúng ta, quãng đời đẹp nhất là quãng đời chúng ta còn ngồi trên ghế nhà trường. “ Thế giới kỳ diệu” đó đang chờ chúng ta khám phá với bao vui, buồn, hơn, giận. Và dù gì đi chăng nữa, hãy nhớ rằng: chúng ta không bao giờ đơn độc một mình. Vì bên cạnh ta là thầy cô giáo, là bạn bè thân quen.
? Bài văn giản dị nhưng vẫn khiến người đọc suy ngẫm xúc động. Vì sao lại như vậy? 
Gv bình: bài văn đã chỉ rõ ngày khai trường vào lớp 1 là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn tuổi thơ và cuộc đời mỗi con người và học tập là nghĩa vụ cao cả tuổi trẻ đối với gia đình vã xã hội. Vì thế chúng ta ý thức một cách sâu sắc rằng: “ bước ra cánh cổng trường là một thế giới diệu kì sẽ mở ra”. Thế giới diệu kì ấy là cả chân trời văn hóa, khoa học đang rộng mở bao la, đón tròa ta ở phía trước.
 3 : Hướng dẫn tổng kết
Qua tâm trạng của người mẹ trước ngày khai trường của con, em hiểu điều tác giả muốn nói ở đây là gì?
GV cho HS nhắc lại ý nghĩa văn bản
HS phát biểu 
Viết về tâm trạng của một người mẹ vào đêm trước ngày khai trường khi con vào lớp 1.
Mẹ: không tập trung vào việc gì cả, trằn trọc không ngủ được, nhớ về buổi khai trường đầu tiên của mẹ, nỗi chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại.
Con: gương mặt thanh thoát, ngủ ngoan, đôi môi hé nở, thanh thản, vô tư.
Nghệ thuật tương phản
HS phát biểu theo cảm nhận của bản thân.
Định hướng:
- Vì lo lắng cho con
- Vì nghĩ về kỉ niệm xưa.
“cứ nhắm mắt  dài và hẹp”
“cho nên ấn tượng  bước vào”.
Có tình yêu thương con hết mực, mong muốn con cũng có kỉ niệm về ngày khai trường, muốn con có một tâm hồn trong sáng rộng mở.
Người mẹ không nói với con, người mẹ đang tâm sự với chính mình.
Cách viết này nhằm làm nổi bật, tâm trạng của nhân vật, có thể nêu lên những tâm tư tình cảm sâu kín, khó thể hiện bằng lời nói.
“Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong GD sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau, và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.”
HS thảo luận theo nhóm.
Hs: thế giới của điều hay, lẽ phải của tình thương và đạo lí làm người.
Thế giớ của những ánh sáng tri thức, của những hiểu biết lí thú và kì diệu mà nhân loại hàng vạn năm đã tích lỹ được.
Thế giớ của tình thầy trò cao đẹp, tình bạn thiêng liêng, của những ước mơ và khát vọng bay bổng, niềm vui, hy vọng....
(HS có thể trả lời theo cách riêng, theo cảm nhận của mình miễn là làm nổi bật lên vai trò và vị trí của nhà trường.)
Gợi ý: cách viết giống nhật kí, dễ bộc lộ cảm xúc.
Định hướng trả lời theo phần Ghi nhớ ( SGK )
- Bài văn giúp em hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con.
- Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi người.
1. Hoàn cảch nảy sinh tâm trạng:
Đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được.
2. Diễn biến tâm trạng của mẹ:
- Không tập trung được.
- Trằn trọc không ngủ được.
- Nhớ về buổi khai trường đầu tiên 
- Con: ngủ ngoan, thanh thản, vô tư.
- > Tương phản
=> Có tình yêu thương con hết mực, mong muốn con cũng có kỉ niệm về ngày khai trường, muốn con có một tâm hồn trong sáng rộng mở.
3. Suy nghĩ của mẹ về ngày mai khi cổng trường mở ra:
- Ca ngợi tấm lòng yêu thương, tình cảm sâu nặng của mẹ với con.
- Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống con người.
III. GHI NHỚ:
SGK trang 9
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
* Mục tiêu: 
- Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành.
- Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác.
* Thời gian: 7- 10 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm...
* Kỹ thuật: Động não, bản đồ tư duy....
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KTKN cần đạt
Bài tập 1: 
Em tán thành ý kiến trên vì nó đánh dấu bước ngoặt, sự thay đổi lớn lao trong cuộc đời mỗi con người: sinh hoạt trong môi trường mới, học nhiều điều -> tâm trạng vừa háo hức vừa hồi hộp , lo lắng.
Bài tập 2: Những kỉ niệm nào thức dậy trong em khi đọc văn bản “ cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan . Hãy viết một đoạn văn khoảng 6 đến 8 câu về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình. (về nhà)
- Hs thảo luận nhóm bàn và bình.
- Học sinh nêu cảm nhận.
...
IV. Luyện tập.
Bài tập phần luyện tập SGK
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
* Mục tiêu: 
- Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn
- Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác.
* Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc
* Kỹ thuật: Động não, hợp tác
* Thời gian: 2 phút
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KTKN cần đạt
Bài văn đã giúp em hiểu thêm điều gì về bản thân mình ?
Hình thành kĩ năng q/sát nhận xét, thuyết trình
- Nghe, suy nghĩ, trao đổi
- 1 HS trình bày, dẫn vào bài mới
Trong quãng đời đi học, hầu như ai cũng trãi qua ngày khai trường đầu tiên nhưng ít ai để ý xem trong đêm trước ngày khai trường ấy mẹ mình đã làm gì và nghĩ những gì. Bài văn như một lời nhắc nhở những ai quá vô tâm mà quên đi tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng và những hi vọng lớn lao của mẹ đối với con, nó nhắc nhở mỗi con người cần có.
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG
* Mục tiêu: 
- Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức
- Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo
* Phương pháp: Dự án
* Kỹ thuật: Giao việc
* Thời gian: 2 phút
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KTKN cần đạt
Gv giao bài tập
Những kỉ niệm nào thức dậy trong em khi đọc văn bản “ cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan . Hãy viết một đoạn văn khoảng 6 đến 8 câu về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình.
+ Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi, làm bài tập,trình bày....
Bµi tËp:Sưu tầm trong cuộc sống hàng ngày 
Bước 4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà
1. Bài cũ
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Hoàn thiện bài tập: 
2. Bài mới: Liên kết trong văn bản
Tuần:
Tiết: 
TẬP LÀM VĂN
Chủ đề: Văn bản Tự sự
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
Ngày soạn:	
4/9/2020
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Khái niệm liên kết trong văn bản.
- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kỹ năng
- Nhận biết và phân tích liên kết của các văn bản.
- Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
* Kĩ năng sống
- Tự nhận thức được vai trò của liên kết trong văn bản.
3.Thái độ
- Có ý thức yêu thích bộ môn
- Nghiêm túc tự giác trong học tập
- Cần vận dụng những kiến thức đã học
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh
- Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề
- Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học 
- Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học bài
- Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân
- Năng lực phân tích ngôn ngữ ,giao tiếp ...
- Năng lực làm bài tâp. ,lắng nghe ,ghi tích cực ...	
- Năng lực làm việc độc lập , trình bày ý kiến cá nhân.
- Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hoàn cảnh
II – CHUẨN BỊ 
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
Đọc tài liệu, soạn bài.
2. Chuẩn bị của học sinh
Đọc ,trả lời các câu hỏi trong SGK. 
III – TIỂN TRÌNH DẠY HỌC
* Bước 1: Ổn định tổ chức 
* Bước 2: Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở đồ dùng của học sinh
* Bước 3: tổ chức dạy và học bài mới
HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG
* Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh.
* Phương pháp: Thuyết trình
* Kỹ thuật : Động não
* Thời gian: 1’.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KTKN cần đạt
Ở lớp 6, các em đã được học về văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp. Sẽ không thể thiếu được một cách cụ thể về văn bản, cũng như khó có thể tạo lập được những vănbản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kỹ về một trong những tính chất quan trọng nhất của nó là liên kết.
- Học sinh lắng nghe và ghi tên bài.
Liên kết là một tính chất quan trọng của văn bản.
HOẠT ĐỘNG 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
(Đọc, quan sát và phân tích, giải thích các ví dụ, khái quát khái niệm)
* Mục tiêu: 
 - Hs hiểu được liên kết là gì, tác dụng của tính liên kết trong văn bản
-Các phương tiện liên kết
* Thời gian: 15- 17 phút.
* Phương pháp:Nêu vấn đề, Làm việc nhóm, cá nhân, phân tích.
* Kỹ thuật: Động não.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KTKN cần đạt
- HD học sinh tìm hiểu khái niệm
Cho hs đọc những câu văn trong sgk/17. 
 Theo em nếu bố của En-ri-cô chỉ viết những câu như ở ví dụ a thì En-ri-cô đã hiểu bố muốn nói gì chưa? Vì sao?
Gv bình luận: chỉ có các câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa thể làm nên văn bản. có nghĩa là không thể có văn bản nếu các câu văn, các đoạn không nói liền nhau, gắn bó với nahu cả về nội dung và hình thức. sự gắn bó đó gọi là Liên kết trong văn bản.
? Các em có thể thảo luận với nhau để tìm lý do vì sao 
 1. Vì câu văn viết chưa đúng ngữ pháp ;
 2. Vì câu văn có nội dung chưa thật rõ ràng.
 3. Vì giữa các câu còn chưa có sự gắn liền, liên kết với nhau.
? Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì?
 Hs: phải có tính liên kết.
GV kết luận : Chỉ có câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên VB → Không thể có VB nếu các câu, các đoạn văn trong đó không nối liền nhau, đó chính là liên kết. 
? Vậy em hiểu tính liên kết văn bản có tầm quan trọng như thế nào?
Cho HS xem 2 đoạn văn : 
? Đọc kĩ đoạn văn và chỉ ra sự thiếu gì? 
Cho hs đọc lại phần văn bản "Mẹ tôi" từ "Trước mặt cô giáo ® cứu sống con... 
Từ nay ® con được...
? Hãy sửa lại để thành một đoạn văn có nghĩa?
Gv: liên kết trong văn bản trước hết là liên kết về nội dung và ý nghĩa, nhưng nếu chỉ liên kết về nội dung và ý nghĩa thì đã đủ chưa? 
Gv cho hs đọc đoạn văn b/sgk/18 chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng? 
? Hãy sửa lại để cho đoạn văn có nghĩa? 
? Vì sao em sửa như vậy? 
? Từ hai ví dụ trên em hãy cho biết 1 văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì?
Hs:chưa thể hiểu được một cách rõ ràng.
Viết như thế thì En-ri-cô có 1 số ý chưa hiểu được ý bố vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết
HS thảo luận và trả lời .
_ Lý do thứ 3 là xác đáng nhất .
Hs: thiếu ý như: “con không được tái phạm nữa, con phải xin lỗi mẹ” nên khó hiểu:
Giữa câu 1 và câu 2 còn thiếu từ ngữ để liên kết , giữa câu 2 và câu 3 từ ngữ còn mâu thuẫn 
Thêm “ Còn bây giờ “ vào câu 2
Thay “đứa trẻ” bằng “con” ở câu 3
Câu 1: tương lai, câu 2: hiện tại, câu 3 cùng nói về con
Phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất, gắn bó với nhau.
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản
1. Tính liên kết của văn bản
a. Ví dụ/sgk/17
b. Nhận xét
Liên kết là nối liền, gắn bó giữa các câu, đoạn cả về nội dung và hình thức.
Liên kết là 1 trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản làm cho văn bản trở nên có nghĩa dễ hiểu
2. Phương tiện liên kết trong văn bản:
a. Ví dụ/sgk/17
b. Nhận xét
Để văn bản có tính liên kết chúng ta cần:
- Nội ung: các câu văn, đoạn văn phải gắn bó, thống nhất với nhau.
- Hình thức: dùng các từ ngữ, câu văn ... để kết nối các câu, các đoạn để cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
II. GHI NHỚ/SGK/18
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP.
* Mục tiêu: 
- Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành.
- Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác.
* Thời gian: 20- 22 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm.
* Kỹ thuật: Động não, bản đồ tư duy.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KTKN cần đạt
- Đọc yêu cầu BT1 
- Gọi HS nhận xét
- Em hãy đọc và thảo luận bài tập 2
- Hãy nêu yêu cầu của BT3
- Nhận xét về sự liên kết của hai câu văn?
- HS đọc và làm bài tập
Sắp xếp các câu văn sau theo thứ tự: 1,4,2,5,3
- HS nhận xét - giải thích
Đoạn văn đã có sự liên kết về hình thức song chưa có sự liên kết về nội dung nên chưa thể coi là một văn bản có liện kết chặt chẽ
Để đoạn văn có liên kết chặt chẽ điền lần lượt theo thứ tự: bà, bà,cháu, bà, bà, cháu, thế là.
- HS điền từ ngữ
Viết một đoạn văn ngắn 5-7 câu trong đó có sử dụng sự liên kết, chỉ ra các phương tiện liên kết đó
Đoạn văn:
Thu đã về. Thu xôn xao lòng người. Lá reo xào xạc. Gió thu nhè nhẹ thổi, lá vàng nhẹ bay. Nắng vàng tươi rực rỡ. Trăng thu mơ màng. Mùa thu là mùa của cốm, của hồng. Trái cây ngọt lịm ăn với
III. Luyện tập
1. Bài tập 1: 
2. Bài tập 2:
3. Bài tập 3:
4. Bài tập 4( bổ sung) 
cốm vòng dẻo thơm. Sắc thu , hương vị mùa thu làm say mê hồn người. Nhất là khi ta ngắm trời thu trong xanh bao la
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
* Mục tiêu: 
- Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn
- Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo 
* Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc
* Kỹ thuật: Động não, hợp tác
* Thời gian: 2 phút
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KTKN cần đạt
Gv giao bài tập
Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi,làm bài tập, trình bày....
Bài tập 
Có thể vận dụng linh hoạt một số hình thức bài tập sau:
Bài tập trắc nghiệm
Bài 1: Hãy chọn cụm từ thích hợp ( trăng đã lên rồi, cơn gió nhẹ, từ từ lên ở chân trời, vắt ngang qua, rặng tre đen, những hương thơm ngát) điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây:
 Ngày chưa tắt hẳn, ( trăng đã lên rồi). Mặt trăng tròn, to và đỏ, (từ từ lên ở chân trời), sau (rặng tre đen) của làng xa. Mấy sợi mây con (vắt ngang qua) mỗi lúc mảnh dần rồi tắt hẳn. Trên quãng đồng ruộng, ( cơn gió nhe.) hiu hiu đưa lại, thoang thoảng (những hương thơm ngát).
Thạch Lam
Bài 2: Vì sao các câu thơ sau không tạo thành một đoạn thơ hoàn chỉnh?
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng.​
Sè sè nấm đất bên đường 
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh 
Vì chúng không vần với nhau
Vì chúng có vần nhưng gieo vần không đúng luật
Vì chúng có vần nhưng ý của các câu không liên kết với nhau
Vì các câu thơ chưa đủ một ý trọn vẹn
Bài 3: Hãy sắp xếp các câu sau theo một trình tự hợp lý để có một đoạn văn hoàn chỉnh :
 Ông đang nằm nghỉ trên giường nẻn vào. (1) Hắn nhẹ nhàng mở ngăn kéo tủ lục tìm tiền. (2) Một lần nhà văn Ban- giắc đi ngủ quên không đóng cửa. (3) Bỗng hắn nghe tiếng chủ: “ anh bạn ơi, anh đừng hoài công tìm tiền ở cái chỗ mà ngay giữa ban ngày đốt đuốc tôi cũng chẳng vét nổi một xu”. (4)
Bài 4: Dòng nào nói đúng nhất về liên kết trong văn bản ?
Người ta liên kết các câu bằng mối liên quan của nội dung mà chúng thể hiện, và cũng có thể các phương tiện liên kết của ngôn ngữ để liên kết.
Chỉ có các phương tiện liên kết của ngôn ngữ mới có thể làm nhiệm vụ liên kết
Không bao giờ cần các phương tiện ngôn ngữ khi liên kết các câu trong văn bản
Các dấu câu là phương tiện liên kết chủ yếu
Đáp án : câu 2 –C, câu 3 – 3124, câu 4- A
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG
* Mục tiêu: 
- Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức
- Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo
* Phương pháp: Dự án
* Kỹ thuật: Giao việc
* Thời gian: 2 phút
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KTKN cần đạt
Gv giao bài tập: Vẽ sơ đồ tư duy
+ Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi, làm bài tập,trình bày....
Bước IV. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.
1. Bài cũ:
- Học bài 
- hoàn thành các bài tập còn lại trong SGK
2. Bài mới: 
Chuẩn bị đọc hiểu văn bản bài : Mẹ tôi
Tuần:1
Tiết: 3
VĂN BẢN
	Chủ đề: Văn bản Tự sự
MẸ TÔI
(Ét- môn- đô đơ A- mi-xi, 
Những tấm lòng cao cả)
Ngày soạn:	 2/9/2020
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Sơ giản về Et-môn-đô đơ A-mi-xi.
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư ) và người mẹ nhắc đến trong bức thư.
* Kĩ năng sống
 - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận của bản thân về các ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
3. Thái độ
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh
- Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề
- Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học 
- Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học bài
- Năng lực biết làm và làm thành thạo công việc, năng lực sáng tạo và khẳng định bản thân
- Năng lực phân tích ngôn ngữ ,giao tiếp ...
- Năng lực làm bài tâp. ,lắng nghe ,ghi tích cực ...	
- Năng lực làm việc độc lập , trình bày ý kiến cá nhân.
- Năng lực giải quyết tình huống, năng lực phát hiện, thể hiện chính kiến, giao tiếp, năng lực biết làm thành thạo công việc được giao, năng lực thích ứng với hoàn cảnh
Đối với HS hòa nhập:
Có thể hiểu được nội dung bức thư của người bố
Đọc và nhận ra hình thức của văn bản (một bức thư)
Tìm ra những chi tiết thể hiện tình cảm và thái độ của người bố và mẹ trong bức thư. 
Yêu quý gia đình, cha mẹ hơn..
Phương pháp: Vấn đáp, giảng bình
II – CHUẨN BỊ 
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
Đọc tài liệu, soạn bài, bài giảng điện tử
2. Chuẩn bị của học sinh
Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi trong SGK. 
III – TIỂN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Ổn định tổ chức 
Bước 2: Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở đồ dùng của học sinh
Bước 3: tổ chức dạy và học bài mới
HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG
* Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh.
* Phương pháp: Thuyết trình
* Kỹ thuật : Động não
* Thời gian: 1’.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KTKN cần đạt
Từ xưa đến nay người VN luôn có truyền thống “ Thờ cha, kính mẹ” . Dù xã hội có văn minh tiến bộ như thế nào nữa thì sự hiếu thảo , thờ kính cha mẹ vẫn là biểu hiện hàng đầu của thế hệ con cháu vµtrong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có 1 vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Tuy nhiên không phải lúc nào ta cũng ý thức được điều đó , có lúc vì vô tình hay tự ta phạm phải những lỗi lầm đối với cha mẹ . Chính những lúc đó cha mẹ mới giúp ta nhận ra được những lỗi lầm mà ta đã làm . VB “ Mẹ tôi” của nhà văn Ét- môn- đô đơ A- mi-xi , trích trong tác phẩm “ những tám lòng cao cả”mà chúng ta tìm hiểu ngày hôm nay sẽ giúp ta thấy được tình cảm của các bậc cha mẹ đối với con cái mình .
- Học sinh lắng nghe và ghi tên bài.
Giới thiệu dẫn lược tác phẩm, đoạn trích , tác giả. 
HOẠT ĐỘNG 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
* Mục tiêu :
- Hs nắm được thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm.
- Hs nắm được các giá trị của văn bản.
- Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác...
* Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng bình, thảo luận nhóm.
* Kỹ thuật: Động não, giao việc, .
* Thời gian: 27- 30’.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Chuẩn KTKN cần đạt
- Gv gọi học sinh đọc
? Trình bày ngắn gọn những hiểu biết của em về tác giả? 
 GV bổ sung:
Cuộc đời hoạt động, cuộc đời văn chương là 1 . Tình yêu thương & hạnh phúc của con người là lí tưởng cảm hứng sáng tác văn chương của ông kết tinh thành một chủ nghĩa nhân văn lấp lánh.
? Em biết gì về tác phẩm “Những tấm lòng cao cả ” của tác giả ?
GV: hướng dẫn HS đọc: Giọng chậm rãi, tình cảm, tha thiết và nghiêm.
- GV: đọc mẫu.
- GV: gọi 3 – 4 HS đọc tiếp cho đến hết
- GV: nhận xét.
- Gọi học sinh đọc lại chú thích sách giáo khoa. 
- GV: giải thích từ: 
? Theo em, bài văn chia làm mấy phần ? Đó là những phần nào? Nội dung chính của từng phần.
? Em hãy tóm tắt nội dung chính của văn bản.
-Văn bản được viết theo thể loại nào? Về hình thức văn bản có gì đặc biệt?
Tại sao văn bản là một bức thư người bố gửi cho con nhưng nhan đề lại lấy tên là “Mẹ Tôi”?
? Vì sao bố lại viết thư cho Enricô? Khi viết thư cho con người ch có tâm trạng ntn?
? Qua những từ ngữ nào mà em nhận thấy tâm trạng này?
? Vì sao người cha lại thấy sự thiếu lễ độ của con đối với người mẹ như nhát dao đâm vào tim?
? Em hãy chỉ rõ thái độ nghiêm khắc và kiên quyết của người cha đối với En ri cô?
? Có ý kiến cho rằng người bố đã ghét bỏ, từ chối đữa con khi nói: “ thà rằng bố không có con......... thôi con đừng hon bố nữa....” em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
Gv bình ngắn: lời cha chứng minh cho thái độ kiên quyết đến quyết liệt trước lỗi lầm của con. Yêu và ghét, còn và mất mà ông đã nói với con trai như một lời khẳng định như tình cảm cũng như niềm mong mỏi hy vọng của ông noi con mình. Và càng yêu con bao nhiêu thì hẳn ông càng thất vọng về thái độ bất hiếu của người con bất nhiêu, thật là đau lòng.....
? Trong bức thư người cha nhắc tên con rất nhiều lần “ Enri cô ạ, à” em hãy hình dung trong những lời gọi ấy ẩn chứ tình cảm gì?
? Vì sao khi nói về lỗi lầm của người con, người cha lại nhắc đến công lao của người mẹ và đặc biệt là nói tới “ ngày buồn thảm nhất là ngày cn mất mẹ?
? Vì sao những điều như thế người cha không trực tiếp nói với con mà lại viết thư?
? Theo em, qua bức thư, qua sự việc mắc lỗi lầm của người con, người cha muốn người con mình phải khắc ghi điều gì? Câu ăn nào thể hiện điều đó?
? Đến đây có thể biết được cha của Enri cô là người ntn? 
? Trong bức thư dẫu chỉ vài dòng đề cập đến song người mẹ hiện lên đầy ấn tượng. Em có đồng ý với ý kiến như vậy không? Đọc những câu văn chứng tỏ điều đó:
? Em cảm nhận được những phẩm chất cao quý nào của mẹ sáng lên từ những hình ảnh, chi tiết ấy? 
? Bài văn còn cho ta biết mẹ là một người dịu dàng, hiền hậu ( ghi bảng) ( song vì sao người cha lại nói vói Enricô “ Hình ảnh dịu dàng và hiền hậu cỉa mẹ sẽ làm tâm hồn con như bị khổ hình” ?
= > tác giả đã tập chung khắc họa người mẹ ở khía cạnh tình mẫu tử. Đây là tình cảm thiêng liêng nhất của người phụ nữ chân chính luôn mang bên mình. Con cái đối với họ là tất cả, hạnh phúc của con là hạnh phúc của mẹ, nỗi đau của con cũng chính là nỗi đau của mẹ ( ghi vở)
? Vậy theo em, qua bức thư của cha En – ri- cô muốn khắc ghi bài học gì cho mình? Có thể đọc những câu văn trực tiếp diễ tả điều đó?
- Hs trả lời.
E. A-mi-xi ( 1846 - 1908), nhà văn Ý là tác giả của rất nhiều tác phẩm nổi tiếng cho thiếu nhi
- Học sinh trả lời.
- Xuất xứ Văn bản “ Mẹ tôi” trích trong tác phẩm “ Những tấm lòng cao cả” 1886
- Hs đọc
- Hs trả lời.
- Hs phát hiện hình ảnh, từ ngữ.
- Hs phân tích bố cục.
. - Bố cục: 3 phần
- Từ đầu đến sẽ  ngày mất con : Tình yêu thưong của người mẹ đối với En- ri- cô 
- Tiếp theo đến   yêu thương đó : Thái độ của người cha
- Còn lại : Lời nhắn nhủ của người cha 
- Thứ 1, nhan đề ấy là của chính tác giả A-Mi-Xi đặt cho đoạn trích. Mỗi truyện nhỏ trong “Những tấm lòng cao cả” đều có một nhan đề do tác giả đặt.
- Thứ 2, Mới xem qua rất dễ nhận xét là giữa nội dung và nhan đề khôn

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_7_hoc_ki_1_nam_2020.docx