Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 13,Tiết 62: Đọc-hiểu văn bản: Làng (trích) (Kim Lân)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Định hướng phát triển năng lực học sinh.

- Năng lực đọc; năng lực kể chuyện; năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự học.

- Năng lực hiểu và cảm thụ: Hiểu, cảm thụ được những nét đặc sắc của truyện: tình yêu quê hương, đất nước, tình cảm của người dân hướng về cách mạng.

- Năng lực tư duy: từ các văn bản hình thành các luận điểm, luận cứ, lập luận, các phương pháp giải thích, chứng minh, . cho một vấn đề.

2. Kiến thức.

- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.

- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; sự kết hợp các yêu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.

- Cảm nhận được tình yêu làng yêu quê hương thắm thiết sâu nặng thống nhất với tình yêu đất nước và tinh thần kháng chiến của nhân vật ông Hai qua đó thấy dược biểu hiện cụ thể sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp.

 

doc 11 trang phuongnguyen 29/07/2022 6540
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 13,Tiết 62: Đọc-hiểu văn bản: Làng (trích) (Kim Lân)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 13,Tiết 62: Đọc-hiểu văn bản: Làng (trích) (Kim Lân)

Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 13,Tiết 62: Đọc-hiểu văn bản: Làng (trích) (Kim Lân)
Ngày soạn:
Ngày dạy:
 BÀI 13- TIẾT 62 
 Đọc-Hiểu văn bản
 Làng (trích)
 Kim Lân
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Định hướng phát triển năng lực học sinh.
Năng lực đọc; năng lực kể chuyện; năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự học.
Năng lực hiểu và cảm thụ: Hiểu, cảm thụ được những nét đặc sắc của truyện: tình yêu quê hương, đất nước, tình cảm của người dân hướng về cách mạng.
Năng lực tư duy: từ các văn bản hình thành các luận điểm, luận cứ, lập luận, các phương pháp giải thích, chứng minh, ... cho một vấn đề.
2. Kiến thức.
Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; sự kết hợp các yêu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.
Cảm nhận được tình yêu làng yêu quê hương thắm thiết sâu nặng thống nhất với tình yêu đất nước và tinh thần kháng chiến của nhân vật ông Hai qua đó thấy dược biểu hiện cụ thể sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
3. Kĩ năng.
Đọc - hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
Rèn kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
Vận dụng kiến thức về thể loại và các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại.
4. Giáo dục phẩm chất.
Giáo dục tình yêu đối với gia đình, quê hương, đất nước.
B. CHUẨN BỊ 
GV: Nghiên cứu SGk, SGV đọc tư liệu tham khảo, chuẩn bị bài, các phương tiện dạy học (máy tính, máy chiếu, giấy A0, bút màu, liên quan đến kỹ thuật khăn trải bàn ...)
HS: Đọc văn bản, tóm tắt văn bản. chuẩn bị theo hướng dẫn SGK, vẽ tranh, ôn lại cách tạo lập sơ đồ tư duy.
 C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Phương pháp và kĩ thuật thực hiện các chuỗi hoạt động trong bài học 
Tên hoạt động
Phương pháp thực hiện
Kĩ thuật dạy học
A. Hoạt động khởi động
Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề.
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
B. Hoạt động hình thành kiến thức 
- Dạy học theo nhóm
- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuật học tập hợp tác
C. Hoạt động luyện tập
- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
D. Hoạt động vận dụng
- Đàm thoại, Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng
- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
2. Tổ chức các hoạt động
 A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Mục đích: Tạo tâm thế cho học sinh.
2. Phương pháp: Thuyết giảng, thảo luận nhóm.
3. Phát triển năng lực: sáng tạo, hợp tác
4. Thời gian: 5’
- GV chuyển giao nhiệm vụ:
 HS trưng bày tranh vẽ.
 GV nhận xét.
GV: Những thông tin này đã tác động đến tâm trạng ông Hai như thế nào?
- HS đóng hoạt cảnh ông Hai từ phòng thông tin đến lúc nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
GV vào bài: 
Các em ạ! Khi đến phòng thông tin ông Hai đã có rất nhiều niềm vui, tâm trạng ông đang rất phấn chấn vì nghe được nhiều tin thắng lợi, với tâm trạng đó ông rất muốn chia sẻ niềm vui với mọi người. Ra khỏi phòng thông tin, điều gì đã xảy ra và tâm trạng của ông như thế nào? Cô mời các em cùng tìm hiểu vào tiết học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 2: 
Hình thành kiến thức mới
1. Mục đích: Giúp học sinh cảm nhận được tình yêu làng tha thiết, yêu nước cháy bỏng của ông Hai.
2. Phương pháp: Thuyết trình, thảo luận nhóm, đàm thoại, trực quan, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, sơ đồ tư duy.
3. Phát triển năng lực: tự học, hợp tác, tự quản bản thân
4. Thời gian: 25 ÷ 30’
GV chuyển giao nhiệm vụ:
Các em, hãy cho cô biết khi ra khỏi phòng thông tin ông lão định làm gì? 
- Ông lão rẽ vào quán định bàn bạc về tin tức kháng chiến. 
? Ở quán nước ông lão đã gặp ai? Vì sao ông Hai lại "quay phắt lại lắp bắp hỏi"?
- Gặp những người tản cư lên qua trò chuyện. Vì những người tản cư nhắc đến hai chữ "chợ Dầu".
GV: Các em ạ! Hai chữ chợ Dầu đã khiến ông rất bất ngờ, vì nó chạm vào đúng vùng tình cảm và nỗi nhớ của ông, nên ông phải quay lại hỏi ngay sự tình.
Khi đó họ nói với ông điều gì?
Họ nói: “Cả làng chợ Dầu - Việt gian theo Tây từ thằng chủ tịch.”
GV: hình thành nhánh chính cấp 2
HS thảo luận nhóm trong vòng 5'
Em hãy tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng, cử chỉ hành động của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây?
Tâm trạng của ông lúc đó ntn?Vì sao ông có tâm trạng đó?
Sản phẩm HS đạt được
Chiếu:
- Cổ họng ông nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân.
- Ông lão lặng đi tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ,
Gạch chân một số từ quan trọng.
HS: Tâm trạng ông bàng hoàng, sốc, đau đớn, xót xa.
GV: nhận xét và hình thành nhánh thứ cấp 1.
- GV: Vừa nghe tin làng theo Tây cảm xúc như đã dâng trào trong làng ông, lan toả lên mặt, làm ông cảm thấy da mặt mình tê rân rân, cảm xúc chạy khắp cơ thể làm ông lặng đi tưởng như không thở được.
- GV: Các em ạ! Sau giây phút bàng hoàng choáng váng đó ông Hai cố trấn tĩnh rồi cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: “Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại”.
? Theo em, vì sao ông phải hỏi lại.
- HS: Ông chưa tin, ông không muốn tin, ông hy vọng mình nghe nhầm. Nhưng người đàn bà đưa ra những chứng cứ rõ ràng cả tên chủ tịch, tên Chánh Bệu, lại còn khẳng định “vừa ở dưới đó lên".
-> Bằng chứng thật đã rõ như ban ngày.
- GV: Khi xác minh được sự thật không sai vào đâu được, ông cười nhạt, rồi nói: "Hà, nắng gớm, về nào".
Theo em, ông đang nói chuyện với ai?
HS: Ông nói một mình ông.
Vì sao đang nói chuyện với mọi nguời ông lại nói một mình, rồi cúi gằm mặt xuống mà đi? 
HS: Vì ông quá xấu hổ và nhục nhã, cố tình lảng tránh.
GV hình thành nhánh thứ cấp 2
GV: Ông còn cảm thấy xấu hổ và nhục nhã hơn vì người thông báo cho ông tin dữ về làng không phải là một người bạn, cũng không phải là người cùng làng, mà là lời của người đàn bà đi tản cư đang cho con bú.
? Các em hãy chú ý vào đoạn văn và cho cô biết: Tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì để thể hiện cử chỉ, hành động của ông Hai. 
Chiếu:
 - Miêu tả tâm lí nhân vật qua cử chỉ, hành động. 
? Qua các thủ pháp nghệ thuật em hiểu tâm trạng của ông Hai lúc này như thế nào.
- HS: Xấu hổ, tủi thẹn, đau đớn.
- GV: Lúc đi ông tươi cười bắt chuyện với mọi người, giờ ông lại cố lảng tránh cho nhanh đâu còn dám ngẩng đầu lên mà đi được nữa.
GV: Trong tâm trạng bàng hoàng đau đớn về đến nhà ông Hai có hành động như thế nào? 
Hình thành nhánh thứ cấp 3
Cô mời 1 em hãy đọc đoạn văn: “Về đến nhà ... cơ sự này chưa?” - trang 166 - SGK
- GV nhận xét HS đọc.
- HS thảo luận cặp đôi 5'.
Hãy tìm những chi tiết miêu tả hành động của ông Hai?
Tâm trạng của ông lúc này ntn?
Sản phẩm HS đạt được.
Trình chiếu
- Ông nằm vật ra giường khiến cho mấy đứa con sợ hãi không dám gần bố
- Nhìn lũ con, ông tủi thân, nước mắt cứ giàn ra.
- Ông thở dài nghĩ đến tương lai của gia đình và những đứa con. 
- Nắm chặt hai bàn tay, rít lên, rủa làng.
- Ông lão kiểm lại trí nhớ về những người ở lại làng chợ Dầu và không tin, vì họ đều là những người có tinh thần,họ đã ở lại làng là quyết tâm sống chết với giặc, có đời nào họ lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy. Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Không có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu mà bịa tạc ra những chuyện ấy. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian!
- HS: tâm trạng của ông Hai đau đớn, giận dữ, nửa tin nửa ngờ.
- HS trình chiếu sản phẩm.
- GV nhận xét, bổ sung.
Hình thành nhánh phụ 1, 2, 3.
Trong tâm trạng đau đớn, dằn vặt khi nghe bà Hai nói chuyện ông lão có phản ứng ntn
- Khi bà Hai nói chuyện ông lão gạt phắt đi.. => cáu bẳn, cộc lốc.
? Vì sao ông lại có thái độ như thế với vợ.
- Ông đang đau đớn bực tức vì bị tin dữ ám ảnh.
?Từ lúc về, ông Hai cáu bẳn, cộc lốc với vợ, các con nhìn thấy ông sợ không dám lại gần. Vậy em hình dung không khí gia đình ông lúc này ra sao.
- Không khí gia đình nặng nề: “Trong nhà có cái im lặng thật là khó chịu, không ai dám cất tiếng lên nói, cả đến nhìn nhau họ cũng không dám nhìn nhau nữa”
- GV: Tâm trạng đó ám ảnh ông suốt chiều rồi đến đêm ông vẫn trằn trọc không sao ngủ được. Hết trở mình bên này lại trở mình bên kia trằn trọc, thở dài.
- GV: Cảm giác đau đớn, hụt hẫng, tủi nhục theo ông về đến nhà. Ông chán chường. Thương con còn bé đã mang tiếng là con làng Việt gian. Nỗi uất ức dồn nén vào hai bàn tay nắm chặt, vào giọng rít lên, rủa làng. Vốn là người hiền lành, vậy mà giờ đây khi nghe tin dữ ông cáu bẳn với vợ. Tin dữ ám ảnh làm ông thay đổi cả tâm tính.
Các em tiếp tục theo dõi đoạn văn tiếp theo và cho cô biết: Ba bốn ngày sau ông lão có những suy nghĩ và hành động gì?
GV hình thành nhánh cấp thứ 4
Trình chiếu
- Ông Hai không bước chân ra đến ngoài, suốt ngày ông chỉ quanh quẩn trong cái gian nhà chật chội ấy mà nghe ngóng. Một đám đông túm lại ông cũng để ý. Tiếng cười nói xa xa ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp lo, cứ thoáng nghe những tiếng Tây,Việt gian, cam nhông  là ông lủi ra một góc nhà nín thít.
- GV gợi ý, bổ sung.
? Nhận xét của em về tâm trạng của ông lão? 
- Tâm trạng căng thẳng, nặng nề, lo sợ.
GV hình thành nhánh phụ 1.
? Vì sao ông lão có tâm trạng như vậy?
- Vì ông yêu nước cháy bỏng.
Trong tâm trạng bế tắc căng thẳng, lúc này ông lo sợ nhất điều gì.
- Bà chủ nhà đuổi, gia đình ông rơi vào cảnh tuyệt đường sinh sống.
GV hình thành nhánh phụ 2.
- GV: Và điều ông lo lắng đã đến, bà chủ nhà đánh tiếng đuổi ông đi.
? Ông Hai có phản ứng gì?
- Ông ngồi lặng bên góc giường, trong ông diễn ra sự đấu tranh nội tâm dữ dội. 
- Ông cảm thấy: ->Bế tắc, tuyệt vọng-> 
- Ông nghĩ cách giải quyết: Nếu về làng thì sao? Còn ở lại sẽ như thế nào? 
Trình chiếu
- Ông buộc phải lựa chọn một trong hai con đường:
- Hay là quay về làng?
- Vừa chợt nghĩ như vậy, lão đã gạt phắt đi ngay: Về cái làng ấy làm gì nữa,chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, làm nô lệ cho Tây
Xúc cảm xót xa vì uất hận, được biểu hiện rõ nhất trong nội tâm ông Hai được thể hiện qua câu văn nào?
- Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù.
? Chi tiết này cho em cảm nhận gì về ông Hai?
- Yêu ghét rõ ràng, tình cảm phân minh.
Trình chiếu
- Nếu ở lại ?
- Ai người ta chứa, ai người ta buôn bán mấy, người ta đuổi như đuổi hủi
? Cuộc đấu tranh nội tâm thể hiện tình cảm gì của ông Hai.
- Lòng yêu nước bao trùm lên tình yêu làng.
? Và cuối cùng lão quyết định giải tỏa tâm lí bằng cách nào (ông giải quyết như thế nào?)
Cô mời 3 em hãy đứng dậy đọc đoạn đối thoại của cha con ông Hai theo phương thức phân vai.
- Một em đọc lời dẫn truyện.
- Một em đọc lời thoại của ông Hai.
- Một em đọc lời thoại của thằng Húc.
? Trong cuộc trò truyện này ông đã hỏi con mấy câu?
- 4 câu.
Những câu hỏi đó có nội dung như thế nào? 
- Con là con ai?
- Thế nhà con ở đâu?
- Thế con có thích về làng chợ Dầu không?
- Thế con ủng hộ ai?
Qua đó khẳng định tình cảm của ông Hai đối với làng chợ Dầu ra sao?
- Gắn bó tha thiết với làng chợ Dầu.
Dựa vào đoạn đối thoại em hãy tiếp tục cho cô biết: Ông Hai thủ thỉ với con điều gì?
 - Lão thủ thỉ cùng con:
+ Cụ Hồ trên đầu trên cổ xoi xét cho bố con ông.
+ Anh em đồng chí biết cho bố con ông, tấm lòng bố con ông một dạ chung thuỷ với CM với kháng chiến với cụ Hồ. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai.
Qua diều ông thủ thỉ với con, ông muốn khẳng định điều gì?
- Khẳng định lập trường cách mạng kiên định. 
- Tin tưởng tuyệt đối vào cụ Hồ.
- Thuỷ chung một lòng với cách mạng.
Khi nghe con trả lời ông ôm khít con vào lòng. Hành động đó thể hiện tình cảm gì của ông?
- Bày tỏ tấm lòng của ông với quê hương đất nước.
Cảm xúc của ông Hai khi trò chuyện với con được diễn tả ntn?
- Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng hai bên má.
? Ông hỏi con, thủ thỉ với con nhằm mục đích gì.
- Hỏi con là muốn con khắc ghi về quê hương, nơi sinh ra, lớn lên.
- GV: Ông nói với con để ngỏ lòng mình, để minh oan cho mình.
? Qua đây em cảm nhận được tình cảm gì của ông.
- Yêu làng, yêu nước, tình cảm kháng chiến hoà quyện, không thể tách rời.
- Niềm tin tưởng sắt đá, thuỷ chung son sắt với cách mạng 
GV: Các em ạ! Khi kịch tính của câu chuyện lên đến đỉnh điểm, ông Hai và những người dân chợ Dầu bị đẩy vào bước đường cùng, tác giả đã khéo léo để cho ông Hai tâm sự với con để bày tỏ lòng mình: "Mỗi lầm nói ra được đôi câu như vậy, nỗi khỏ trong lòng ông được vơi đi đôi phần. Qua đây ta thấy Kim Lân đã rất tài năng trong việc xử lý tình huống truyện.
GV: Và ông Hai có phải sống mãi trong nỗi dằn vặt, đau đớn, tủi nhục khi là người của làng Việt gian không? Cô mời một em hãy thuật lại đoạn truyện làng Dầu được cải chính!
GV hình thành nhánh chính 3
? Khi được nghe tin cải chính ông lão đã có hành động như thế nào?
- Ông khăn gói đi ngay đến tận chiều mới về.
? Khi về đến nơi tản cư ông lão có hành động gì?
- Gọi to oang oang các con từ đầu ngõ, miệng bỏm bẻm nhai trầu, đưa đùm bánh rán chia cho các con, khoe nhà bị đốt (không ai đi khoehơi nực cười, chính hđ này hiểu thêm t/c yêu nước)
? Vì sao khi được báo tin, ông nhắc nhiều đến hình ảnh nhà ông bị Tây đốt?
-> Chứng cớ làng không theo Tây. 
Niềm vui làng không theo giặc lớn hơn nỗi đau nhà bị cháy ->T/y nước.
? Hành động đó thể hiện tâm trạng như thế nào?
- Vui sướng, hãnh diện và tự hào.
GV hình thành nhánh phụ 1.
GV: Ông lão vui sung sướng hạnh phúc vì cái tin cải chính làng ông không Việt gian theo Tây ... Cả làng có tinh thần kháng chiến hăng lắm, nhà ông đã bị giặc đốt ... 
Tổng kết:
- Mục tiêu: HS khái quát lại những nét chính về nghệ thuật,nội dung của đoạn trích
- PP: Vấn đáp, đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, động não.
- Hoạt động: Cá nhân, nhóm.
- Thời gian: 5’
1.GV chuyển giao nhiệm vụ:
Trình chiếu
Phần nghệ thuật, chúng ta sẽ thảo luận theo 4 nhóm trong vòng 3 phút:
+ Nhóm 1: Nêu nhận xét về cách xây dựng tình huống truyện.
+ Nhóm 2: Nhận xét về cốt truyện.
+ Nhóm 3: Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật.
+ Nhóm 4: Nhận xét về ngôn ngữ nhân vật trong truyện.
2.Thực hiện nhiệm vụ: 
- HS: làm việc cá nhân, thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.
- GV: Quan sát, lựa chọn sản phẩm tốt nhất.	
- Dự kiến sản phẩm
- Tình huống truyện bất ngờ, gay cấn, mâu thuẫn xung đột, kịch tính.
- Cốt truyện chặt chẽ.
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, cụ thể, chân thực.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị.
3. Báo cáo kết quả: HS lên bảng trình bày kết quả chuẩn bị của nhóm, các nhóm khác nghe.
4. Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
Trình chiếu
? Giá trị nội dung của truyện. 
- Tình yêu làng quê, đất nước của nhân vật ông Hai, tinh thần k/c của người dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Trình chiếu
GV: gọi HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 3: Luyện tập (3')
- Mục tiêu: Hs vận dụng những kiến thức từ bài học để cảm nhận sâu sắc hơn về vẻ đẹp của nhân vật
- PP, hình thức hoạt động:Cá nhân
- Thời gian: 5’
1.GV chuyển giao nhiệm vụ:
Tại sao nhà văn lại đặt tên tác phẩm là “Làng” mà không đặt tên “Làng chợ Dầu” hay 1 tên khác?
2.Thực hiện nhiệm vụ: 
- HS: làm việc cá nhân, thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.
- GV: Quan sát, lựa chọn sản phẩm tốt nhất.	
- Dự kiến sản phẩm
 Vì trên đất nước Việt Nam có nhiều ngôi làng như thế, có những người dân hết lòng vì nước, tình yêu làng yêu nước của họ xuất phát từ những gì đơn giản, gần gũi nhất.
3. Báo cáo kết quả: HS lên bảng trình bày kết quả chuẩn bị của nhóm, các nhóm khác nghe.
4. Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
GV:
? Vừa rồi cô và các em đã được đi tìm hiểu diễn biến tâm trạng của ông Hai Khi làng mình theo Tây. Cô mời một em trình bày diễn biến tâm trạng của ông Hai ở khu tản cư?
GV khái quát: Lòng yêu nước có khi không phải là cái gì lớn lao, trừu tượng; nó có thể là ta yêu cái cây trong vườn nhà, chăm sóc bông hoa trong vườn trường, thuộc và hát quốc ca, viết đúng chính tả và phát âm chuẩn Tiếng Việt đó là lòng yêu nước.
GV chốt: Không chỉ riêng dân tộc Việt Nam mà còn tất cả các nước khác lòng yêu nước được quan niệm khác nhau nhưng đều xuất phát từ lòng yêu chuộng hòa bình của các dân tộc trên thế giới. Với I-li-a Ê-ren-bua thì “Dòng suối đổ về sông, sông đổ vào biển lớn. Lòng yêu nhà, yêu xóm làng, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc” (Lòng yêu nước - Ngữ văn 6, tập 2, Tr107).
Hay như nhà thơ Đỗ Trung Quân đã viết: 
“Quê hương là gì hả mẹ
Mà cô giáo dạy phải yêu
Quê hương là gì hả mẹ
Ai đi xa cũng phải nhớ nhiều”
Như vậy chúng ta vừa tìm hiểu văn bản Làng của Kim Lân, chúng ta đã cảm nhận được tình cẩm yêu làng, yêu nước của ông Hai, đó cũng chính là tình cảm yêu đất nước của mỗi chúng ta. Hình ảnh quê hương đã đi vào trong thơ văn và trong âm nhạc. 
Sau đây tôi xin gửi đến quý thầy cô và các em bài hát “Làng tôi” của cố nhạc sĩ Văn Cao.
II. Tìm hiểu văn bản.
Hình thành nhánh chính cấp 1: trước khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây
Hình thành nhánh chính cấp 2: khi nghe tin làng chợ Dầu Việt gian theo Tây.
Hình thành nhánh thứ cấp 1: lúc mới nghe bàng hoàng, sốc, đau đớn
Hình thành nhánh thứ cấp 2: trên đường về xấu hổ, nhục nhã
Hình thành nhánh thứ cấp 3: Về nhà
Hình thành nhánh phụ 1, 2, 3. Đau đớn, dằn vặt, giằng xé
Hình thành nhánh cấp thứ 4: những ngày tiếp theo.
Hình thành nhánh phụ 1: lo lắng, sợ hãi.
Hình thành nhánh phụ 2: tuyệt đường sinh sống.
Hình thành nhánh chính cấp 3. Khi nghe tin cải chính.
Hình thành nhánh phụ 1: hãnh diện, vui sướng, tự hào.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- Tình huống truyện bất ngờ, gay cấn, mâu thuẫn xung đột, kịch tính.
- Cốt truyện chặt chẽ.
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, cụ thể, chân thực.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị.
2. Nội dung.
- Tình yêu làng quê, đất nước, ý thức cách mạng của người dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp có bước chuyển biến sâu sắc qua nhân vật điển hình - ông Hai.
*Ghi nhớ: SGK
III. Luyện tập:
 Hoạt động 4: Vận dụng
 - Mục tiêu: Hs vận dụng những kiến thức từ bài học để liên hệ với thực tế tình yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay.
- PP, hình thức: Hoạt động cá nhân
- Thời gian:5’
 GV chuyển giao nhiệm vụ: 
 a.Em có nhận xét gì về lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay?
Dự kiến sản phẩm của học sinh:
 a.Lòng yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay:
 Yêu nước sâu sắc, trong từng hành động cụ thể.
 b.Những việc làm để thể hiện lòng yêu nước của mình:
 - Ra sức học tập, phấn đấu trở thành công dân có ích cho xã hội.
 - Có những hành động thể hiện lòng yêu nước hợp pháp, không nghe thế lực thù địch, phản động kích động làm những việc trái với pháp luật
Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
 * Mục tiêu: HS mở rộng vốn kiến thức đã học
* Nhiệm vụ: Về nhà tìm hiểu, liên hệ
* Phương thức hoạt động: cá nhân
* Yêu cầu sản phẩm: câu trả lời của HS vào trong vở.
* Cách tiến hành: 
1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS: 
? Em còn nhớ truyện ngắn hay bài thơ nào cũng viết về tình cảm quê hương, đất nước? Hãy nêu những nét riêng của truyên Làng so với những tác phẩm ấy?
2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
 + Đọc yêu cầu.
 + HS tiếp nhận và về nhà thực hiện nhiệm vụ
 + Dự kiến sản phẩm của HS:
- Một số bài thơ viết về tình yêu quê hương, đất nước : Quê hương (Tế Hanh), Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh), Bếp lửa (Bằng Việt )
- Nét riêng đó là tình yêu làng quê trở thành niềm say mê, hãnh diện, hồn nhiên, biểu hiện qua tính hay khoe về làng mình. Tình yêu làng quê gắn với tình yêu nước, thống nhất với tinh thần kháng chiến khi đất nước đang bị giặc xâm lược và cả dân tộc đang tiến hành kháng chiến chống giặc
 + Báo cáo kết quả vào tiết học văn sau. 
IV. Rút kinh nghiệm:
 Kí duyệt, ngày tháng năm 

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_bai_13tiet_62_doc_hieu_van_ban_lang_trich.doc