Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 12 - Năm 2020-2021

Tuần 12- Tiết 56- TLV NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ.

A- Mục tiêu cần đạt:

1- Về kiến thức.

- Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.

- Mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong Vb tự sự.

- Tác dụng của các yếu tố nghị luận trong Vb tự sự.

2- Về kĩ năng.

- Nghị luận trong khi làm bài tự sự.

- Phân tích được các yếu tố nghị luận trong một Vb tự sự.

3- Về thái độ.

Có ý thức sử dụng yếu tố nghị luận trong Vb tự sự cụ thể.

=> Định hướng năng lực, phẩm chất:

- Năng lực giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, NL hợp tác.

- Phẩm chất : Chăm chỉ, trách nhiệm với nhiệm vụ được giao.

 

doc 21 trang phuongnguyen 30/07/2022 4680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 12 - Năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 12 - Năm 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 12 - Năm 2020-2021
Soạn: 16/ 11/ 2020- Dạy: /11 / 2020
Tuần 12- Tiết 56- TLV NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ.
A- Mục tiêu cần đạt:
1- Về kiến thức.
- Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
- Mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong Vb tự sự.
- Tác dụng của các yếu tố nghị luận trong Vb tự sự.
2- Về kĩ năng.
- Nghị luận trong khi làm bài tự sự.
- Phân tích được các yếu tố nghị luận trong một Vb tự sự.
3- Về thái độ.
Có ý thức sử dụng yếu tố nghị luận trong Vb tự sự cụ thể.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- Năng lực giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, NL hợp tác.
- Phẩm chất : Chăm chỉ, trách nhiệm với nhiệm vụ được giao.
B- Chuẩn bị:
- Thầy: Giáo án, sgk, sgv.
- Trò: sgk, vở ghi, vở bài tập.
C- Tổ chức dạy học bài mới.
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Kiểm tra bài cũ, tạo tâm thế vào bài mới.
- Phương pháp: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực: Giải quyết vấn đề..
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ:
? Miêu tả nội tâm trong Vb tự sự là gì? Có mấy cách miêu tả nội tâm trong Vb tự sự?
 Làm bài tập 3.
* Khởi động vào bài mới: 
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- GV cho đoạn văn : 
Phải, người họa sĩ già vừa nói chuyện, tay vừa bất giác hí hoáy vào cuốn sổ tì lên đầu gối. Hơn bao nhiêu người khác, ông biết rất rõ sự bất lực của nghệ thuật, của hội họa trong cuộc hành trình vĩ đại là cuộc đời. Ông thấy ngòi bút của ông bất lực trên từng chặng đường đi nhỏ của ông, nhưng nó như là một quả tim nữa của ông, hay chính là quả tim cũ được đề cao lên, do đó mà ông khao khát, mà ông yêu thêm cuộc sống. Thế nhưng, đối với chính nhà họa sĩ vẽ bao giờ cũng là một việc khó nặng nhọc, gian nan. Làm một bức chân dung, phác họa như ông làm đây, hay rồi vẽ dầu, làm thế nào làm hiện lên được mẫu người ấy ? cho người xem hiểu được anh ta, mà không phải hiểu như một ngôi sao xa ? Và làm thế nào đặt được chính tấm lòng của nhà họa sĩ vào giữa bức tranh đó. Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. Mặc dù vậy, ông đã chấp nhận sự thử thách.
? Đoạn văn kể về sự việc gì?
? Hãy chỉ ra yếu tố miêu tả nội tâm trong đoạn văn ?
? Ngoài yếu tố miêu tả nội tâm, đoạn văn còn nêu ý kiến, hãy chỉ ra ý kiến đó ?
- dẫn vào bài : Ý kiến được nêu trong đoạn văn trên chính là yếu tố nghị luận trong văn tự sự. Vậy nghị luận có vai trò ntn ? Bài hôm nay ta cùng nhau giải đáp.
Đọc
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân 
Kể sự việc nhà họa sĩ vẽ chân dung người thanh niên và những trăn trở của ông về nghệ thuật
- Làm thế nào làm hiện lên được mẫu người ấy ? cho người xem hiểu được anh ta, mà không phải hiểu như một ngôi sao xa ? Và làm thế nào đặt được chính tấm lòng của nhà họa sĩ vào giữa bức tranh đó. Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.
- Hơn bao nhiêu người khác, ông biết rất rõ sự bất lực của nghệ thuật, của hội họa trong cuộc hành trình vĩ đại là cuộc đời. Ông thấy ngòi bút của ông bất lực trên từng chặng đường đi nhỏ của ông, nhưng nó như là một quả tim nữa của ông, hay chính là quả tim cũ được đề cao lên, do đó mà ông khao khát, mà ông yêu thêm cuộc sống
 Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới	
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Nhận biết được yếu tố nghị luận và tác dụng của nó trong văn tự sự.
- Phương pháp, KT: KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất:
 + NL: Tự học, giải quyết vấn đề.
 + Phẩm chất: chăm chỉ.	
- Thời gian: 28 phút.
- Y/c HS đọc sgk phần I:
? Về nội dung, đoạn văn thể hiện tư tưởng nào? Mục đích thuyết phục người đọc, người nghe hoặc chính mình về điều gì? Thuyết phục bằng cách nào?
? Về hình thức, các câu văn trong đoạn trích thường là loại câu gì?( câu miêu tả, trần thuật, câu phủ định, câu khẳng định, câu ghép có cặp từ hô ứng?)
? Xác định các câu, chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận?
- dg: Những đặc điểm về nội dung và hình thức trên chứng tỏ đoạn văn có chứa yếu tố nghị luận.
? Yếu tố nghị luận có tác dụng gì trong đoạn văn tự sự này?
? Về nội dung, cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư diễn ra dưới hình thức nào?
? Lập luận của Kiều thể hiện ntn?
? Lập luận của Hoạn Thư diễn ra ntn?
? Về hình thức, các câu trong đoạn trích thuộc kiểu câu gì? ( câu miêu tả, trần thuật, câu phủ định, câu khẳng định, câu ghép có cặp từ hô ứng?)
? Yếu tố nghị luận đã làm cho đoạn văn tự sự ntn?
? Để người đọc, người nghe phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, trong Vb tự sự người kể hoặc nhân vật phải dùng đến hình thức gì?
? Nghị luận bằng cách nào?
- Hs đọc ghi nhớ.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân:
Nghị luận 
TL cá nhân
I- Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong VB tự sự.
1- Tìm hiểu ví dụ.
Đoạn a:
* Nội dung: 
- Đây là những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo trong truyện Lão Hạc của Nam Cao( ông giáo đối thoại với chính mình).
 Thuyết phục với chính mình rằng: vợ mình không ác để " chỉ buồn chứ không nỡ giận".
 - Để đi đến kết luận ấy, ông giáo đã đưa các luận điểm và lập luận lô gíc sau:
 + Luận điểm nêu vấn đề: " Nếu ta không cố mà tìm hiểu thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ".
 + Luận điểm phát triển vấn đề: " Vợ tôi không ác nhưng sở dĩ thị trở nên ích kỉ tàn nhẫn là vì thị quá khổ.
 x- Luận cứ 1: Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau( từ một quy luật tự nhiên)
 x- Luận cứ 2: Khi người ta quá khổ thì không nghĩ đến ai được nữa ( như một quy luật tự nhiên).
 x- Luận cứ 3: vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng buồn đau ích kỉ che lấp mất.
 x- Luận điểm kết thúc vấn đề: " Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận".
* Về hình thức:
Chứa nhiều từ, câu mang tính chất nghị luận ( ít dùng câu miêu tả, trần thuật) hay dùng loại câu sau:
- Các câu đều là những câu khẳng định ngắn gọn, khúc chiết như diễn đạt những chân lí.
- Các câu có cặp từ hô ứng thể hiện phán đoán dưới dạng " Nếu thì"; " Vì thế cho nên"; " Sở dĩlà vì"; " Khi thì".
-> Tác dụng: Làm nổi bật tính cách của nhân vật ông giáo- một người có học thức, hiểu biết, giàu lòng yêu thương con người, luôn suy nghĩ, trăn trở, dằn vặt về cách sống, cách nhìn người, nhìn đời.
Đoạn b: 
* Nội dung:
Cuộc đối thoại giữa Kiều và hoạn Thư diễn ra dưới hình thức nghị luận( một vị quan toà- một bị cáo)
 + Lập luận của kiều thể hiện ở mấy câu đầu: sau câu chào mỉa là lời đay nghiến " Xưa nay đàn bà có mấy người gớm ghê như mụ" và 
" Xưa nay càng cay nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái".
 + Lập luận của Hoạn Thư rất xuất sắc. Tám 8 dòng thơ, Hoạn Thư nêu 4 luận điểm:
 Luận điểm 1: tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường thình( nêu một lẽ thường).
 Luận điểm 2: Ngoài ra tôi cũng đã đối xử với cô rất tốt khi ở gác viết kinh; khi cô trốn khỏi nhà, tôi cũng chẳng đuổi theo( dẫn chứng-> kể công)
 Luận điểm 3: Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung- chắc gì ai đã nhường cho ai 
( Lẽ thường từ xưa đến nay)
 Luận điểm 4: Dù sao tôi cũng đã chót gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trông vào lượng khoan dung của cô.( Nhận tội và tâng bốc Kiều)
* Hình thức:
- Câu phủ định có từ phủ định " chẳng", "chưa".
- Kiểu câu ghép có cặp từ hô ứng "càng-càng".
- Ngoài ra Hoạn Thư ý thức được vai trò của một bị cáo nên lời lẽ mềm mỏng thấu lí đạt tình.
-> Tác dụng: Thông qua lập luận sắc bén, lí lẽ dẫn chứng thấu lí đạt tình buộc Kiều phải công nhận tài của Hoạn Thư " Khôn ngoan đến mức nói năng phải lời" và tha cho Hoạn Thư " Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay".
- Nghị luận bằng cách:
 + Nêu ý kiến, nhận xét cùng những lí lẽ, dẫn chứng ( nội dung).
 + Sử dụng hình thức lập luận phù hợp
( hình thức).
2- Kết luận( ghi nhớ)
Hoạt động 4: Luyện tập
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào làm bài tập.
 - PP và kĩ thuật: Nêu vấn đề
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề..
 + Chăm chỉ.
- Thời gian: 5'.
 ? Thế nào là Nghị luận trong VB tự sự? Vai trò của yếu tó nghị luận trong văn bản tự sự?
Hoạt động 4: Vận dụng : 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức về Nghị luận, viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
- PP và kĩ thuật: Nêu vấn đề.
- Hình thức: Cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ, trách nhiệm.
 	? Viết một đoạn văn tự sự ( chủ đề tự chọn, khoảng 15- 20 câu) có sử dụng yếu tố nghị luận?
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Đọc tham khảo một số bài văn mẫu về tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
- Nắm chắc yếu tố nghị luận và tác dụng của nó trong VB tự sự.
- Chuẩn bị: Phần Luyện tập.
.............................................................................................................................................
Soạn: 16/ 11/ 2020- Dạy: /11 / 2020
 Tiết 57- TLV: NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ( tiếp).
Hoạt động 2: Luyện tập
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào làm bài tập.
 - PP và kĩ thuật: Nêu vấn đề
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề..
 + Chăm chỉ.
- Thời gian: 40'.
- Y/c Hs đọc bài
- Nhận xét bổ sung.
- Y/c Hs đọc bài
- Nhận xét bổ sung.
GV ra bài tập: Em hãy viết một đoạn văn cho đề sau:
Đóng vai người lính lái xe trong bài thơ về tiểu đội xe không kính để kể lại những ngày tháng hào hùng của những năm kháng chiến chống Mĩ.
- Đọc, làm việc cá nhân.
- Báo cáo kq
- Đọc, làm việc cá nhân.
- Báo cáo kq
II- Luyện tập:
Bài 1: Lời văn trong đoạn trích là lời của ông giáo đang thuyết phục chính mình, tin vào con người, tin vào bản chất tốt đẹp của con người.
Bài 2: Trong đoạn thơ, Hoạn Thư tỏ ra rất khôn ngoan, tìm những lời lẽ sắc bén để biện minh cho mình rằng việc ghen tuông là chuyện thường tình.
 Sau lời lẽ đó, Hoạn Thư tìm chứng lí về cách đối xử hậu hĩnh của mình ( " Nghĩ cho khi gác viết kinh.chẳng theo") để mong gỡ tội-> Mụ là người không chỉ khôn ngoan còn có những lời lẽ có vẻ thấu tình đạt lí Cách thưa gửi của Hoạn Thư mềm mỏng khiến cho cuộc tự cứu mình của Hoạn Thư diễn ra rất ngoạn mục. Một mình mụ đóng cả hai vai: bị cáo và luật sư. Cuối cùng bằng tấm lòng khoan dung, độ lượng, Kiều đã tha cho mụ.
Hoạt động 4: Vận dụng : 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức về Nghị luận, viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
- PP và kĩ thuật: Nêu vấn đề.
- Hình thức: Cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ, trách nhiệm.
 	? Viết một đoạn văn tự sự ( chủ đề tự chọn, khoảng 15- 20 câu) có sử dụng yếu tố nghị luận?
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Đọc tham khảo một số bài văn mẫu về tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
- Nắm chắc yếu tố nghị luận và tác dụng của nó trong VB tự sự.
- Chuẩn bị: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
..............
Soạn: 24/11/2020- Dạy: / 11/2020
 Tiết 58- Văn bản: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ.
 ( Huy Cận)
A- Mục tiêu cần đạt.
1- Về kiến thức .
- Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Huy Cận và hoàn cảnh ra đời thơ.
đời bài thơ. 
- Những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống của ngư dân trên biển
- Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ lãng mạn.
2- Về kĩ năng.
- Đọc – hiểu một bài thơ hiện đại.
- Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.
- Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong bài thơ.
3- Về thái độ.
- Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, thức dậy khát vọng cống hiến cho đất nước trong công cuộc đổi mới.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường biển để môi trường biển trong lành, giàu có.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất: 
- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.
- Phẩm chất: Yêu nước qua việc giữ gìn bảo vệ môi trường biển đảo, trách nhiệm bảo vệ biển đảo.	
* Tích hợp với môi trường: Liên hệ môi trường biển cần được bảo vệ.
B- Chuẩn bị:
 + Thầy: Giáo án, sgk, sgv, bút dạ, bảng nhóm, phiếu học tập.
 + Trò: sgk, vở ghi, vở chuẩn bị bài.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Kiểm tra bài cũ, tạo tâm thế vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: động não.
- Hình thức: Cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hình thành NL trình bày vấn đề.
 + Phẩm chất: yêu nước.	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ.
? Đọc thuộc lòng " Bài thơ về tiểu đội xe không kính". Nêu hiểu biết của em về tác giả bài thơ?
? Cảm nhận của em về hình ảnh những chiếc xe không kính và những chiến sĩ lái xe?
* Khởi động vào bài mới: 
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
Cho HS nghe bài hát Tình ta biển bạc đồng xanh 
 ? Em có cảm nhận gì khi nghe xong bài hát?
Gv dẫn HS vào bài mới.
Hs hoạt động cá nhân, trả lời câu hỏi, nhận xét
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT.
- Mục tiêu: Nắm được những hiểu biết về tác giả Huy Cận; hoàn cảnh ra đời và mạch cảm xúc của bài thơ; 
- Phương pháp và kĩ thuật: đặt câu hỏi, học hợp đồng.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo, hợp tác.
 + Chăm chỉ	
- Thời gian: 15 phút.
 Hoạt động nhóm:
? Dựa vào hợp đồng học tập đã giao, hãy trình bày những hiểu biết đã thu thập được về tác giả Huy Cận?
? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
? Xác định bố cục bài thơ?
? Mạch cảm xúc của bài thơ diễn biến ntn?
? Bài thơ sử dụng phương thức biểu đạt nào?
- Mục tiêu: Phân tích được cảnh thiên nhiên và hình ảnh con người lao động thông qua những từ ngữ giàu sức gợi sức tả, thông qua những biện pháp tu từ độc đáo.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, thảo luận nhóm.
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ.
 + Phẩm chất : Yêu nước, trách nhiệm.
- Thời gian : 20 phút.
- Đọc hai khổ thơ đầu:
 Hoạt động cá nhân:
? Đoàn thuyền ra khơi đánh cá trong khung cảnh thiên nhiên ntn?
? Thiên nhiên vùng biển được tả bằng bút pháp nghệ thuật gì? Nghệ thuật ấy gợi liên tưởng gì trong em?
( GV: Cảnh thiên nhiên hiện lên ntn? Em có liên tưởng gì về cảnh thiên nhiên ấy?)
? Giữa khung cảnh ấy, đoàn thuyền đánh cá hiện lên ntn?
? Cụm từ " lại ra khơi "diễn tả điều gì?
? Sự tương phản này nói gì về công việc đánh cá?
? Tâm thế của ngư dân ra khơi được diễn tả bằng câu thơ nào
? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì qua hình ảnh “ Câu hát căng buồm”? Chữ "căng", chữ "cùng" nối ba sự vật: câu hát, buồm, gió khơi đã giúp em cảm nhận được điều gì về khí thế của người ngư dân?
? Câu hát ra khơi của người lao động được diễn tả ntn trong khổ thơ tiếp theo?
? Câu hát ra khơi có ý nghĩa gì?
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 2’
? TL: Hai khổ đầu bài thơ tác giả dùng những đặc sắc gì về nghệ thuật? Tác dụng?
- Các nhóm trưng bày sản phẩm.
- Đại diện 1 hs /nhóm lên báo cáo.
- Các nhóm nhận xét.
TL cá nhân
TL cá nhân 
TL cá nhân 
TL cá nhân 
TL cá nhân 
TL cá nhân 
TL cá nhân 
TL cá nhân 
TL cá nhân 
TL cá nhân 
TL cá nhân 
TL cá nhân 
TL cá nhân 
- HS tạo cặp đôi 
- Làm việc cá nhân 1 phút ; thảo luận cặp 1 phút. Đại diện cặp trả lời.
I- Đọc và tìm hiểu chung:
1- Tác giả
- Huy Cận( 1919- 2005), tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê làng Ân Phú, huyện Vụ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
- Là nhà thơ nổi tiếng trong PT Thơ Mới.
- Phong cách: Thơ ông thường viết về thiên nhiên vũ trụ. Trước CM, thơ HC thường nhuốm nỗi buồn sầu. Từ sau CM, thơ HC đã tràn đầy niềm vui, niềm tin yêu vào cuộc sống mới.
 2- Tác phẩm.
a- Đọc và tìm hiểu chú thích.
b- Tìm hiểu chung.
* Hoàn cảnh sáng tác: Viết năm 1958, khi miền Bắc nước ta đang tiến lên xây dựng CNXH với không khí hào hứng phấn chấn. Bài thơ ra đời trong chuyến đi thực tế tại vùng mỏ Quảng Ninh, in trong tập " Trời mỗi ngày lại sáng".
* Bố cục: 3 phần :
P1- Hai khổ thơ đầu: Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá trong hoàng hôn.
P2- Bốn khổ thơ tiếp: Cảnh đánh cá đêm trên biển.
P3 - Còn lại: cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về
* Mạch cảm xúc của bài thơ: Theo hành trình ra khơi, đánh cá, trở về của đoàn thuyền.
* Phương thức biểu đạt:
 Miêu tả kết hợp với Biểu cảm 
II- Phân tích.
1- Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
* Khung cảnh thiên nhiên :
 Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then đêm sập cửa.
-> Nghệ thuật so sánh ( " Mặt trời"- " Hòn lửa"), nhân hoá( " sóng cài then, đêm sập cửa"
 Khung cảnh hoàng hôn trên biển hiện lên thật tráng lệ. Biển trời, vũ trụ như một ngôi nhà lớn, sóng là then, màn đêm là cánh cửa. Cửa đã đóng, then đã cài là dấu hiệu của một ngày chấm dứt, vũ trụ đã bắt đầu vào đêm.
* Hình ảnh đoàn thuyền:
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
- Cụm từ " lại ra khơi" diễn tả hoạt động của đoàn thuyền trong thế tương phản với sự nghỉ ngơi của vũ trụ .
-> Đánh cá là công việc hết sức vất vả, không giống những công việc lao động khác( được làm trong đêm)
 * Tâm thế ngư dân: 
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
- Hình ảnh ẩn dụ “ Câu hát căng buồm”.
- Chữ "căng", chữ "cùng" nối ba sự vật: câu hát, buồm, gió khơi.
-> Khí thế hào hứng, phấn chấn, khẩn trương, niềm lạc quan tin tưởng vào chuyến đi biển của người lao động.
- Câu hát ra khơi:
 Hát rằng cá bạc biển Đông lặng
 Cá thu biển Đông như đoàn thoi
 Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
 Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi
-> Tiếng hát diễn tả niềm yêu đời, yêu lao động, yêu cuộc sống tự do. Đó là tiếng hát cầu mong sự may mắn trong chuyến đi biển. 
TL: Với cách sử dụng hình ảnh so sánh, nhân hoá; hình ảnh thơ kì vĩ tráng lệ, tác giả dựng lên hai hình ảnh đối lập tương phản giữa thiên nhiên và công việc lao động của ngư dân. Qua đó ta cũng cảm nhận được TY cuộc sống của tác giả đang hoà vào khí thế phơi phới của những con người làm chủ biển trời, xây dựng quê hương, đất nước.
Hoạt động 3: Luyện tập:
- Mục tiêu: luyện tập, củng cố thêm về bài thơ.
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ.
- TG: 5'
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
Hai khổ đầu bài thơ tác giả dùng những đặc sắc gì về nghệ thuật? Tác dụng?
Hs hoạt động cá nhân trả lời.
Với cách sử dụng hình ảnh so sánh, nhân hoá; hình ảnh thơ kì vĩ tráng lệ, tác giả dựng lên hai hình ảnh đối lập tương phản giữa thiên nhiên và công việc lao động của ngư dân. Qua đó ta cũng cảm nhận được TY cuộc sống của tác giả đang hoà vào khí thế phơi phới của những con người làm chủ biển trời, xây dựng quê hương, đất nước.
 ? Đọc diễn cảm bài thơ?
? Cảm nhận của em về hai khổ thơ đầu?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: biết vận dụng kiến thức về bài thơ để viết đoạn văn cảm thụ theo hình thức diễn dịch về vẻ đẹp hai câu thơ đầu của đoạn đầu.
- PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.
 Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh thơ:
 Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Tìm đọc: Khúc tráng ca lao động trên biển ( Sách Ôn tập văn học 9, Nguyễn Văn Long).
 Về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá ( Bình giảng văn học 9, Trần Đình Sử)
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Nắm chắc nội dung phân tích hai khổ thơ đầu.
- Chuẩn bị phần tiếp theo.
..............................................................................................................................................
Soạn: 24/ 11/ 2020- Dạy: / 11/ 2020
Tiết 59- Văn bản: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( tiếp).
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống con người trong bài thơ qua những từ ngữ giàu sức gợi sức tả, những biện pháp tu từ độc đáo.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, thảo luận nhóm.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ.
 + Phẩm chất : Yêu nước, trách nhiệm	
- Thời gian : 35 phút.
 Hoạt động cá nhân:
? Cảnh biển đêm được miêu tả bằng những chi tiết nào?
? Chi tiết đó gợi không gian biển đêm ntn?
? Con thuyền xuất hiện ntn trong không gian ấy? 
? Đại từ ta ( thuyền ta) phản ánh được tư thế nào của người dân miền Bắc?
? Những động từ " lái", " lướt" giúp em hình dung điều gì về hình ảnh con thuyền?
? Em có nhận xét gì về hình ảnh thơ?
( GV: Đoàn thuyền có gió làm lái, trăng làm buồm lướt đi giữa một không gian cao rộng, khoáng đạt. Dường như không còn là con thuyền đánh cá mà là con thuyền thơ đang hoà nhập vào vùng không gian tiên cảnh. Hoà nhập nhưng không mất hút. Gió trăng cùng con người điều khiển con thuyền ra khơi cùng lao động với họ.
 Và nếu như đoạn đầu bài thơ thiên nhiên đã chìm vào trạng thái nghỉ ngơi thì chính lúc này đây con người đang làm sống dậy cả thiên nhiên vũ trụ để thiên nhiên vũ trụ cùng lao động với con người. Lòng tin yêu con người và trí tưởng tượng phong phú bay bổng đã giúp cho nhà thơ xây dựng được những hình ảnh thơ kì vĩ, giàu ý nghĩa như vậy).
? Công việc lao động cụ thể của người ngư dân được miêu tả ntn?
? Em hình dung gì về công việc của họ qua những từ “dò”, “ dàn đan thế trận”, “ vây giăng”?
(Công việc ấy giống như người ta bắt đầu bước vào một trận chiến đấu: có thăm dò, có bủa vây, vũ khí của họ là những tấm lưới, những đôi tay chắc khoẻ cả trí thông minh của người đã nắm chắc phần thắng trong cuộc chinh phục biển khơi giàu đẹp).
? Sự giàu đẹp của biển cả được thể hiện bằng những câu thơ nào?
? Tác giả dùng nghệ thuật gì khi miêu tả sự giàu đẹp ấy? Tác dụng?
? Trong vô vàn các loài cá ấy, tác giả ấn tượng nhất với loài cá nào? 
? Hình ảnh cá song được miêu tả ntn? Cách miêu tả có gì đặc biệt?
? Qua miêu tả, con cá song hiện lên với vẻ đẹp ntn? Ta thấy gì về cảm xúc của tác giả?
? Khổ thơ kết thúc bằng hình ảnh " Đêm thở sao lùa nước Hạ Long". Em có nhận xét gì về hình ảnh thơ đó?
( GV: Có thể nói những câu thơ không những gợi được sự giàu có mà còn gợi được cả vẻ đẹp của biển cả bao la. Phải yêu quý biển lắm tác giả mới có thể sáng tạo được những hình ảnh thơ tuyệt bút như vậy.
 Sung sướng vì được làm chủ một vùng trời nước bao la, ngư dân say sưa cất lên tiếng hát ngọt ngào gọi cá vào dệt lưới. ).
? Niềm vui say của người lao động được gợi tả bằng câu thơ nào?
? Em có cảm nhận gì về câu thơ " Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao"?
(GV: Tiếng gõ thuyền của ngư dân đuổi cá vào lưới hoà cùng sóng biển. Vầng trăng soi xuống biển, muôn vàn ánh vàng tan ra theo làn sóng, vỗ vào mạn thuyền nên tác giả tưởng như trăng đang gõ nhịp đuổi cá. Hình ảnh thơ đẹp, vừa rất hiện thực mà cũng rất nên thơ).
? Trong niềm vui say lao động, ngư dân tự hào về biển cả quê. Tác giả sử dụng nghệ thuật gì trong hai câu thơ sau: 
 Biển cho ta cá như lòng mẹ 
 Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
Giá trị nghệ thuật của hai câu thơ đó?
- Theo dõi khổ thơ 6:
? Thời gian ở khổ thơ này là thời gian nào?
( Dự kiến: Thời gian: "Sao mờ" - trời chuyển dần về sáng). 
? Nhịp điệu lao động của người dân chài lúc này ra sao?
? Sự gấp rút được biểu hiện trong hình ảnh thơ nào?
? Hình ảnh thơ đặc tả điều gì?
? Hình ảnh người lao động khoẻ khoắn in trên nền trời hồng của buổi bình minh càng trở nên đẹp hơn khi đặt cạnh hình ảnh nào?
? Hình ảnh thơ đó đã đem lại cho em cảm xúc gì?
( Dự kiến: - Thích thú bởi màu sắc rực rỡ của những con cá nhưng bất ngờ bởi ánh sáng loé rạng đông từ những vẩy cá, đuôi cá.
Hoặc: - Hình ảnh thơ đem lại sự thi vị, vẻ đẹp hấp dẫn riêng cho công việc kéo lưới bình thường mà vất vả. Công việc kéo lưới sau một đêm kết thúc, lưới đã xếp gọn, khoang thuyền đã đầy ắp cá đón chào một ngày mới).
 Hoạt động cặp đôi: 2’
? Hiện thực nào khiến nhà thơ viết lên những vần thơ đẹp như vậy? 
- GV chốt: Hiện thực công cuộc xây dựng đất nước xây dựng CNXH ở miền Bắc trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất là thi liệu quan trọng cho cảm hứng sáng tác của ông.
 Hoạt động cá nhân:
? Đoàn thuyền trở về trong khung cảnh thời gian nào?
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 3’
? Đặt trong mối tương quan với khổ thơ đầu và toàn bộ bài thơ, em có nhận xét gì về nghệ thuật khổ thơ cuối?
? Với những biện pháp nghệ thuật đó, đoạn thơ cuối thể hiện được điều gì?
? Hình ảnh kết thúc gợi liên tưởng gì?
(Dự kiến: Hình ảnh kết thúc " Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi" khép lại bài thơ nhưng lại mở ra một trường liên tưởng mới mẻ về thành quả lao động trong công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc).
( Có thể thấy: Hình ảnh những con người lao động trên biển cả ra đi nhẹ nhàng phơi phới; trở về hăm hở, say sưa và sảng khoái vì thành quả tốt đẹp. Dù đi hay về thì thiên nhiên biển trời vẫn hoà vào làm một trong sự yêu thương tin tưởng. Họ chính là biểu tượng chiến thắng của những con người đi chinh phục biển trời, vũ trụ)
Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 3 phút	
? Nêu đặc sắc về nghệ thuật và nội dung bài thơ?
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
(Cá song) 
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
HS bộc lộ
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
HS bộc lộ
- HS tạo cặp đôi.
- Làm việc cá nhân 1 phút ; thảo luận cặp 1 phút. Đại diện cặp trả lời
TL cá nhân
- HS tạo cặp đôi.
- Làm việc cá nhân 1 phút ; thảo luận cặp 2 phút. Đại diện cặp trả lời
TL cá nhân
HS bộc lộ
- HS tạo cặp đôi .
- HS làm việc cá nhân 1 phút ; thảo luận cặp 1 phút. Đại diện cặp trả lời
2- Cảnh đánh cá đêm trên biển.
* Cảnh thiên nhiên biển đêm:
- Có gió
- Có trăng
- Có mây cao
- Có biển bằng:
 Thuyền ta lái gió với buồm trăng
 Lướt giữa mây cao với biển bằng.
-> Không gian đêm thoáng đãng, gió nhẹ làm mặt biển lấp lánh ánh sáng đẹp- một vẻ đẹp lãng mạn kì ảo rất riêng của vùng sóng nước.
* Hình ảnh con thuyền:
 Thuyền ta lái gió với buồm trăng
 Lướt giữa mây cao với biển bằng.
- “ Thuyền ta”: con thuyền do ta làm chủ, đang lướt đi giữa không gian bao la, khoáng đạt, tư thế làm chủ biển khơi, vũ trụ.
- Động từ " lái", " lướt" giúp ta hình dung về tốc độ di chuyển nhanh, nhẹ của con thuyền. 
-> Hình ảnh thơ mang vẻ đẹp lãng mạn, giàu trí tưởng tượng bay bổng. Con thuyền hòa nhập trong không gian rộng lớn nhưng không mất hút.
- Công việc lao động: Là điều khiển con thuyền đi tìm luồng cá.
 Ra đậu dặm xa dò bụng biển
 Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
-> Những động từ “dò”, “ dàn đan thế trận”, “ vây giăng” được chuyển trường từ vựng từ hoạt động chiến đấu của chiến trường sang hoạt động đánh bắt của ngư trường. Ta hình dung công việc lao động đòi hỏi kĩ thuật: dò tìm luồng cá, tạo thế vây bắt cá. 
* Sự giàu đẹp của biển cả:
 Cá nhụ, cá chim cùng cá đé
 Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
 Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé
 Đêm thở, sao lùa nước Hạ Long. 
- Liệt kê một loạt các loài cá, làm nổi bật sự đa dạng, giàu có của biển cả.
 - Sử dụng từ láy gợi hình " lấp lánh" kết hợp với so sánh khi miêu tả cá song .
 - Miêu tả bằng những từ ngữ gợi tả màu sắc " đuốc, đen, hồng, vàng choé"
 - Nhân hoá: "em" (gọi cá như gọi người).
Cá song hiện lên không chỉ đẹp ở sắc màu rực rỡ như ngọn đuốc lung linh mà còn đẹp ở cử động mềm mại như múa. Cử động quẫy của nó dường như làm cho trăng sáng hơn. Chính cử động ấy làm nên nét thơ mộng làm tâm hồn nhà thơ bật lên tiếng " em" trìu mến.
- Kết thúc là hình ảnh thơ đẹp, một vẻ đẹp huyền ảo lung linh như đưa người đọc vào cõi mộng. Tác giả dùng nhân hoá: màn đêm như một con vật khổng lồ, nhịp thở của nó làm xao động mặt nước, xao động cả ánh trăng. Đây là một sáng tạo mới mẻ của tác giả.
* Niềm vui say lao động:
 Ta hát bài ca gọi cá vào
 Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
-> Hình ảnh thơ vừa hiện thực vừa lãng mạn bay bổng.
 - Hai câu thơ:
 Biển cho ta cá như lòng mẹ 
 Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
 + Sử dụng so sánh " biển- lòng mẹ"
 + Câu thơ mang tính chất suy tưởng
-> Thể hiện sự ân tình của biển, niềm tự hào, biết ơn của người dân chài với biển cả quê hương đã cho họ cuộc sống.
 * Nhịp điệu lao động: khẩn trương, gấp rút:
 Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
-> Hình ảnh thơ đặc tả động tác kéo lưới rất căng, rất khoẻ và đẹp. Hình ảnh ấy như tạc vào thơ một bức tượng đài ngư dân tràn đầy sức sống.
 * Thành quả lao động: 
 Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông
3- Cảnh đoàn thuyền trở về.
- Thời gian: buổi bình minh (khép kín hành trình một chuyến đi biển)
- Nghệ thuật: 
 + Điệp lại cấu trúc câu thơ ở khổ đầu chỉ biến đổi chữ " cùng" thành "với".
 + Lặp từ " câu hát" nhiều lần trong bài thơ, biến công việc lao động nặng nhọc thành niềm vui, thành khúc tráng ca về lao động.
 + Phép nói quá " mặt trời đội biển" đối lập với "xuống biển" ở đầu bài. 
 + ĐT " đội" thể hiện sự mạnh mẽ, khoẻ khoắn, một ban mai tươi đẹp lại trở về.
 + Phép nhân hoá: Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
-> Khí thế khẩn trương, cuộc chạy đua để giành lấy thời gian lao động và cống hiến.
III- Tổng kết:
1- Nghệ thuật:
- Bài thơ là sự kết hợp hài hoà 2 bút pháp : hiện thực và LM.
- Các hình ảnh so sánh, nhân hoá, nói quá, liên tưởng, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu.
- Cảm quan về thế giới của Huy Cận bắt gặp khí thế bừng bừng của sự sống mới lạ tạo cho bài thơ một vẻ đẹp hoành tráng thơ mộng.
2- Nội dung : SGK.
Hoạt động 3: Luyện tập:
- Mục tiêu: luyện tập, củng cố thêm về bài thơ
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ.
- TG: 5'	
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
? Nêu đặc sắc về nghệ thuật và nội dung bài thơ?
Hs hoạt động cá nhân trả lời.
- Nghệ thuật:
- Bài thơ là sự kết hợp hài hoà 2 bút pháp : hiện thực và LM.
- Các hình ảnh so sánh, nhân hoá, nói quá, liên tưởng, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu.
- Cảm quan về thế giới của Huy Cận bắt gặp khí thế bừng bừng của sự sống mới lạ tạo cho bài thơ một vẻ đẹp hoành tráng thơ mộng.
- Nội dung : SGK.
* Tích hợp với môi trường:
 	? Học xong bài thơ, trong em thức dậy tình cảm gì( Về ý thức bảo vệ thiên nhiên, môi trường biển? Về tinh thần lao động cống hiến cho đất nước?)
Hoạt động 4: Vận dụng 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức để viết cảm nhận một đoạn thơ.
- PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.
 ? Hãy viết một đoạn văn cảm nhận một đoạn thơ mà em thích nhất?
Hoạt động 5: Tìm tòi mở

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_cong_van_417_tuan_12_nam_2020_2021.doc