Kế hoạch bài dạy Khối Lớp 2 - Tuần 20 NH 2024-2025 (Lê Thị Thu Hiền)

Hoạt động trải nghiệm

SINH HOẠT DƯỚI CỜ: TÌM HIỂU VỀ TẾT CỔ TRUYỀN

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:

1. Năng lực đặc thù:

- HS tham dự lễ chào cờ nghiêm túc.

- Biết được các nghi lễ và ý nghĩa của tết cổ truyền của dân tộc.

2. Phẩm chất.

- Phẩm chất nhân ái: Biết yêu quê hương đất nước, gia đình và người thân yêu. Tự hào được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất có nhiều phong tục rất nhân văn.

- Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

GV: Thông tin về tết cổ truyền.

HS:Trang phục gọn gàng khi đến trường.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Phần 1. Nghi lễ chào cờ

HS tập trung trên sân cùng HS cả trường, thực hiện phần nghi lễ chào cờ, nghe kế hoạch tuần. (Ban giám hiệu, TPT Đội)

Phần 2. Sinh hoạt theo chủ đề:

1. Giới thiệu Tết cổ truyền Việt Nam

“Tết” là biến dạng phiên âm của “Tiết”, một thuật ngữ Hán Việt có nghĩa là “Chặng tre nối đuôi nhau” và theo nghĩa rộng hơn, là “đầu một năm”, ảnh hưởng văn hóa của Tết Âm lịch Trung Hoa và Vòng văn hóa Đông Á. Có nhiều Tết trong năm của người Việt là: Tết Trung thu, Tết mùng 5/5,... Nhưng quan trọng nhất vẫn là ngày Tết cổ truyền (Tết Nguyên Đán).

Tính theo âm lịch là chu kỳ vận hành của Mặt Trăng nên Tết Nguyên Đán của Việt Nam muộn hơn Tết Dương lịch (còn được gọi là Tết Tây). Do quy luật 3 năm nhuận một tháng của âm lịch, nên ngày đầu năm của dịp Tết Nguyên đán không bao giờ trước ngày 21/01 dương lịch và sau ngày 19/02 dương lịch, mà thường rơi vào khoảng cuối tháng 1 đến giữa tháng 2 dương lịch.

Ở Việt Nam, Tết cổ truyền còn được gọi là Tết Nguyên Đán. Đó là ngày Tết chính thức của Việt Nam, đánh dấu sự xuất hiện của mùa xuân dựa trên Âm lịch. Đây là lễ hội quan trọng và phổ biến nhất của người dân Việt Nam trong năm.

Tết cổ truyền Việt Nam được diễn ra vào khoảng cuối tháng Giêng hoặc tháng Hai theo lịch âm. Người Việt Nam có niềm tin phổ biến rằng có 12 con vật linh thiêng từ Hoàng đạo thay phiên nhau giám sát và điều khiển các công việc của trái đất. Như vậy, Giao thừa là thời khắc nhường lại công việc cai quản cho một con vật mới theo thứ tự 12 con giáp.

2.Ý nghĩa của Tết cổ truyền Việt Nam

Tết Nguyên Đán là tên gọi đầy đủ của ngày Tết cổ truyền. Và mục đích của ngày Tết cổ truyền của người Việt Nam là muốn tạ ơn các vị thần vì mùa xuân đến với muôn vàn loài hoa và cây cối khoe sắc sau một mùa đông khắc nghiệt và lạnh giá.

Ý nghĩa ngày Tết cổ truyền Việt Nam là dịp đặc biệt để mọi người hành hương đi chùa, đền. Các thành viên trong gia đình sum họp để cùng nhau đón một năm mới, hy vọng một năm mới tốt đẹp hơn và tạm biệt năm trước. Vì đây là một trong những lễ hội quan trọng nhất đối với người dân Việt Nam, nên mọi thứ phải được chuẩn bị tươm tất nhất với mong muốn một năm mới an khang thịnh vượng, quanh năm đầy đủ ấm no.

3. Sự khác biệt của Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay

Thời gian thâm thoát trôi qua, con người, đất nước, mọi thứ dần thay đổi phát triển để thích nghi với hiện tại. Vì thế mà ngày Tết cổ truyền Việt Nam cũng dần thay đổi theo từng thời kì. Chắc hẳn bạn cũng muốn tìm hiểu qua vài nét khác biệt giữa Tết xưa và nay như thế nào.

docx 59 trang Thu Thảo 22/08/2025 40
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Khối Lớp 2 - Tuần 20 NH 2024-2025 (Lê Thị Thu Hiền)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Khối Lớp 2 - Tuần 20 NH 2024-2025 (Lê Thị Thu Hiền)

Kế hoạch bài dạy Khối Lớp 2 - Tuần 20 NH 2024-2025 (Lê Thị Thu Hiền)
 TUẦN 20- 
 Thứ hai ngày 20 tháng 1 năm 2025
 Hoạt động trải nghiệm
 SINH HOẠT DƯỚI CỜ: TÌM HIỂU VỀ TẾT CỔ TRUYỀN
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 
 1. Năng lực đặc thù:
 - HS tham dự lễ chào cờ nghiêm túc.
 - Biết được các nghi lễ và ý nghĩa của tết cổ truyền của dân tộc.
 2. Phẩm chất.
 - Phẩm chất nhân ái: Biết yêu quê hương đất nước, gia đình và người thân yêu. 
Tự hào được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất có nhiều phong tục rất nhân văn.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
 GV: Thông tin về tết cổ truyền.
 HS:Trang phục gọn gàng khi đến trường.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 Phần 1. Nghi lễ chào cờ
 HS tập trung trên sân cùng HS cả trường, thực hiện phần nghi lễ chào cờ, nghe 
kế hoạch tuần. (Ban giám hiệu, TPT Đội)
 Phần 2. Sinh hoạt theo chủ đề: 1. Giới thiệu Tết cổ truyền Việt Nam
 “Tết” là biến dạng phiên âm của “Tiết”, một thuật ngữ Hán Việt có nghĩa là 
“Chặng tre nối đuôi nhau” và theo nghĩa rộng hơn, là “đầu một năm”, ảnh hưởng văn 
hóa của Tết Âm lịch Trung Hoa và Vòng văn hóa Đông Á. Có nhiều Tết trong năm 
của người Việt là: Tết Trung thu, Tết mùng 5/5,... Nhưng quan trọng nhất vẫn là 
ngày Tết cổ truyền (Tết Nguyên Đán).
Tính theo âm lịch là chu kỳ vận hành của Mặt Trăng nên Tết Nguyên Đán của Việt 
Nam muộn hơn Tết Dương lịch (còn được gọi là Tết Tây). Do quy luật 3 năm nhuận 
một tháng của âm lịch, nên ngày đầu năm của dịp Tết Nguyên đán không bao giờ 
trước ngày 21/01 dương lịch và sau ngày 19/02 dương lịch, mà thường rơi vào 
khoảng cuối tháng 1 đến giữa tháng 2 dương lịch.
Ở Việt Nam, Tết cổ truyền còn được gọi là Tết Nguyên Đán. Đó là ngày Tết chính 
thức của Việt Nam, đánh dấu sự xuất hiện của mùa xuân dựa trên Âm lịch. Đây là lễ 
hội quan trọng và phổ biến nhất của người dân Việt Nam trong năm.
Tết cổ truyền Việt Nam được diễn ra vào khoảng cuối tháng Giêng hoặc tháng Hai 
theo lịch âm. Người Việt Nam có niềm tin phổ biến rằng có 12 con vật linh thiêng từ 
Hoàng đạo thay phiên nhau giám sát và điều khiển các công việc của trái đất. Như 
vậy, Giao thừa là thời khắc nhường lại công việc cai quản cho một con vật mới theo 
thứ tự 12 con giáp. 2.Ý nghĩa của Tết cổ truyền Việt Nam
 Tết Nguyên Đán là tên gọi đầy đủ của ngày Tết cổ truyền. Và mục đích của 
ngày Tết cổ truyền của người Việt Nam là muốn tạ ơn các vị thần vì mùa xuân đến 
với muôn vàn loài hoa và cây cối khoe sắc sau một mùa đông khắc nghiệt và lạnh 
giá.
 Ý nghĩa ngày Tết cổ truyền Việt Nam là dịp đặc biệt để mọi người hành hương 
đi chùa, đền. Các thành viên trong gia đình sum họp để cùng nhau đón một năm mới, 
hy vọng một năm mới tốt đẹp hơn và tạm biệt năm trước. Vì đây là một trong những 
lễ hội quan trọng nhất đối với người dân Việt Nam, nên mọi thứ phải được chuẩn bị 
tươm tất nhất với mong muốn một năm mới an khang thịnh vượng, quanh năm đầy 
đủ ấm no.
 3. Sự khác biệt của Tết cổ truyền Việt Nam xưa và nay
 Thời gian thâm thoát trôi qua, con người, đất nước, mọi thứ dần thay đổi phát 
triển để thích nghi với hiện tại. Vì thế mà ngày Tết cổ truyền Việt Nam cũng dần 
thay đổi theo từng thời kì. Chắc hẳn bạn cũng muốn tìm hiểu qua vài nét khác biệt 
giữa Tết xưa và nay như thế nào.
 .
 4.Tết cổ truyền Việt Nam xưa 
 Thời xưa, ngày Tết không chỉ là thời gian nghỉ ngơi mà quan trọng hơn quanh 
năm mọi người làm ăn vất vả, chỉ có ngày Tết mới được thưởng thức những món 
ngon. Do đó, việc chuẩn bị cho việc ăn Tết rất được chú trọng. Nào là nuôi heo 
chuẩn bị thịt đón Tết, gói bánh chưng cũng được chuẩn bị từ rất sớm ngay từ đầu 
tháng Chạp.
 Món ăn kèm dưa hành thời xưa luôn xuất hiện trong mỗi nhà dịp Tết, dưa 
hành đứng vào 6 loại phẩm vật đặc trưng của Tết cổ truyền Việt Nam xưa: “cây nêu, 
tràng pháo, bánh chưng xanh, thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ”. Không khí Tết bắt đầu từ ngày 23 tháng Chạp khi mọi nhà đều tiễn ông Táo lên chầu 
Trời. Từ ngày 24 Tết trở đi, không khí trở nên rộn rã, trẻ con rộn rã xem đốt pháo ì 
đùng ở sân đình. Người lớn thì đi tạ mộ ông bà, lau dọn bàn thờ tổ tiên, tổng vệ sinh 
nhà cửa,Từ ngày 27 – 30 tháng Chạp, nhà nhà lo mổ lợn, gói bánh chưng, bánh tẻ, 
quấy chè lam, nấu kẹo lạc,
 5.Tết cổ truyền Việt Nam hiện nay
 Cùng với sự phát triển đất nước, đời sống ngày càng đủ đầy nên việc ăn uống 
trong ngày Tết hiện đã không còn quá quan trọng. Nếu như xưa kia, cả năm chỉ đợi 
đến ngày Tết để được ăn miếng bánh trưng, thịt lợn, gà... thì nay bánh trưng được 
bán quanh năm ngoài chợ, thịt cá là những thức ăn hàng ngày.
 Do đó, đây không còn là những món ăn đặc biệt, cơ bản trong ngày Tết nữa. 
Nhiều gia đình vẫn duy trì việc gói bánh trưng nhưng chỉ là để vui, để cho có không 
khí ngày Tết.
 Việc chuẩn bị Tết cũng không phải cầu kỳ, vất vả như trước. Mọi mặt hàng từ hoa 
quả, bánh trái, thực phẩm, đồ uống... đều có sẵn, chỉ dành ra một, hai buổi là có thể 
sắm đủ. Bên cạnh đó, hiện nay nhiều gia đình còn chọn cách đón Tết theo xu hướng 
du lịch nước ngoài.
 Tuy khác biệt về việc chuẩn bị cho Tết cổ truyền Việt Nam, nhưng chung quy lại 
thì người Việt vẫn ý thức được việc giữ gìn bản sắc dân tộc trong việc thờ cúng tổ 
tiên và quan trọng là các thành viên trong gia đình sum vầy, quây quần cùng nhau 
đón Tết.
 6. Phong tục Tết cổ truyền Việt Nam
 Mặc dù Tết là quốc lễ của mọi người Việt Nam, nhưng mỗi vùng miền, tôn giáo 
lại có những phong tục tập quán riêng. Tết ở ba miền Việt Nam có thể chia thành ba tiết, gọi là Tất niên (Trước giao thừa), Giao thừa (Giao thừa) và Tân niên (Năm mới), 
tượng trưng cho việc chuẩn bị trước Tết, thời khắc giao thừa. Tết, lần lượt là những 
ngày trong và sau Tết. Tất cả những phong tục này là để đón Tết ở Việt Nam.
 a)Tất niên
 Tất Niên xảy ra vào ngày 30 hoặc 29 của tháng cuối âm lịch. Đây là thời điểm 
hoàn hảo để mọi người quây quần và thưởng thức bữa ăn cuối cùng của năm bên gia 
đình, trong đó mọi thành viên sẽ chia sẻ những khoảnh khắc hạnh phúc và chỉ nói về 
những điều tốt đẹp.
 b)Giao thừa
 Giao thừa chính là khoảng khắc năm cũ qua đi và năm mới tới. Mỗi gia đình sẽ 
chuẩn bị hai mâm cỗ - một mâm cỗ ngoài trời cúng Thần linh hoặc những vong hồn 
lang thang cơ nhỡ, mâm cỗ cúng tổ tiên trong nhà để cầu mong một năm mới sức 
khỏe, thịnh vượng và may mắn đến với mọi thành viên trong gia đình.
 Đối với lễ cúng ngoài trời, một số thức ăn được chuẩn bị để cúng như đầu lợn 
hoặc gà luộc, muối, trầu cau, hoa quả, cơm rượu /nước và gạo. Trong khi mâm cúng 
gia tiên, một số lễ vật là bánh Chưng, gà luộc, xôi, rượu gạo,
 c)Tân niên
 Cũng tương tự như Tất niên, thì Tân niên thường được mọi người tổ chức tiệc 
họp mặt đầu năm. Họ dành cho nhau những lời chúc năm mới may mắn, tốt đẹp và 
mong muốn một khởi đầu mới đạt được sự thành công, tốt đẹp hơn năm vừa qua.
 7. Ẩm thực ngày Tết Việt Nam
 Ngày Tết Việt Nam không chỉ là những ngày mang ý nghĩa nét đẹp văn hóa mà 
bên cạnh đó, ẩm thực ngày Tết cũng được chú trọng, mang nhiều màu sắc gắn liền 
với ý nghĩa câu chuyện khác nhau. Mỗi món ăn truyền thống này dường như chỉ 
dành cho ngày Tết mà các ngày khác trong năm không có hoặc chỉ có những ngày 
đặc biệt mới có.
 Mỗi vùng miền trên đất nước Việt Nam sẽ có những nét ẩm thực ngày Tết đặc 
trưng riêng. Hãy khám phá xem có những món ăn quen thuộc ngày Tết nào có trong 
gia đình bạn.
 a)Bánh Chưng, bánh Tét
 Một trong những món ăn truyền thống đặc biệt nhất trong ngày Tết của người 
Việt Nam là bánh chưng, bánh tét. Khi Tết đến gần, bạn sẽ nhận thấy ngọn lửa cháy 
suốt đêm trên bếp trong hầu hết các ngôi nhà Việt Nam. Các gia đình đang nấu 
những chiếc bánh truyền thống đón Tết.
 Việt Nam là đất nước trồng lúa nước nên có rất nhiều loại bánh truyền thống của 
Việt Nam được làm từ đó. Bánh chưng, bánh tét được làm từ gạo nếp, đậu xanh, thịt 
lợn và là những thực phẩm cần thiết cho ngày Tết Nguyên đán. Màu sắc của bánh 
tượng trưng cho đất và trời. Người miền Bắc chế biến bánh chưng, một loại bánh 
hình vuông, trong khi người miền Nam chuộng bánh tét hình trụ. Bánh Chưng, bánh Tét được làm bằng gạo nếp, thịt lợn và đậu xanh, mỗi nguyên 
liệu được gói bên trong một loại lá đặc biệt gọi là lá dong hoặc lá chuối. Làm bánh 
Chưng, bánh Tét đòi hỏi sự cẩn thận và tỉ mỉ trong từng bước. Gạo và đậu xanh phải 
ngâm nước một ngày cho dẻo hơn. Thịt lợn thường được ngâm với hạt tiêu trong vài 
giờ. Việc tạo hình bánh bằng dây tre đòi hỏi đôi bàn tay khéo léo mới có thể tạo 
thành hình hoàn hảo.
 Đặc biệt hơn, các tỉnh miền Tây sẽ có thêm món bánh Tét ngọt. Vì người dân địa 
phương có xu hướng dựa trên công thức nấu ăn của họ dựa trên những nguyên liệu tự 
nhiên gần gũi trong tay để tạo nên dấu ấn riêng. Điển hình là tỉnh Cần Thơ nổi tiếng 
với món bánh tét lá cẩm với màu tím bắt mắt.
 Nhân bánh gồm các nguyên liệu thơm ngon như đậu xanh, đậu đen, thậm chí là 
cả lòng đỏ trứng muối. Tất cả được gói chặt và đẹp mắt trong lá chuối. Bánh được 
cắt thành từng miếng có màu tím sẫm của chuối, màu vàng của đậu xanh và màu cam 
của trứng. Hương vị của bánh Tét ngọt dẻo thơm ngon không kém gì bánh Chưng, 
bánh Tét mặn.
 b)Thịt kho Tàu
 Món thịt heo kho nước dừa được xem là những món ăn có mặt trong bữa ăn hàng 
ngày và cả dịp Tết quan trọng. Theo người xưa truyền tai lại thì thời xa xưa, khi các 
tàu thuyền ra khơi, người ta thường nấu một nồi thịt kho có thể ăn được nhiều ngày 
khi lênh đênh trên tàu nên người ta đặt tên cho món thịt này là thịt kho tàu.
 Trong các món ăn truyền thống ngày Tết cổ truyền, thịt kho tàu là món ngon gợi 
nhớ nhiều kỉ niệm. Tuy rằng món ăn đơn giản, dễ làm nhưng đòi hỏi cách chọn mua 
thịt tươi ngon, cách ướp gia vị đặc biệt, để món thịt kho đậm đà như mong muốn. 
Thành phẩm của món ăn cần thịt kho mềm và có màu nâu vàng sóng sánh.
 Thực sự hiếm hoi khi món thịt kho tàu xuất hiện trong cả bữa ăn hàng ngày lẫn 
mâm cỗ Tết cổ truyền. Món thịt kho tàu này mang đến sự ấm cúng, sum vầy. Sự hoà 
hợp giữa các nguyên liệu thịt, trứng như một sự thể hiện tình cảm gia đình hòa thuận, 
yên vui. Hương vị, ý nghĩa của món ăn gợi nhớ hình ảnh quen thuộc trong bữa ăn 
ngày Tết cổ truyền của người Việt.
 c)Thịt đông
 Miền Nam có món thịt kho tàu quen thuộc, thì miền Bắc lại có món thịt đông 
không thể thiếu mỗi dịp Tết cổ truyền. Món thịt đông có sự hòa hợp các nguyên liệu 
để thể hiện sự hòa hợp, gắn kết, yêu thương của các thành viên trong gia đình. 
Không chỉ có thế, màu sắc trong trẻo của món ăn mang ý nghĩa như một niềm hy 
vọng cho một năm mới may mắn, thuận lợi sẽ đến với cả gia đình.
 Món thịt đông này thường được chế biến từ các nguyên liệu: chân giò lợn, tai heo 
hoặc thịt gà. Khi nấu, các nguyên liệu sẽ được hầm nhừ, nêm nếm gia vị vừa ăn, sau 
đó để nguội và bỏ vào tủ lạnh để làm đông món thịt. Lúc ăn bạn sẽ cảm nhận được độ ngậy và cảm giác lành lạnh tan nhanh trong 
miệng. Bạn có thể ăn kèm cơm trắng và các món muối chua giúp tăng thêm hương vị 
món ăn để giúp cơ thể tiêu hóa một cách dễ dàng.
 d)Canh khổ qua nhồi thịt
 Bạn sẽ thắc mắc tại sao người Việt lại chọn món ăn có vị đắng cho ngày đầu năm 
mới. Điều này có thể rất ngạc nhiên, nhưng canh khổ qua thịt là một phần trong cách 
chơi chữ của người dân miền Nam Việt Nam.
 Nhìn bề ngoài có vẻ đơn giản nhưng mướp đắng nhồi thịt lại chứa đựng nhiều 
yếu tố quan niệm của người miền Nam. Trong tiếng Việt, từ “ khổ ” có nghĩa là khó 
khăn và “ qua ” có nghĩa là vượt qua. Vì vậy, về cơ bản, món này trong những ngày 
đầu năm mới với mong muốn những điều không may mắn trong năm cũ sẽ qua đi và 
họ sẽ đón một năm mới an lành.
 Canh khổ qua bổ dưỡng có hương vị đắng và ngọt. Ngoài ra, canh khổ qua còn 
rất tốt cho sức khỏe nhờ nước dùng có vị thanh mát, giúp giải cảm trong thời tiết 
giao mùa. Những ngày Tết khi bạn đã ngán ngẩm với những món dầu mỡ, thì món 
canh khổ qua là món ăn tuyệt vời để bạn thưởng thức.
 e)Các món dưa củ muối chua
 Món ăn kèm ngày Tết không thể thiếu dưa hành muối chua. Tùy vào mỗi vùng 
miền mà các món dưa củ muối chua cũng khác nhau. Chẳng hạn như miền Bắc thích 
ăn hành tím muối chua, miền Trung, miền Nam lại thích củ kiệu, dưa món.
 Ẩm thực người Việt luôn coi trọng sự hài hòa trong từng món ăn, để cân bằng lại 
hương vị. Do đó, các món ăn kèm được muối chua là không thể thiếu, nó giúp chống 
ngán từ món thịt mỡ, thịt đông, bánh chưng...Ngoài việc cân bằng hương vị món ăn, 
những lại rau, củ lên mên này còn giúp thúc đẩy quá trình tiêu hóa thức ăn.
 Món ăn có vẻ ngoài mộc mạc nhưng giản dị này, trái ngược với suy nghĩ của 
nhiều người, đòi hỏi một quá trình nấu nướng vô cùng tỉ mỉ. Từ ngâm hành, kiệu, sau 
đó rửa qua nước đem phơi nắng. Tiếp tục công đoạn bóc lớp vỏ ngoài khô héo, cắt 
bỏ rễ hành, kiệu cho thật khéo và cuối cùng là công đoạn nấu nước dấm để muối 
chua.
 Tuy rằng, cách làm các món muối chua hơi cực, nhưng để chuẩn bị chu đáo và 
chủ yếu là phục vụ ngày Tết nên chắc hẳn một điều ai mấy đều cảm thấy vui, hăng 
hái khi tự tay làm ra món ăn kèm đặc biệt này.
 g)Mứt Tết
 Đây là một trong những món ăn vặt đặc biệt dùng để đãi khách ngày Tết. Nó 
được làm từ nhiều loại trái cây khô khác nhau như dừa, táo, cà rốt, cà chua, ... Vị 
ngọt và màu sắc sặc sỡ của nó được cho là sẽ mang lại may mắn cho năm mới.
 Khay mứt ngày Tết cổ truyền không đơn thuần là món nhâm nhi uống trà mà nó 
còn mang rất nhiều ý nghĩa trong từng loại mứt. Chẳng hạn như:
 -Mứt hạt sen: có vị thanh ngọt, mang ý nghĩa một năm mới sum họp, con cháu 
đầy nhà. -Mứt dừa: vị ngọt béo thơm ngon, cũng mang ý nghĩa sum vầy hạnh phúc cho cả 
gia đình, bạn bè trong năm mới.
 -Mứt gừng: vị cay nồng ấm, có ý nghĩa cầu mong cho một cuộc sống đầm ấm, 
hạnh phúc trong năm mới.
 -Mứt đậu phộng: giòn tan ngọt bùi là hương vị đặc trưng của mứt đậu phộng, nó 
còn biểu tượng cho sức khỏa, sự trường thọ trong năm mới.
 -Mứt tắc: có màu vàng mật ong đẹp mắt, vị chua ngọt kích thích vị giác. Mứt tắc 
mang đến vận may, an lành, thịnh vượng.
 h)Các loại giò, chả
 Giò, chả là một trong những món ăn không thể nào thiếu trong ẩm thực ngày Tết 
cổ truyền. Mỗi vùng miền của Việt Nam sẽ sở hữu khẩu vị ẩm thực khác nhau, 
nhưng đều có những món ăn chung cho ngày Tết như dưa hành, dưa kiệu, và đặc biệt 
là giò, chả lụa.
 Miếng giò chả trông có vẻ dung dị nhưng lại là biểu tượng của sự phú quý, sang 
trọng, trong ấm ngoài êm, phúc lộc đầy nhà. Từng cây giò, chả thơm ngon dân giã 
còn mang một ý nghĩa đặc biệt là “trong ấm ngoài êm”.
 “Trong ấm” tượng trưng cho phần nhân bên trong. Cây chả lụa được làm từ thịt 
thăn heo để tạo ra miếng chả lụa ngon ngọt. Thịt thăn heo khi chọn mua phải tươi 
ngon, ấm thì mới làm ra chả lụa ngon.
 “Ngoài êm” tượng trung cho lớp vỏ chả lụa. Thường người làm chả sẽ phải bọc 
chả bằng 3 lớp lá chuối để bảo quản nhân không bị hư.
 Nhưng phải lựa lá xanh loại mượt, mềm, không được rách, phải làm sạch sẽ, 
hong trên hơi nước sôi và lau khô để đảm bảo độ dẻo khi gói, chả được buộc bằng 
lạt, khéo
 Miếng giò chả trông có vẻ dung dị nhưng lại ẩn chứa biểu tượng về sự phú quý, 
sang trọng, trong ấm ngoài êm, phúc lộc đầy nhà.
 8. Các lễ hội ngày Tết Việt Nam
 Năm nào cũng vậy, cùng với ngày Tết là các lễ hội Tết diễn ra tại khắp ba miền 
Việt Nam. Đó chính là những nét đẹp có giá trị tinh thần, tâm linh mang đến niềm 
mong ước cho một năm mới trọn vẹn.
 Lễ hội Căm Mường
 Tỉnh miền núi phía Bắc Lai Chải là nơi sinh sống của 20 dân tộc anh em với 
người Lự sinh sống chủ yếu ở các huyện Sìn Hồ và Tam Đường. Văn hóa tâm linh 
của người Lự đa dạng với nhiều phong tục đặc sắc. Tiêu biểu nhất là lễ hội cúng bản 
Căm Mương được tổ chức hàng năm từ đầu tháng giêng đến đầu tháng ba âm lịch.
 Trong lễ hội Căm Mường, dân làng Lự cúng tế các con vật cho thần sông núi để 
cầu sức khỏe, xua đuổi vận đen. “ Vào ngày lễ chính thức, mỗi người dân trong làng 
sẽ đóng góp một con gà và họ sẽ chung tiền mua rượu, lợn để chuẩn bị cúng. Qua 
nghi lễ, chúng ta hy vọng sẽ có được một vụ mùa bội thu, đủ lương thực hàng ngày 
và một số dư để tích trữ, cầu chúc sức khỏe và thịnh vượng cho mọi người trong xã”. Lễ hội Căm Mường của người Lự huyện Sìn Hồ làm nổi bật vai trò sinh hoạt văn 
hóa dân gian cộng đồng. Họ tin rằng sau khi tổ chức lễ, dân làng đoàn kết hơn, yêu 
thương nhau hơn. Bản sắc văn hóa đẹp của dân tộc Lự cần được bảo tồn và phát 
triển.
 Lễ hội Chùa Hương
 Đối với các tỉnh miền Bắc lễ hội chùa Hương là lễ hội được mong chờ nhất năm, 
kéo dài từ muàng 6 Tết đến hết tháng 3 âm lịch. Lễ hội là một lễ kỷ niệm truyền 
thống của Phật giáo Việt Nam, được tổ chức đồng thời tại ba địa điểm: Hương Tích, 
Tuyết Sơn và Long Vân. Lễ hội đông đúc nhất từ ngày 15 - 20 tháng 2 âm lịch vì 
thời kỳ này là ngày hội chính.
 Không giống như nhiều lễ hội khác ở Việt Nam, lễ hội chùa Hương ở Hà Nội 
không xoay quanh những trò chơi truyền thống mà là những chuyến đi lãng mạn đến 
các hang động, chùa chiền và tham gia các nghi lễ cầu xin sự phù hộ của Đức Phật.
 Du khách tham dự lễ hội chùa Hương thường thực hiện một số điều ước và khi lễ 
Phật trong chùa, họ cầu mong điều ước của mình thành hiện thực. Khách đến nhà 
mang theo lễ vật gồm gà luộc, đầu lợn luộc và xôi. Sau khi cầu nguyện, mỗi người sẽ 
lấy một phần nhỏ của lễ vật (gọi là lộc) , sau đó mang về nhà cho gia đình.
 Hội Lim
 Lễ hội Lim khai mạc hàng năm vào khoảng ngày 12 - 13 tháng Giêng âm lịch 
trong năm. Lễ hội diễn ra trên địa bàn rộng rãi của xã Nội Duệ, xã Liên Bão và thị 
trấn Lim, ba xã thuộc địa phận huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. Đó là lễ hội 
hát Quan họ, đã trở thành một trong những Di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO 
từ năm 2009.
 Ngày chính của lễ hội là ngày 13 Tết Nguyên đán. Lễ hội thể hiện lòng biết ơn, 
sự kính trọng của người dân địa phương đối với ông Nguyễn Đình Điền, người đã 
lập nhiều công lớn cho quê hương, đồng thời cũng là dịp để tưởng nhớ về cội nguồn 
của Lễ hội Lim.
 Bên cạnh đó, Lễ hội Lim còn là không gian diễn ra các trò chơi dân gian như 
đánh đu tre, đấu vật, chọi gà, kéo co, bịt mắt đập niêu, cờ người, đập niêu, Đặc 
biệt du khách có thể hiểu thêm về văn hóa. của người Việt vùng đồng bằng sông 
Hồng với hội thi dệt vải.
 Hơn 300 năm tồn tại, Lễ hội Lim đã trở thành một phần không thể thiếu trong 
văn hóa Việt Nam và là niềm tự hào của người Việt.
 Lễ hội núi Bà Đen
 Lễ hội mùa xuân núi Bà Đen là sự kiện thường niên được tổ chức vào tháng 
Giêng âm lịch hàng năm. Mặc dù vậy, các nghi lễ chính được tiến hành vào đêm 18 
và ngày 19 của tháng đó. Đây là lễ hội truyền thống của các cộng đồng cư dân trong 
và gần quần thể Núi Bà.
 Vào dịp đầu xuân, quần thể danh thắng núi Bà Đen thu hút hàng triệu lượt khách 
đến hành hương, tham quan. Họ cùng tham gia lễ hội mùa xuân núi Bà. Lễ hội kéo dài cả tháng nhưng chính xác là ngày nếu đêm 18 rạng sáng 19 tháng Giêng âm lịch. 
Ngoài ra còn có lễ hội Via vào tháng 6 âm lịch. Trước ngày chính điện, người đứng 
đầu Điện Bà tiến hành lễ Mộc dục (tắm tượng thần) vào nửa đêm. Các thiếu nữ xinh 
đẹp trong bộ trang phục lấp lánh trong giai điệu của âm nhạc rửa các bức tượng. Đây 
không chỉ là hoạt động văn hóa mà còn là nơi để các bạn trẻ cùng nhau giao lưu, làm 
việc.
Hội xuân núi Bà Đen (Tây Ninh) được coi là một trong những nét tiêu biểu của văn 
hóa văn hóa dân gian Nam Bộ và đó là nơi để trở về cội nguồn. Đây cũng là một loại 
hình du lịch sinh thái, du lịch truyền thống cho không chỉ Tây Ninh mà cả nước.
 9. Những hoạt động ngày Tết Việt Nam
 Mỗi dịp Tết đến xuân về, ai nấy đều nô nức chuẩn bị đón chào một năm mới tràn 
đầy niềm vui, hạnh phúc. Nhà nhà dọn dẹp, mua sắm, trang hoàng lại nhà cửa, là 
những hoạt động ngày Tết Việt Nam.
 Dọn dẹp nhà cửa trước Tết
 Nhà cửa thường được dọn dẹp và trang hoàng trước đêm giao thừa. Trẻ em phụ 
trách quét và chà sàn. Bếp cần được dọn dẹp trước đêm 23 tháng giêng. Thông 
thường, chủ gia đình lau bụi và tro (từ hương) trên bàn thờ tổ tiên. Người ta thường 
tin rằng dọn dẹp nhà cửa sẽ thoát khỏi những vận rủi trong năm cũ. Một số người sẽ 
sơn nhà của họ và trang trí bằng các vật phẩm lễ hội.
 Công việc dọn dẹp và trang hoàng lại nhà cửa trước ngày Tết không những giúp 
tổ ấm sạch sẽ, mà nó còn mang nhiều ý nghĩa nhân văn khác. Thông thường, vật 
dụng trong nhà thường gắn liền với một kỷ niệm nào đó. Vì vậy, việc dọn dẹp, lau 
chùi vật dụng cũng chính là lúc chúng ta ôn lại những kỷ niệm đó.
 Thực tế khi nhà cửa được trang hoàng, dọn dẹp sạch sẽ ngăn nắp thì chúng ta sẽ 
cảm thấy tự tin, không gian sống trở nên trong lành hơn và tự tin khi có khách đến 
chơi nhà.
 Mua sắm ngày Tết
 Từ ngày 25 đến ngày 30 tháng cuối Âm lịch, người Việt Nam sẽ dành nhiều thời 
gian đi chợ, siêu thị mua sắm một số thực phẩm, nguyên liệu chính để chế biến các 
món ăn truyền thống của Tết cổ truyền như: gạo, nếp, gà, hoa quả, cũng mua nhiều 
phụ kiện để trang trí nhà cửa đẹp mắt, nhiều màu sắc. Bên cạnh đó, các phụ kiện để 
trang trí nhà cửa cũng được mua sắm nhiều.
 Đặc biệt, cây hoa ngày Tết Việt Nam mang một giá trị tinh thần to lớn, nụ hoa 
nhiều thi nhau bung nở như đem đến cho gia chủ tài lộc thịnh vượng cho một năm 
mới. Vì thế mà phong tục sắm cây hoa ngày Tết năm nào cũng diễn ra.
 Hai loài hoa đặc trưng cho ngày Tết là hoa Đào ở miền Bắc Việt Nam và hoa mai 
vàng ở miền Nam Việt Nam. Người miền Bắc thường chọn cành đào đỏ để đặt trên 
bàn thờ hoặc trang trí nhà cửa vì họ tin rằng hoa Đào có sức mạnh trừ tà và màu hoa 
của nó sẽ mang lại may mắn và một năm mới thịnh vượng cho họ. Với miền Nam Việt Nam, do những vùng này có khí hậu nhiệt đới rất thích hợp 
cho hoa Mai vàng đâm chồi nảy lộc mỗi độ Xuân về. Họ cũng tin rằng màu vàng của 
hoa tượng trưng cho tài lộc cho chủ nhân.
 Ngoài ra, cây quất ăn trái cũng được chọn mua nhiều, quất là loại cây thường được 
đặt trong phòng khách trong ngày Tết. Cây quất được cho là sẽ mang lại sự sinh sôi 
và kết trái cho chủ nhân.
 Chuẩn bị mâm ngũ quả
 Thường dĩa trái cây trang trí cho ngày Tết cổ truyền Việt Nam bao gồm năm loại 
trái cây khác nhau như chuối, bưởi, quýt, dứa và cam. Có thể thay thế bằng một số 
loại trái cây khác như mãng cầu, táo, đu đủ, xoài, dừa. Mỗi vùng miền Việt Nam 
thường chọn những loại quả khác nhau nhưng ý nghĩa của mâm cỗ vẫn giống nhau - 
thể hiện mong muốn của gia chủ bằng tên gọi, cách sắp xếp và màu sắc.
 Dựng cây Nêu
 Như đã nói ở trên, trong ngày Tết cổ truyền, mỗi gia đình sẽ dựng "Cây Nêu" 
trước cửa nhà. Cây Nêu này có thể là một cột tre dài từ 5 đến 6 mét và thường được 
trang trí bằng các đồ vật khác nhau (tùy theo từng vùng) như vàng mã, cành xương 
rồng, bùa may mắn, chai rượu làm bằng rơm và bùa hộ mệnh để trừ tà. Cây Nêu này 
được coi là một trong những tín hiệu quan trọng để ma quỷ nhận biết ngôi nhà này là 
nơi ở của người sống, không được đến quấy phá.
 Xông nhà
 Ngày mùng 1 Tết, người Việt tin rằng vị khách đầu tiên mà một gia đình tiếp đón 
trong năm sẽ quyết định vận may của cả năm, nên mọi người không bao giờ bước 
vào nhà nào vào ngày đầu tiên mà không được mời trước. Các gia đình Việt Nam sẽ 
cẩn thận lựa chọn vị khách đầu tiên bước chân vào nhà mình.
 Nếu người khách có một chính khí tốt, nghĩa là họ hợp với cung hoàng đạo của 
gia chủ, học hành tử tế, tốt bụng và khỏe mạnh thì gia đình sẽ gặp nhiều may mắn, 
tài lộc trong năm. Điều này đặc biệt phổ biến trong các gia đình làm kinh doanh.
 Xin chữ thư pháp:
 Tết cổ truyền Việt Nam ngoài bánh chưng không thể không nhắc đến đó là câu 
đối đỏ. Hình ảnh Ông Đồ ngồi viết chữ thư pháp bên phố, với những lời chúc phúc 
vô cùng ý nghĩa.
 Năm nay hoa đào nở
 Lại thấy ông đồ già
 Bày mực tàu giấy đỏ
 Bên phố đông người qua.
 IV. Vận dụng:
 -Liên hệ: Em đã làm những việc gì vào ngày tết để giúp gia đình? Em đã tham 
 gia những hoạt động gì trong ngày tết?
 - Căn dặn học sinh những việc cần làm để xứng đáng là những người chủ tương 
 lai của đất nước. - Nhận xét tiết học.
 ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG:
 ................................................................................................................................
 ................................................................................................................................
 ................................................................................................................................
 Tiếng Việt
 ĐỌC: HỌA MI HÓT (T1+T2)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Năng lực đặc thù:
 - Đọc đúng các tiếng trong bài. Bước đầu biết đọc với tốc độ phù hợp, biết nghỉ hơi 
 sau mỗi đoạn. 
 - Hiểu nội dung bài: Sự thay đổi của các sự vật trên bầu trời và mặt đất khi nghe 
 tiếng hót của họa mi, tiếng hót của họa mi là tín hiệu báo hiệu mùa xuân về.
 - Nhận biết nhân vật, hiểu được diễn biến các sự vật khi nghe tiếng hót họa mi. Cảm 
 nhận được cái hay, cái đẹp trong hình ảnh, từ ngữ.
 2. Năng lực chung:
 - Tự chủ tự học: tự hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân 
 - Giao tiếp và hợp tác: chia sẻ, hợp tác cùng các bạn trong hoạt động nhóm. 
 - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đặt câu với các từ vừa tìm được. Biết liên hệ, vận 
 dụng sau bài học.
 3. Phẩm chất:
 - Góp phần phát triển phẩm chất nhân ái, trách nhiệm. (Có tình yêu thiên nhiên, cây 
 cỏ, vạn vật. Có tinh thần hợp tác trong làm việc nhóm.)
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 - GV: Máy chiếu; clip, slide tranh minh họa
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động:
- Cho HS quan sát tranh: 
- GV yêu cầu HS làm việc nhóm. - HS thảo luận theo nhóm và chia sẻ.
- Đại diện nhóm trả lời câu hỏi. - 2, 3 HS chia sẻ.
+ Tranh vẽ gì? - HS trả lời. 
+ Em nhìn thấy những hình ảnh nào trong - Quan sát tranh em thấy hai con chim 
tranh? đang bay lượn bên cây đào nở rộ.
+ Những hình ảnh đó thể hiện cảnh, mùa - Hình ảnh được thể hiện trong tranh là 
nào trong năm? những hình ảnh của mùa xuân.
+ Em thích nhất hình ảnh nào trong bức - Em thích hình ảnh cây đào. Vì hoa 
tranh? Vì sao em thích hình ảnh đó? đào nở là báo hiệu sắp đến tết.
- GV nhận xét kết nối giới thiệu bài mới. - HS lắng nghe. 2. Khám phá:
 a. Đọc văn bản 
- GV cho hs quan sát tranh minh họa bài - HS nói nội dung bài đọc dựa vào tên 
đọc, nghe giới thiệu nội dung bài đọc. bài và tranh minh họa.
- GV cho hs nhận xét. - HS nhận xét.
- GV nhận xét chốt ý. - HS lắng nghe.
a. GV đọc mẫu toàn bài: đọc rõ ràng, ngắt 
nghỉ hơi đúng, dừng hơi lâu sau mỗi đoạn, - Cả lớp đọc thầm kết hợp dung bút chì 
hs đọc thầm theo. xác định các từ khó đọc.
- GV cho hs nêu một số từ ngữ dễ phát âm - Hs nêu: luồng sáng, rực rỡ, trong 
nhầm lẫn do ảnh hưởng của tiếng địa suốt, gợn sóng, vui sướng
phương.
- GV yêu cầu hs đọc lại từ khó. - 3-4 HS đọc lại từ khó. 
b. HS luyện đọc từng đoạn, kết hợp 
đọc từ khó và giải nghĩa từ.
- HDHS chia đoạn - HS chia đoạn 
- GV mời 3 hs nối tiếp đọc bài để hs nắm - HS đọc bài theo nhóm.
được cách luyện đọc nối tiếp trong nhóm. + HS1: Từ đầu đến thay đổi kỳ diệu.
 + HS2: Tiếp cho đến đang đổi mới.
 + HS3: Còn lại.
- GV hướng dẫn hs đọc. - HS đọc nối tiếp.
- GV yêu cầu hs đọc nối tiếp, nhận xét.
- GV kết hợp hướng dẫn hs ngắt, nghỉ ở - HS lắng nghe.
những câu dài. - HS đọc câu dài: Da trời/ bỗng xanh 
 hơn, / những làn mây trắng trắng hơn, 
 /xốp hơn, / trôi nhẹ nhàng hơn; 
- GV hướng dẫn hs hiểu nghĩa của từ chú - HS hiểu nghĩa của từ ngữ: luồng 
giải trong mục từ ngữ và một số từ ngữ sáng, lộc, dìu dặt.
khác.
- GV yêu cầu hs tìm một số từ khó hiểu - HS tìm từ khó hiểu ngoài chú thích: 
ngoài chú thích. gợn sóng
- Yêu cầu hs giải thích. - HS giải thích theo vốn hiểu biết của 
 mình 
 + chim họa mi: là loài chim nhỏ lông 
 màu nâu vàng, trên mi mắt có vành 
 lông trắng, giọng hót rất trong và cao.
- GV có thể đưa thêm những từ ngữ còn khó 
hiểu đối với hs.
c. Luyện đọc đoạn theo cặp (nhóm): - GV hướng dẫn hs luyện đọc theo cặp. - HS luyện đọc theo cặp. Từng hs nối 
Từng hs nối tiếp đọc 1 đoạn trong nhóm tiếp đọc 1 đoạn trong nhóm (Như 3 hs 
- Thi đọc các nhóm. đã làm mẫu trước lớp).
- GV cho hs nhận xét. - HS lắng nghe.
- GV giúp đỡ những hs trong nhóm gặp khó - HS lắng nghe.
khăn khi đọc bài. 
- GV nhận xét chốt.
d. Đọc toàn bài
- Gọi 1 đọc toàn bài. -1 HS đọc lại toàn bài.
3. Vận dụng:
- Hôm nay em học bài gì? - HS trả lời.
- Các em hãy đọc bài “Họa mi hót” cho - HS lắng nghe và thực hiện. 
người thân nghe nhé.
- GV nhận xét giờ học, khen ngợi và động - HS lắng nghe.
viên hs.
 ĐIỀU CHỈNH- BỔ SUNG:
 .
 .............................
 ......... 
 Tiếng Anh:
 Cô Thủy dạy
 ____________________________________________________________
 BUỔI CHIỀU
 Tiếng Việt 
 VIẾT: CHỮ HOA R
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Năng lực đặc thù:
 - Biết viết chữ viết hoa R cỡ vừa và cỡ nhỏ.
 - Viết đúng câu ứng dụng: Rừng cây vươn mình đón nắng mai.
 2. Năng lực chung:
 - Góp phần phát triển năng lực tự chủ - tự học; giao tiếp - hợp tác; giải quyết vấn đề 
 và sáng tạo.
 3. Phẩm chất:
 - Góp phần phát triển: Chăm chỉ (chăm học). Trách nhiệm (Có ý thức viết bài cẩn thận, sạch 
 sẽ và thẩm mỹ khi viết chữ.) 
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 1. GV: + Máy tính, máy chiếu. Tranh minh họa cánh đồng lúa. + Mẫu chữ hoa R và câu ứng dụng.
 2. HS: Vở Tập viết 2, tập hai; bảng con.
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động: 
- GV yêu cầu hs hát bài: Bà còng - HS hát bài: Bà còng 
- Cho HS quan sát mẫu chữ hoa. - Quan sát: mẫu chữ hoa R
- Gv hỏi đây là mẫu chữ hoa gì?
- GV dẫn dắt, giới thiệu bài. - Hs lắng nghe 
2. Khám phá:
HĐ1. Hướng dẫn viết chữ hoa
- GV giới thiệu mẫu chữ viết hoa R và - Hs quan sát 
hướng dẫn hs.
- GV cho hs quan sát chữ viết hoa R và hỏi - Hs quan sát chữ viết hoa R và hỏi độ 
độ cao, độ rộng, các nét và quy trình viết cao, độ rộng, các nét và quy trình viết 
chữ hoa R chữ hoa R.
- GV tổ chức cho HS nêu:
+ Độ cao, độ rộng chữ hoa R. - Chữ R vừa cao 5 li, chữ cỡ nhỏ cao 
 2,5 li.
+ Chữ hoa R gồm mấy nét? - Chữ R gồm 2 nét. Nét 1 giống nét 1 
 của chữ viết hoa B và chữ viết hoa P, 
 nét 2 là kết hợp của 2 nét cơ bản, nét 
 cong trên và nét móc ngược phải nối 
 liền với nhau tạo thành vòng xoắn ở 
 giữa.
- GV chiếu video HD quy trình viết chữ hoa - HS quan sát.
R.
- GV viết mẫu trên bảng lớp.
- Gv viết mẫu: - HS quan sát, lắng nghe.
- Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ thứ 6, hơi 
lượn bút sang trái viết nét móc ngược trái, 
(đầu móc cong vào phía trong) dừng bút trên 
đường kẻ thứ 2.
- Nét 2: Từ điểm dùng bút của nét 1, lia bút lên đường kẻ 5(bên trái nét móc) viết nét 
cong trên, cuối nét lượn vào giữa thân chữ 
tạo thành vòng xoắn nhỏ giữa đường kẻ 3 và 
4 rồi viết tiếp nét móc ngược phải, dừng bút 
trên đường kẻ thứ 2.
- GV thao tác mẫu trên bảng con, vừa viết - HS lắng nghe
vừa nêu quy trình viết từng nét.
- YC HS viết bảng con chữ R. - HS thực hiện luyện viết bảng con chữ 
 hoa R.
- GV hỗ trợ HS gặp khó khăn. - HS nhận xét và nhận xét bài bạn.
- GV hướng dẫn hs tự nhận xét và nhận xét 
bài bạn.
- Nhận xét, động viên HS.
- GV yêu cầu hs viết chữ R hoa (chữ cỡ vừa - HS viết chữ hoa R chữ cỡ vừa và chữ 
và chữ cỡ nhỏ) vào vở. cỡ nhỏ vào vở.
HĐ2.Hướng dẫn viết câu ứng dụng
- Gọi HS đọc câu ứng dụng cần viết. - HS đọc câu ứng dụng 
- GV viết mẫu câu ứng dụng trên bảng, lưu - HS quan sát cách viết mẫu trên màn 
ý cho HS: hình.
- GV hướng dẫn hs viết chữ hoa R đầu câu - HS lắng nghe
câu.
+ Cách viết chữ hoa R.
Nét 1: Nét 1 của chữ ư tiếp liền với điểm kết 
thúc ở nét 3 của chữ hoa R. 
+ Cách nối từ R sang ư.
+ Khoảng cách giữa các con chữ ghi tiếng 
trong câu bằng khoảng cách viết chữ cái o.
- Độ cao của các chữ cái: chữ cái r, h, đ cao - Chữ r, h, đ cao 2,5 li.
mấy li?
- Chữ cao 1,5 li dưới đường kẻ ngang.
- Các chữ còn lại cao mấy li? - Các chữ còn lại cao 1 li.
- GV hướng dẫn: Cách đặt dấu thanh ở các 
chữ cái: dấu sắc đặt trên chữ (nắng).
- GV hướng dẫn: vị trí đặt dấu chấm cuối 
câu: ngay sau chữ cái i trong tiếng mai.
3. Luyện tập - Thực hành:
HĐ3. Hướng dẫn viết vở tập viết
- YC HS thực hiện luyện viết chữ hoa R và - HS viết vào vở.
câu ứng dụng vào vở Luyện viết.
- Giáo viên nêu yêu cầu viết: - HS viết bài theo yêu cầu + 1 dòng chữ R cỡ vừa, 1 dòng cỡ nhỏ
 + 1 dòng chữ R cỡ vừa, 1 dòng cỡ nhỏ
 + 1 dòng chữ Rừng cỡ vừa, 1 dòng cỡ nhỏ
 + 3 dòng câu ứng dụng cỡ nhỏ.
 - Nhắc nhở học sinh tư thế khi ngồi viết và 
 các lưu ý cần thiết. Giáo viên lưu ý học sinh 
 quan sát các dấu chấm trên dòng kẻ của vở 
 là điểm đặt bút.
 *Viết bài
- Giáo viên yêu cầu học sinh viết bài, từng 
dòng theo hiệu lệnh của giáo viên.
- GV theo dõi, giúp đỡ học sinh viết chậm.
 HĐ4. Soát lỗi, chữa bài.
 - GV yêu cầu HS đổi vở cho nhau để phát - HS đổi vở cho nhau để phát hiện lỗi 
 hiện lỗi và góp ý cho nhau theo cặp và góp ý cho nhau theo cặp.
 - HS nhận xét bài viết của bạn.
 - GV chữa một số bài trên lớp, nhận xét, 
 động viên khen ngợi các em. 
 - HS theo dõi.
- GV thu 5-7 bài chấm, nhận xét. HS đổi 
chéo vở cho nhau.
- Mời một vài nhóm nhận xét bài viết của 
bạn.
- GV nhận xét.
4. Vận dụng:
- GV nhắc nhở HS vận dụng cách viết chữ 
 - HS ghi nhớ và vận dụng viết tên riêng 
hoa R vào cuộc sống để viết các tên riêng, 
 bắt đầu bằng âm R vào giấy luyện chữ 
chữ đầu câu...
 đẹp, vở
 + Hôm nay, em đã học những nội dung gì?
 - HS nêu ND đã học.
 - GV tóm tắt nội dung chính.
 - GV nhận xét, khen ngợi, động viên HS.
 - HS lắng nghe. 
 ĐIỀU CHỈNH- BỔ SUNG:
 .
 .............................
 ......... 
 ____________________________________________________________
 Tiếng Việt
 NÓI VÀ NGHE: KỂ CHUYỆN HỒ NƯỚC VÀ MÂY 
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 1. Năng lực đặc thù:
 - Nghe kể câu chuyện Hồ nước và mây. Nhận biết được các sự việc trong tranh minh hoạ về hồ nước mây.
 - Biết dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý để đoán nội dung câu chuyện.
 - Kể lại được từng đoạn của câu chuyện.
 2. Năng lực chung:
 - Góp phần phát triển năng lực tự chủ - tự học, giao tiếp - hợp tác; giải quyết vấn đề 
 và sáng tạo.
 3. Phẩm chất:
 - Góp phần phát triển phẩm chất nhân ái, trách nhiệm. (Có tình yêu thiên nhiên, cây 
 cỏ, vạn vật. Có tinh thần hợp tác trong làm việc nhóm.)
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
 1.GV:Máy tính, máy chiếu. Tranh minh hoạ cho câu chuyện 
 2. HS: Sách giáo khoa; VBT Tiếng Việt.
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động:
- Cho HS quan sát tranh: Tranh vẽ gì? - HS làm việc cả lớp.
- GV chiếu tranh bài kể chuyện yêu cầu HS - HS quan sát từng tranh, trao đổi trong 
quan sát tranh và dự đoán các nhân vật có nhóm và dự đoán nội dung trong mỗi 
trong tranh. tranh kết hợp một số câu hỏi để hs trả 
 lời câu hỏi.
- GV dẫn dắt, giới thiệu bài. - HS lắng nghe.
2. Khám phá:
HĐ1. Quan sát tranh nói về sự việc trong 
tranh
- GV yêu cầu hs làm việc cả lớp. - HS làm việc cả lớp.
- GV tổ chức cho HS quan sát từng tranh, - HS quan sát từng tranh, trao đổi trong 
trao đổi trong nhóm và nội dung trong mỗi nhóm và dự đoán nội dung trong mỗi 
tranh kết hợp một số câu hỏi để hs trả lời tranh kết hợp một số câu hỏi để hs trả 
câu hỏi: lời câu hỏi.
+ Tranh vẽ cảnh gì? - Tranh vẽ một hồ nước. 
+ Trong tranh có những có sự vật gì? - Trong tranh có những sự vật là hồ 
 nước, mây 
+ Các sự vật đang làm gì? - HS trả lời.
+ Theo em, các tranh muốn nói về các sự vật - Theo em các tranh muốn nói về sự kết 
diễn ra như thế nào? hợp của chị mây và hồ nước để tạo 
 thành mưa. 
- GV cho hs trình bày nội dung từng tranh - Mỗi tranh, 2-3 HS chia sẻ.
tranh. - HS trình bày 
 Tranh 1: Hồ nước cuộn sóng, nhăn măt 
 nói với chị mây: “Tôi đẹp lên dưới ánh nắng, thế mà chị lại che mất”
 Tranh 2: Hồ nước bị bốc hơi, cạn tận 
 đáy. Nó buồn bã cầu kiếu: Chị mây ơi, 
 không có chị tôi chết mất”
 Tranh 3: Chị mây màu đen, bay tới hồ 
 nước và cho mưa xuống. Hồ nước đầy 
 lên tràn căng sức sống. 
 Tranh 4: Chị mây lúc này chuyển sang 
 màu trắng và gầy đi hẳn. Chị nói với 
 hồ nước: “ Không có em ,chị cũng yếu 
 hẳn đi !” Hồ nước mỉm cười, có vẻ đã 
 nghĩ ra cách giúp chị mây.
- GV cho hs nhận xét. - HS nhận xét.
- GV nhận xét, chốt ý đúng. - HS lắng nghe. 
- GV hỗ trợ HS gặp khó khăn.
HĐ2. Nghe kể chuyện
- GV cho hs đọc yêu cầu bài. - HS đọc yêu cầu bài 
- GV giới thiệu nhân vật hồ nước, mây (có - HS lắng nghe, nhận xét.
gương mặt, hình hài được vẽ theo trí tưởng 
tượng) trong 4 bức tranh.
- GV kể mẫu lần 1 và kết hợp chỉ các hình - HS lắng nghe.
ảnh trong 4 bức tranh. 
- GV kể mẫu lần 2. Ở từng tranh lồng ghép - HS lắng nghe.
câu hỏi gợi mở để hs nắm được nội dung 
từng tranh.
+ Mây nói gì? - HS trả lời: Không có chị che nắng thì 
 em gặp nguy đấy.
+ Hồ nước nói thế nào? - HS trả lời: Tôi đẹp lên dưới ánh nắng, 
 thế mà chị che mất.
+ Sự việc tiếp theo diễn ra như thế nào? - Sự việc tiếp theo diễn ra là tới mùa hè 
 nắng gay gắt, hồ nước bốc hơi, cạn trơ 
 tận đáy. Nó phải cầu kiếu chị mây giúp 
 đỡ.
- GV cho hs nhận xét. - HS nhận xét.
- GV nhận xét chốt ý đúng. - HS lắng nghe.
- GV theo dõi giúp đỡ hs gặp khó khăn.
- GV lưu ý hs mây có màu trắng khi trời 
nắng ráo và có màu đen khi sắp đổ mưa 
- GV khen ngợi HS.
3. Luyện tập thực hành: HĐ3. Nghe và kể lại từng đoạn của câu 
chuyện theo tranh.
- GV cho hs đọc lại yêu cầu bài. - HS nêu lại yêu cầu.
- GV yêu cầu hs làm việc cá nhân. Quan sát 
tranh và dựa vào câu hỏi dưới mỗi tranh để 
tập kể từng đoạn của câu chuyện 
+ Hồ nước và mây nói gì với nhau vào một + Tranh 1: Hồ nước nói tôi đẹp lên 
ngày cuối xuân. dưới ánh nắng, thế mà chị lại che mất. 
 Chị mây trả lời: Không có chị che nắng 
 thì em gặp người đấy. Hồ nước nghe 
 thế đáp lại: Tôi cần gì chị.
+ Dưới nắng hè gay gắt, hồ nước lên tiếng Tranh 2: Dưới cái nắng gay gắt, hồ 
cầu kiếu ai? nước bị bốc hơi, cạn trơ tận đáy ó đánh 
 cầu kiếu chị mây. Chị mây ơi không có 
 chị tôi chết mất 
+ Vì sao chị mây bay tới hồ nước và cho Tranh 3: Chị mây nghe tiếng kêu kiếu 
mưa xuống? của hồ nước và bầy tôm cá, chị mây 
 không giận hồ nước nữa, bay về và cho 
 mưa xuống. Vì thế hồ nước đầy lên tràn 
 căng sức sống.
+ Qua mùa thu, sang mùa đông, chuyện gì Tranh 4: Qua mùa thu, sang mùa đông 
xảy ra với chị mây? chị mây ngày càng mảnh mai, hao gầy 
 như dải lụa hồng. Chị ghé xuống hồ 
 nước nói: Không có em chị cũng yếu 
 hẳn đi. 
- GV nhắc hs kể bằng lời kể của mình, cố - HS lắng nghe.
gắng kể đúng lời nói và lời đối thoại của 
nhân vật.
- GV yêu cầu hs kể chuyện theo nhóm 4 (kể - HS kể nối tiếp 4 đoạn trong câu 
nối tiếp các đoạn và kê toàn bộ câu chuyện) chuyện.
rồi góp ý cho nhau.
- GV yêu cầu 1-2 hs kể lại toàn bộ câu - 2 HS kể lại toàn bộ câu chuyện.
chuyện.
- GV cho HS nhận xét. - HS nhận xét.
- GV nhận xét bổ sung và sửa cách diễn đạt - HS lắng nghe.
cho hs.
- GV động viên khen ngợi hs.
4. Vận dụng:
- GV cho hs đọc lại yêu cầu. - HS nêu lại yêu cầu bài.
- GV cho hs nói với người thân những điều - HS nói với người thân những điều em 

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_khoi_lop_2_tuan_20_nh_2024_2025_le_thi_thu.docx