Kế hoạch bài dạy Lịch sử 6 - Bài 17: Cuộc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt
Sau bài học này, giúp HS:
1. Về kiến thức
- Trình bày được những biểu hiện trong việc giữ gìn văn hoá của người Việt trong thời kì Bắc thuộc.
- Nhận biết được sự phát triển của văn hoá dân tộc trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc văn hoá Trung Hoa trong thời kì Bắc thuộc.
2. Về năng lực
- Khai thác và phân tích được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học dưới sự hướng dẫn của GV.
- Tìm kiếm, sưu tầm được tư liệu để phục vụ cho bài học và thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng.
3. Về phẩm chất
Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc về sức mạnh cội nguồn của nền văn hoá Việt chính là nền tảng để dân tộc Việt Nam trường tồn, phát triển dù đứng trước bất kì khó khăn, thử thách nào.
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Lịch sử 6 - Bài 17: Cuộc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Lịch sử 6 - Bài 17: Cuộc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt

BÀI 17. CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆT I. MỤC TIÊU Sau bài học này, giúp HS: 1. Về kiến thức - Trình bày được những biểu hiện trong việc giữ gìn văn hoá của người Việt trong thời kì Bắc thuộc. - Nhận biết được sự phát triển của văn hoá dân tộc trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc văn hoá Trung Hoa trong thời kì Bắc thuộc. 2. Về năng lực - Khai thác và phân tích được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học dưới sự hướng dẫn của GV. - Tìm kiếm, sưu tầm được tư liệu để phục vụ cho bài học và thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng. 3. Về phẩm chất Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc về sức mạnh cội nguồn của nền văn hoá Việt chính là nền tảng để dân tộc Việt Nam trường tồn, phát triển dù đứng trước bất kì khó khăn, thử thách nào. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên - Hình minh hoạ về cuộc đấu tranh giữ gìn và phát triển văn hoá dân tộc. - Máy tính, máy chiếu; giấy AO (nếu có). 2. Học sinh Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu:Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. b. Nội dung:HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức. d. Tổ chức thực hiện: - GV có thể dựa vào nội dung phần mở đầu bài học trong SGK và đặt ra câu hỏi: Điều kì diệu nào đã giúp người Việt vẫn giữđược những giá trị của nền văn hoá truyển thống trước chính sách đồng hoá văn hoá thâm hiểm của phong kiến phương Bắc? Câu hỏi này sẽ được giải đáp qua nội dung của bài học. - GV có thể linh hoạt tổ chức hoạt động mở đầu bài học tuỳ theo cách của riêng mình bằng những liên hệ thực tế liên quan đến việc bảo tồn, phát triển văn hoá dân tộc qua các thời kì lịch sử.Hình thành kiến thức mới. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 2.1.Mục 1. Sức sống của nền văn hoá bản địa a. Mục tiêu:HS liên hệ và nhận biết được những nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc. b. Nội dung:Những biểu hiện trong việc giữ gìn nền văn hoá bản địa của người Việt trong thời kì Bắc thuộc. c. Sản phẩm:Trả lời được các câu hỏi của GV. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV hướng dẫn HS đọc thông tin, thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: Chỉ ra những phong tục tập quán của người Việt được nhắc đến trong đoạn tư liệu (tr.77, SGK). HS chỉ ra được những phong tục tập quán của người Việt: vẽ mình (xăm mình), đứng thì vòng hai tay, ngồi thì xếp bằng hai chân, tiếp khách bằng trầu cau,... Bước 2: Khi tổ chức dạy - học, GV chú ý khắc sâu những khía cạnh thể hiện việc giữ gìn nền văn hoá bản địa của người Việt trong suốt thời kì Bắc thuộc. Bước 3: Từ đó, GV có thể đặt các câu hỏi Người Việt Nam luôn có ý thức giữ gợi ý để hướng dẫn HS nhận biết nét gìn nền văn hóa bản địa của mình. văn hoá từ thời kì Văn Lang - Âu Lạc - Tiếng Việt vẫn được người dân vẫn còn được duy trì trong thời Bắc truyền dạy cho con cháu. thuộc (nhuộm răng, ăn trầu, tư thế chào - Những tín ngưỡng truyền thống hỏi,...). tiếp tục được duy trì như thờ cúng tổ HS liên hệ và nhận biết được tiên, thờ các vị thần tự nhiên. những nét văn hoá của người Việt cổ - Những phong tục tập quán của vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc. người Việt: vẽ mình (xăm mình), Bước 4: đứng thì vòng hai tay, ngồi thì xếp GV đánh giá kết quả hoạt động của bằng hai chân, tiếp khách bằng trầu HS. Chính xác hóa các kiến thức đã cau,... hình thành cho học sinh. 2.2. Mục 2. Tiếp thu có chọn lọc văn hoá Trung Hoa a. Mục tiêu:HS hiểu được sự phát triển của văn hoá dân tộc trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những yếu tố văn hoá Trung Hoa trong suốt thời kì Bắc thuộc. b. Nội dung:.Trình bày dưới dạng sơ đồ hoá kiến thức, GV cần chú ý khai thác kĩ từng ô trong sơ đổ để làm rõ cả hai khía cạnh: vừa tiếp thu nhưng vừa chọn lọc và tìm cách “bản địa hoá” để phát triển nền văn hoá dân tộc. c. Sản phẩm học tập:Trả lời được các câu hỏi của GV. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV tổ chức cho HS thảo luận để trả lời câu hỏi: Trong thời kì Bắc thuộc, nhân dân ta đã tiếp thu có chọn lọc văn hoá Trung Hoa như thế nào? HS nhận biết và trình bày được: Bước 2: GV có thể giới thiệu rõ hơn: Nho giáo do Khổng Tử sáng lập và được du nhập vào nước ta từ thời thuộc Hán. Sĩ Nhiếp, Tích Quang, Nhâm Diên là những Thái thú đã có nhiều nỗ lực truyền bá Nho giáo vào Việt Nam. Những tư tưởng chủ yếu của Nho giáo về đạo vua - tôi, cha - con, chồng - vợ và việc nhấn mạnh các phạm trù đạo đức như nhân, nghĩa, lễ, trí, tín đã được các triều đại phong kiến phương Bắc sử dụng làm công cụ tinh thần để cai trị nhân dân ta. GV cần sưu tầm thêm tư liệu về nguồn gốc và những đặc trưng “bản địa hoá” phong tục tết Hàn thực, tết Đoan Ngọ,... đê làm minh hoạ phong phú cho bài giảng. Ví dụ: Tết Hàn thực sang Việt Nam trở thành tết Bánh trôi, bánh chay, tết Đoan ngọ trở thành ngày tết “giết sâu bọ”, tết Trung thu của người Việt Nam dành cho thiếu nhi trong khi ở Trung Quốc dành cho sum họp gia đình,... Đó là nét khác biệt thể hiện sự tiếp thu và Việt hoá văn hoá Trung Quốc của người Việt. Bước 3: GV có thể đặt thêm cầu hỏi: Nêu Trong thời kì Bắc thuộc, nhân dân ta những ảnh hưởng của tư tưởng Nho đã tiếp thu có chọn lọc văn hoá giáo hay những kĩ thuật tiếp thu được Trung Hoa: từ Trung Quốc còn duy trì đến ngày - Học một số kĩ thuật, phát minh tiến nay. bộ của người Trung Quốc như làm - GV cần hướng dẫn kĩ, cho HS giầy, chế tạo đồ thuỷ tinh, giã gạo thảo luận theo nhóm và trình bày ý kiến bằng cối đạp, ở nhà đất bằng, kĩ thuật của mình. bón phân bắc và dùng sức kéo trâu - Để mở rộng thêm, GV có thể trích bò. lời tâu của viên quan Lưu An với vua - Tiếp thu một phần lễ nghĩa của Nho Hán Vũ Đế: “Việt là đất ở ngoài cõi. giáo như một số quy tắc lễ nghĩa Dân cắt tóc vẽ mình, không thể lấy trong quan hệ gia đình, cách đặt tên pháp độ của nước đội mũ mang đai mà họ giống người Hán. trị được”. (Ngô Sỹ Liên và các sử thần - Đón nhận tinh thần từ bi, bác ái của thời Lê, Dại Việt sử kí toàn thư (bản Phật giáo được truyến bá từ Trung dịch), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, Quốc sang. Đạo giáo từ Trung Quốc 1998, tr.147). dẩn hoà nhập với tín ngưỡng dân Bước 4: gian, thờ thần của người Việt,... Trên cơ sở đó, với đối tượng HS - Tiếp thu một sổ lễ tết có nguồn gốc khá, GV có thể yêu cấu HS đọc tư liệu từ Trung Quốc như tết Hàn thực, tết mở rộng này và trả lời câu hỏi: Lời tâu Đoan Ngọ, tết Trung thu,... nhưng đã của viên quan đô hộ người Hán cho em có sự vận dụng cho phù hợp với sinh biết điều gì?, GV gợi mở cho HS hiểu hoạt văn hoá của người Việt. rõ: Qua lời tâu của Lưu An cho thấy: Nước ta vốn là một nước độc lập (ngoài cõi), có truyền thống văn hoá, phong tục tập quán riêng (cắt tóc, vẽ mình), khác với người Hán, không thể áp đặt được đồng thời cũng phản ánh sự thừa nhận thất bại từ chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc. GV đánh giá kết quả hoạt động của HS. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a.Mục tiêu:Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về những biểu hiện trong việc giữ gìn văn hoá của người Việt trong thời kì Bắc thuộc, sự phát triển của văn hoá dân tộc trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc văn hoá Trung Hoa trong thời kì Bắc thuộc. b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo. c. Sản phẩm:Hoàn thành bài tập; d. Tổ chức thực hiện: Câu 1. GV hướng dẫn HS tổng hợp kiến thức trong hai mục của bài học để trả lời câu hỏi. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a. Mục tiêu:Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập. b. Nội dung:GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài tập ở nhà c. Sản phẩm:Bài tập nhóm. d. Tổ chức thực hiện: Câu 2. GV gợi ý HS liệt kê những phong tục có từ thời Bắc thuộc, từ đó liên hệ với hiện tại để chỉ ra được những phong tục còn được bảo tồn đến ngày nay (HS có thể hỏi thêm người thân để xác định được câu trả lời phù hợp). Qua đó, giúp HS nhận thức rõ những giá trị của văn hoá truyền thống lịch sử đối với cuộc sống hiện tại. TÀI LIỆU THAM KHẢO “Nền văn hoá làng xã mới là nền tảng của tâm thức Việt Nam, không phải Nho giáo. Người Việt Nam đã tiếp thu ca dao qua lời ru từ khi còn bé, đã hát đồng dao, ngâm vè, nghe các chuyện kể về các thần tích về tổ tiên trước khi học Kinh Thi; tham dự vào sinh hoạt hội lành tế lễ, trước khi biết đến Kinh Lễ; đã hiểu các quy tắc ứng xử, đối xử với người trên kẻ dưới trước khi học Kinh Xuân Thu. Họ học sách Nho chỉ để đi thi làm quan nếu đỗ, và dù làm quan họ vẫn nhớ rằng “Quan nhất thời dân vạn đại”, do đó không đi ngược lại các thể chế của làng”. (Phan Ngọc, Bản sắc văn hoá Việt Nam, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội, 1998, tr.238). KÝ DUYỆT TỔ CHUYÊN MÔN BAN GIÁM HIỆU .. .. .. .. .. .. .. ..
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_lich_su_6_bai_17_cuoc_dau_tranh_bao_ton_va.docx