Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 22: Câu câu phủ định

Ngữ liệu 2:

Thầy sờ vòi bảo:(1)

-Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa.(2)

Thầy sờ ngà bảo:(3)

 nó chần chẫn như cái đòn càn.(4)

Thầy sờ tai bảo:(5)

 (6) Nó bè bè như cái quạt thóc.(7)

 (Thầy bói xem voi)

Về hình thức: có từ ngữ phủ định: không phải, đâu có

- Thầy sờ ngà: bác bỏ ý kiến của thầy sờ vòi.

- Thầy sờ tai: bác bỏ ý kiến của cả thầy sờ vòi và thầy sờ ngà (chủ yếu là ý kiến của thầy sờ ngà).

 * Về chức năng: phản bác một ý kiến, nhận định của người khác

 

pptx 25 trang phuongnguyen 02/08/2022 2460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 22: Câu câu phủ định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 22: Câu câu phủ định

Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 22: Câu câu phủ định
MẾN CHÀO CÁC EM HỌC SINH! 
Mến chào các em! 
CÁC KIỂU CÂU PHÂN CHIA THEO MỤC ĐÍCH NÓI 
KIỂU CÂU 
CHỨC NĂNG 
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC 
NGHI VẤN 
CẦU KHIẾN 
TRẦN THUẬT 
CẢM THÁN 
- Có từ nghi vấn: ai, gì, sao, nào, đâu, ư, hử, hả, bao nhiêu  hoặc có từ hay 
- Kết thúc bằng dấu chấm hỏi. 
- Có từ cầu khiến: hãy, đừng, chớ,... đi, thôi, nào,  hoặc ngữ điệu cầu khiến . 
- Kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm. 
Có từ cảm thán: ôi, a, chao ôi, trời ơi, thay, biết bao 
- Kết thúc bằng dấu chấm than. 
- Không có đặc điểm hình thức của 3 loại câu trên (không có từ nghi vấn, từ cầu khiến, từ cảm thán ) 
- Kết thúc bằng dấu chấm, chấm lửng, chấm than. 
- Hỏi 
- Yêu cầu, bộc lộ cảm xúc, đe dọa, khẳng định, phủ định... 
- Yêu cầu, đề nghị, ra lệnh, khuyên bảo 
- Bộc lộ trực tiếp cảm xúc 
- Kể, tả, thông báo, nhận định, đánh giá 
- Yêu cầu, bộc lộ cảm xúc... 
CÂU PHỦ ĐỊNH 
BÀI 22 
Nội dung thực hiện 
II. Luyện tập 
I. Đặc điểm hình thức và chức năng 
I. ĐĂC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG 
Ngữ liệu1 : 
b) Nam đi Huế. 
c) Nam đi Huế. 
d) Nam đi Huế. 
không 
chẳng 
chưa 
a) Nam đi Huế. 
 từ phủ định 
b) Nam không đi Huế. 
c) Nam chưa đi Huế. 
d) Nam chẳng đi Huế. 
a) Nam đi Huế. 
thông báo, xác nhận sự việc “Nam đi Huế” có diễn ra. 
 Câu khẳng định. 
 Câu phủ định. 
có các từ ngữ phủ định như không, chưa, chẳng 
 Về đặc điểm hình thức : 
b) Nam không đi Huế. 
c) Nam chưa đi Huế. 
d) Nam chẳng đi Huế. 
a) Nam đi Huế. 
thông báo, xác nhận sự việc “Nam đi Huế” có diễn ra. 
 Câu khẳng định. 
thông báo, xác nhận không có sự việc “Nam đi Huế” diễn ra. 
3. Nam làm việc đó không sai. 
2. Nam không có máy tính. 
1. Nam không phải là em tôi. 
xác nhận không có quan hệ 
xác nhận không có tính chất 
xác nhận không có sự vật 
b) Nam đi Huế. 
c) Nam đi Huế. 
d) Nam đi Huế. 
 không 
chưa 
chẳng 
Câu phủ định miêu tả 
thông báo, xác nhận không có sự việc “Nam đi Huế” diễn ra. 
 Về chức năng: T hông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó. 
Thầy sờ vòi bảo: (1) 
 -Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa. (2) 
Thầy sờ ngà bảo: (3) 
 nó chần chẫn như cái đòn càn. (4) 
Thầy sờ tai bảo: (5) 
 (6) Nó bè bè như cái quạt thóc. (7) 
 (Thầy bói xem voi ) 
- Không phải, 
- Đâu có! 
 * Về chức năng : phản bác một ý kiến, nhận định của người khác 
- Thầy sờ ngà: bác bỏ ý kiến của thầy sờ vòi. 
- Thầy sờ tai: bác bỏ ý kiến của cả thầy sờ vòi và thầy sờ ngà (chủ yếu là ý kiến của thầy sờ ngà). 
Câu phủ định bác bỏ 
Ngữ liệu 2 : 
* Về hình thức: có từ ngữ phủ định: không phải, đâu có 
Bạn ấy không giỏi Toán. 
VD1: 
A: Thu có giỏi Toán không? 
B: Bạn ấy không giỏi Toán. 
VD2: 
A: Thu rất giỏi Toán. 
B: Bạn ấy không giỏi Toán. 
Căn cứ vào tình huống giao tiếp . 
Câu phủ định miêu tả 
Câu phủ định bác bỏ 
(Không giả định một ý kiến hay một nhận định nào trước đó) 
(Giả định trước đó có một ý kiến hay một nhận định nào đó được đưa ra) 
II. LUYỆN TẬP 
 Bài tập 1 : Trong các câu sau đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao? 
a. Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đều chia nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ. Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng, không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai. 
Tôi an ủi lão: 
- Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! Ta giết nó chính là hóa kiếp cho nó đấy, hóa kiếp để cho nó làm kiếp khác. 
c. Không, chúng con không đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mòng bụng ra rồi còn đói gì nữa. 
(Theo Lý Lan, Cổng trường mở ra ) 
(Nam Cao, Lão Hạc ) 
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn ) 
a. Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng, không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai. 
b. Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! 
 Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! 
c. Không, chúng con không đói nữa đâu. 
Câu phủ định bác bỏ 
b. Ông giáo phản bác lại suy nghĩ của lão Hạc. 
c. Cái Tí phản bác điều mà nó cho rằng mẹ nó đang nghĩ: Mấy đứa con đang đói. 
 Bài tập 1 : Trong các câu sau đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao? 
Bài tập 2: 
Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, 
song không phải là không có ý nghĩa. 
	 (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương ) 
c. Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai chẳng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường. 
	 (Tạ Việt Anh, Cây sấu Hà Nội ) 
Cả 2 câu trên đều là câu phủ định. Có điểm đặc biệt là trong câu a có một từ phủ định kết hợp với từ phủ định “ không phải là không ” hay câu b có một từ phủ định kết hợp với từ nghi vấn “ ai chẳng ” (từ phủ định đứng sau từ nghi vấn) . Khi đó nghĩa của cả câu là khẳng định . 
a. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải là không có ý nghĩa. 
c.Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai chẳng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường. 
a. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song có ý nghĩa. 
c. Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường. 
Những câu trong bài tập 2a, 2c ý nghĩa khẳng định được nhấn mạnh hơn những câu vừa đặt. 
- Nếu thay không bằng chưa thì câu viết lại là: 
 Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp. 
Bài tập 3 : 
	 Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp . 
	 ( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí ) 
- Ý nghĩa của câu cũng thay đổi: 
+ không (dậy được) nữa có nghĩa là vĩnh viễn không dậy được (phủ định tuyệt đối). 
+ chưa (dậy được) có nghĩa là sau đó có thể dậy được (phủ định tương đối). 
- Câu văn của Tô Hoài thích hợp với mạch của câu chuyện hơn (Vì sau khi bị chị Cốc mổ, Choắt đã nằm thoi thóp không bao giờ dậy nữa và chết). 
Bài tập 4: 
 Đẹp gì mà đẹp! 
c) Bài thơ này mà hay à? 
Không đẹp tí nào! 
Bài thơ này không hay. 
 Các câu trên không phải là câu phủ định. 
 Những câu này dùng để bác bỏ một ý kiến khẳng định một cái gì đó đẹp (a), phản bác ý kiến khẳng định một bài thơ nào đó hay (c). 
Bài tập 5 : 
 Ta thường tới bữa quên ( không ) ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa ( chẳng ) xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng. 
 ( Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn) 
Bài 5: 
 Ta thường tới bữa quên ( không ) ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa ( chẳng ) xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng. 
( Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn) 
 Không thể thay quên = không ; chưa = chẳng được, vì như thế sẽ làm thay đổi ý nghĩa của câu: 
 Quên ở đây là không nghĩ đến, không để tâm đến . Dùng từ này sẽ thể hiện được lòng căm thù giặc và tìm cách trả thù đến mức không để tâm đến việc ăn uống- một hoạt động thiết yếu của con người hằng ngày. 
- C hưa : diễn tả hành động sẽ xảy ra ở một thời điểm nào đó 
 C hẳng : phủ định hành động không diễn ra 
Bài tập 6: 
 Hãy viết đoạn đối thoại ngắn, trong đó có dùng câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ. 
 Vừa bước vào phòng triển lãm tranh, Lan đã xuýt xoa: 
 - Trời ơi, thật là tuyệt. Tớ thấy không có bức tranh nào đẹp hơn bức tranh này! 
 Sau một hồi ngắm nghía, Minh mới lên tiếng: 
 -Ừ đúng là bức tranh có đẹp thật nhưng không phải không có bức nào đẹp hơn nó. Cậu hãy ngắm thật kĩ bức tranh ở gần cuối phòng đi. (PĐ bác bỏ) 
 Lan gật gù: 
 - Ừ, con mắt cậu thật tinh. Đúng là không thể cãi cậu được. (PĐ miêu tả) 
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 
 Học thuộc ghi nhớ, hoàn thành các bài tập. 
 Viết đoạn đối thoại trong đó có sử dụng các kiểu câu đã học : câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến và câu phủ định . 
 Soạn bài: Tức cảnh Pác Bó 
Tạm biệt các em! 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_8_bai_22_cau_cau_phu_dinh.pptx