Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 417) - Tuần 6 - Năm 2020-2021

Tuần 6- Tiết 21- Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM

 (An- đéc- xen)

A- Mục tiêu cần đạt.

1- Kiến thức:

- Những hiểu biết bước đầu về " người kể chuyện cổ tích" An-đec-xen.

- Khám phá nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.

- Lòng thương cảm của tác giả với em bé bất hạnh.

2- Kĩ năng:

- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm.

- Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập đặt gần nhau làm nổi bật lẫn nhau).

- Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.

 

doc 22 trang phuongnguyen 29/07/2022 4280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 417) - Tuần 6 - Năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 417) - Tuần 6 - Năm 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 8 (Công văn 417) - Tuần 6 - Năm 2020-2021
Soạn: 5/ 10/ 2020- Dạy: / 10/ 2020.
Tuần 6- Tiết 21- Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM 
 (An- đéc- xen)
A- Mục tiêu cần đạt.
1- Kiến thức: 
- Những hiểu biết bước đầu về " người kể chuyện cổ tích" An-đec-xen.
- Khám phá nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.
- Lòng thương cảm của tác giả với em bé bất hạnh.
2- Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm.
- Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập đặt gần nhau làm nổi bật lẫn nhau).
- Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.
3- Thái độ:
 Giáo dục học sinh lòng đồng cảm, thương người như thể thương thân.
=> Định hướng về phẩm chất, năng lực.
- Bồi dưỡng tình yêu thương, lòng nhân ái giữa con người với con người trong xã hội.
- Hình thành năng lực hợp tác, thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ.
B- Chuẩn bị
- Thầy : Giáo án, tranh ảnh, tài liệu nói về O Hen ri, phiếu học tập.
- Trò : Tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi ở SGK.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: động não.
- Hình thức: Cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo.
 + Nhân ái.	
- Thời gian: 5 phút.
 1- Ổn định tổ chức.	
 2- Kiểm tra bài cũ:
? Nêu vài nét chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Lão Hạc?
	? Quan điểm sống của Nam Cao được thể hiện thế nào qua tác phẩm? 
 3- Khởi động vào bài mới: 	
- GV cho học sinh nghe bài hát: Dấu chấm hỏi.
? Em cảm nhận được điều gì về nội dung bài hát trên?
- Chiếu vài hình ảnh về đất nước Đan Mạch.
? Em hình dung gì về đất nước này qua những hình ảnh trên?
- GV giới thiệu: Đan mạch là 1 đất nước nhỏ nằm ở khu vực Bắc Âu, diện tích chỉ bằng 1/8 diện tích của nước ta, thủ đô là Cô-pen-ha-ghen. An-đéc-xen là nhà văn nổi tiếng của Đan Mạch. Hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu tác phẩm Cô bé bán diêm để hiểu hơn về con người và đất nước Đan Mạch. 
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Mục tiêu : Nắm vài nét về tác giả, tác phẩm.
- Phương pháp và kĩ thuật: dạy học dự án, nêu và giải quyết vấn đề.
- Hình thức: nhóm, cá nhân.
- Định hướng NL, phẩm chất: 
 + Hình thành NL tự học.
 + Phẩm chất: Chăm chỉ.
- Thời gian: 18 phút.
 Hoạt động nhóm
? Dựa trên dự án đã được giao về nhà, các nhóm trưng bày sản phẩm, nhóm 2 trình bày.
 + Gv bổ sung, chốt:	
( GV bổ sung sau phần quê hương): An-đec-xen: sinh ra trong một gia đình nghèo, bố là thợ giầy. Tuy ham thích thơ văn từ nhỏ, nhưng ông được học hành rất ít. Năm 15 tuổi ông dời quê lên thủ đô Cô-pen-ha-ghen với ước mơ trở thành nhà thơ, nhà soạn kịch nhưng không thành công. Ba năm sau nhờ sự giúp đỡ của một giám đốc nhà hát, ông được đi học thêm, đỗ tú tài năm 1827, rồi vào đại học. Sau đó ông bắt đầu sáng tác và nổi tiếng. Nhiều truyện của ông biên soạn lại từ truyện cổ tích nhưng cũng có những truyện do ông hoàn toàn sáng tạo ra).
- GV hướng dẫn: đọc với giọng chậm rãi, cảm thông, cố gắng phân biệt những cảnh thực và ảo ảnh trong và sau từng lần cô bé quẹt diêm.
+ Giáo viên đọc mẫu, gọi học sinh đọc
+ Nhận xét cách đọc.
? Hãy tóm tắt Vb?
? Em hiểu gì về xuất xứ văn bản ''Cô bé bán diêm''?
 (GV: Đây không phải là truyện biên soạn theo truyện cổ tích mà là câu chuyện do An-đec-xen sáng tạo ra)
? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung của mỗi phần ?
? Phương thức biểu đạt của tác phẩm là gì?
- Mục tiêu: Hiểu được tình cảnh tội nghiệp của cô bé bán diêm.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + Cảm thụ thẩm mĩ.
 + Nhân ái.	
- Thời gian : 10 phút.
- Theo dõi đoạn truyện từ đầu đến " cứng đờ ra":
? Câu chuyện về cô bé diễn ra trong bối cảnh thời gian, không gian nào?
( Gv: ở các nước Bắc Âu như Đan Mạch, vào dịp này thời tiết rất lạnh, nhiệt độ có khi xuống âm vài chục độ, tuyết rơi dày đặc).
? Gia cảnh của em bé bán diêm có gì đặc biệt?
? Cảnh đêm giao thừa được tác giả miêu tả ntn? Giữa cảnh giao thừa ấy, em bé được khắc hoạ ra sao?
( GV: chú ý vào phần chữ nhỏ và phần đầu văn bản). 
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả hình ảnh em bé và đêm giao thừa?
(Gv dg sự đối lập trên. Ngoài ra còn có sự đối lập giữa hiện tại- cái xó tối tăm>< quá khứ- ngôi nhà xinh xắn có dây trường xuân bao quanh (khi bà còn sống); giữa tình thương yêu khi bà em còn sống với những lời mắng chửi của người cha tàn nhẫn, lạnh lùng).
? Dùng những hình ảnh tương phản có tác dụng gì?
(GV: Em đã rét, đã khổ nhưng có lẽ càng rét, càng khổ hơn khi mọi nhà rực sáng ánh đèn. Em đã đói lại trở nên càng đói hơn khi ngửi thấy trong phố mùi ngỗng quay sực nức. Ngoài cái đói, cái rét và sự đơn côi, em còn chẳng được ai đoái hoài mua cho em láy một bao diêm, bố thí cho em lấy một vài xu lẻ. Em còn có một nỗi đau tinh thần luôn bị giày vò, ám ảnh hết sức nặng nề: bị bố đánh đập, chửi rủa. Chỗ dựa tinh thần duy nhất là bà nội cũng đã qua đời). 
? Cảnh sống của em bé khiến em liên tưởng đến cảnh sống của ai? Vì sao?
( HS: Những em bé mồ côi lang thang cơ nhỡ ở VN.
GV: Bất chợt ta nhớ mấy câu thơ của Tố Hữu:
" Con chim non rũ cánh
 Đi tìm tổ bơ vơ
 Quanh nẻo rừng hiu quạnh
 Lướt mướt dưới dòng mưa"
 ( Mồ côi).
Hình ảnh cô bé bán diêm có thể là hình ảnh thật đã xảy ra trên đất nước Đan Mạch thời An-đec-xen nhưng cũng có thể là tình huống do nhà văn sáng tạo để khắc hoạ câu chuyện. Dù thể nào thì chỉ cảnh đầu tiên ấy cũng đã gợi ra rất nhiều thương tâm, đồng cảm trong lòng người đọc) 
- Học sinh trưng bày sản phẩm chuẩn bị ở nhà.
- Đại diện nhóm 2 trình bày sản phẩm.
 + Đại diện nhóm trình bày.
 + Các nhóm nhận xét, bổ sung.
HS đọc
HS tóm tắt
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
HS theo dõi sgk.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung.
1- Tác giả: (1805-1875) quê ở Đan Mạch.
- Là nhà văn nổi tiếng với loại truyện viết cho trẻ em.
- Truyện của An-đéc-xen nhẹ nhàng, tươi mát toát lên lòng yêu thương con người, nhất là những người nghèo khổ và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cái tốt đẹp trên thế gian.
- Tác phẩm chính: Nàng tiên cá, Bầy chim thiên nga, Nàng công chúa và hạt đậu
2- Tác phẩm:
a- Đọc, tóm tắt và tìm hiểu chú thích. 
* Đọc- tóm tắt:
 Tóm tắt:
- Vào một đêm giao thừa, ngoài đường phố lạnh giá xuất hiện một cô bé ngồi nép trong một góc tường, rét buốt không dám về nhà vì sợ bố đánh vì em chưa bán được bao diêm nào. Em đành ngồi nép vào góc tường, liên tục quẹt diêm để sưởi. Lần quẹt thứ nhất, em thấy ánh lò sưởi. Làn quẹt thứ hai thấy bàn ăn, ngỗng quay. Lần quẹt thứ ba thấy cây thông nô-en. Lần thứ tư thấy bà hiện về. Quẹt hết những que diêm còn lại, em bé chết cóng trong giấc mơ cùng bà nội lên trời. Sáng hôm sau- mồng 1 tết, người ta thấy thi thể em bé bên những bao diêm cháy dở. Họ thản nhiên bình phẩm những không ai biết điều kì diệu em đã trông thấy.
* Tìm hiểu chú thích.
b- Tìm hiểu chung về văn bản.
* Xuất xứ: Văn bản này trích gần hết truyện ngắn Cô bé bán diêm.
* Bố cục:
Phần 1: Từ đầu -> bàn tay em đã cứng đờ ra: Hoàn cảnh của cô bé bán diêm.
Phần 2: Tiếp-> về chầu thượng đế: Những mộng tưởng của cô bé bán diêm.
Phần 3: Còn lại: Cái chết của cô bé bán diêm.
* Phương thức biểu đạt: TS+ MT+ BC.
II- Phân tích.
1- Tình cảnh của cô bé bán diêm.
* Bối cảnh: một đêm giao thừa đường phố rét buốt, tuyết rơi nhiều.
* Gia cảnh : 
- Mồ côi mẹ.
- Bà nội là người yêu thương em nhất cũng đã qua đời.
- Sống trong cảnh nghèo túng với người bố lạnh lùng, tàn nhẫn, trong một xó tối tăm trên gác sát mái nhà.
 - Em phải đi bán diêm để kiếm sống ngay từ khi còn rất nhỏ. 
Cảnh đêm giao thừa 
Em bé bán diêm
- Trời rét mướt.
- Cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh đèn...
- Trong phố sực nức mùi ngỗng quay.
- Đầu trần, chân đất.
- Dò dẫm trong bóng tối, ngồi nép vào xó tối một góc tường giữa hai ngôi nhà.
- Bụng đói, cả ngày chưa ăn uống gì; thu đôi chân vào người nhưng mỗi lúc em càng thấy rét buốt hơn.
* Nghệ thuật tương phản có lựa chọn.
-> Làm nổi bật nỗi bất hạnh của em bé. Em không những chỉ khốn khổ về mặt vật chất mà còn sống trong cảnh bị đối xử hờ hững của mọi người, trong đó có cả người bố nữa. 
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố:
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức tiết 1.
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Trình bày một phút.
 + Chăm chỉ.
- TG: 5'.	
? Cảm nghĩ của em sau khi chứng kiến tình cảnh tội nghiệp của em bé trong đêm giao thừa?	
Hoạt động 4: Vận dụng.	
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào viết đoạn văn cảm nhận.
 - PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.	
Hãy viết đoạn văn trình bày cảm nhạn của em về tình cảnh của cô bé bán diêm xứ Đan Mạch? Em hãy liên hệ với cuộc sống hiện tại của trẻ em VN mà em biết?
Hoạt động 5: Mở rộng tìm tòi.	
- Tìm đọc các tác phẩm của An-đéc-xen.
- Học và nắm chắc nội dung và nghệ thuật bài, tập phân tích lại bài.
- Chuẩn bị phần còn lại.
..................................................................................................................
Soạn: 5 / 10/2020- Dạy: / 10/ 2020.
Tiết 22- Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM( tiếp) 
 (An- đéc- xen)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Mục tiêu : Hiểu được những mộng tưởng và thực tế qua những lần quẹt diêm của cô bé.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + Cảm thụ thẩm mĩ.
 + Nhân ái.	
- Thời gian : 25 phút.
- Theo dõi phần 2 của VB:
 ? Cho biết cô bé đã quẹt diêm tất cả mấy lần?
( Dự kiến : cô bé đã quẹt diêm tất cả cả 5 lần, 4 lần đầu mỗi lần quẹt 1 que, lần thứ 5 em quẹt hết các que diêm còn lại trong bao).
? Vì sao em bé phải quẹt diêm?
( Dự kiến: để sưởi ấm phần nào; để được đắm chìm trong ảo ảnh do em tưởng tượng ra; để câu chuyện phát triển đan xen giữa thực và ảo, hệt như trong truyện cổ tích).
- GV: Mỗi lần diêm cháy lên đều có những hình ảnh đẹp đẽ xuất hiện( mộng tưởng). Và khi diêm tắt đi thì hiện thực lại trở về:
 Tổ/c thảo luận nhóm: 6’ 
( kĩ thuật khăn trải bàn).
- Bước 1 : Phân nhóm, giao nhiệm vụ:
 + Cả lớp chia thành 6 nhóm
 + Nhiệm vụ:
 ? Những mộng tưởng và thực tại trong 5 lần quẹt diêm của cô bé?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần.
+ Bổ sung, chốt kiến thức.
? Trong đoạn văn này tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì?
? Những mộng tưởng của cô bé liên quan gì đến thực tại?
 ( Dự kiến: Những mộng tưởng của cô bé đều xuất phát từ thực tại quá khổ đau:
- Rét- em mộng tưởng đến lò sưởi
- Đói- em mộng tưởng đến bàn ăn, ngỗng quay.
- Đêm giao thừa- em mộng tưởng đến cây thông nô-en. - Cô đơn thiếu tình thương- em mộng tưởng đến bà.
 Thực tại và mộng tưởng, cuộc đời và ảo ảnh cứ sóng đôi hiển hiện đan cài. Mộng tưởng khi diêm bật sáng thì đẹp đẽ còn thực tại khi diêm tắt thì phũ phàng đầy đau khổ.
? Những mộng tưởng phản ánh khát khao nào của cô bé?
 (GV: Những mộng tưởng phản ánh ước mơ, khát vọng của cô bé. Những ước mơ khát vọng đó thật giản dị, ngây thơ, gắn liền với tuổi thơ trong sáng. Em khát khao có cuộc sống vật chất đầy đủ, được hưởng thú vui tinh thần, được sống trong hạnh phúc gia đình êm ấm, được bà chăm sóc yêu thương. Đó cũng là những ước mơ, khát vọng chính đáng muôn đời của cá em bé nói riêng, của con người nói chung, đặc biệt là những em bé có hoàn cảnh bất hạnh như cô bé trong truyện).
? Ước mong nào của cô bé làm em xúc động nhất? Vì sao?
( Dự kiến: ước mong được sống bên bà. Lời nguyện cầu tha thiết " xin thượng đế chí nhân cho cháu về với bà" làm người đọc xúc động).
- dg: Trong lần quẹt diêm thứ nhất và thứ hai, thực tế đã xóa nhoà mộng tưởng của em bé. Nhưng đến que diêm thứ 3 thì dường như mộng tưởng đã vươn dậy, cố vượt lên thực tế. Vì thế khi diêm tắt, em thấy các ngọn nến bay lên, biến thành những ngôi sao. Em nhớ đến bà thân yêu bởi lúc này điều em cần hơn tất cả chính là tình yêu thương che chở mà điều đó em chỉ có thể tìm thấy nơi người bà yêu thương đã mất. Em đốt tất cả những que diêm còn lại để được ở bên bà, để được bà cầm tay bay vụt lên cao, cao mãi).
- Quan sát tranh:
? Những mộng tưởng của cô bé đều bắt nguồn từ ánh sáng ngọn lửa của các que diêm. Em có suy nghĩ gì về ánh sáng này? 
( Dự kiến: Ánh sáng ngọn lửa diêm là ánh sáng thần kì đẹp đẽ. dù nó không sưởi ấm cho em bé khỏi giá rét những lại sưởi ấm được tâm hồn cô đơn, khao khát của em. Ngọn lửa ấy đã thắp lên những ước mơ và mở ra một thế giới kì diệu: Thế giới của mái ấm gia đình, được ấm no hạnh phúc, được vui chơi và sống trong tình thương). 
? Thể hiện những ước mơ, khát vọng của em bé, ta thấy tình cảm nào của nhà văn dành cho em bé bán diêm?
( Mỗi lần em bé quẹt diêm, đốt lửa cũng là mỗi lần ngọn lửa tin yêu khát vọng trong trái tim nhà văn cháy lên, sáng lên. Ngọn lửa ấy chính là ngọn lửa của trái tim nhân đạo- một tấm lòng chan chứa yêu thương.
 Với tấm lòng nhân ái ấy nhà văn dẫn dắt người đọc đến với những khát vọng cháy bỏng của em bé: được bay lên với bà và mở ra phần kết của câu chuyện. Câu chuyện kết thúc ra sao? Nhà văn muốn gửi gắm với người đọc điều gì qua cách kết thúc ấy?
? Truyện kết thúc bằng hình ảnh nào?
? Cái chết của cô bé được miêu tả ntn?
? Cách miêu tả gợi cho em cảm giác gì về cái chết của cô bé? 
( Em ra đi với những mộng tưởng đẹp đẽ nhất của đời mình. Nụ cười trên môi em là nụ cười hạnh phúc, mãn nguyện. Em giã từ cái hiện thực cay đắng phũ phàng và côi cút để bước vào một thế giới mới- thế giới có tình yêu thương che chở của bà, của mẹ).
? Bên cạnh việc miêu tả cái chết của em bé, tác giả còn miêu tả cuộc sống trong ngày đầu năm mới diễn ra ntn?
? Thái độ của mọi người với cái chết của em bé ra sao?
? Nhận xét về nghệ thuật tác giả sử dụng khi xây dựng đoạn kết truyện? Tác dụng? 
? Thái độ của tác giả trong đoạn kết?
? Khi thảo luận về nguyên nhân cái chết của em bé trong đêm giao thừa, mỗi bạn đưa ra một ý kiến khác nhau: Bạn thì đổ lỗi cho người cha tàn nhẫn, vô trách nhiệm; bạn thì quy tội cho người đời lạnh lùng vô tâm. Nếu có mặt trong cuộc thảo luận ấy, em sẽ bày tỏ ý kiến của mình ntn?
? Theo em cách kết thúc truyện có hậu hay không?
? Với câu chuyện về cuộc đời của cô bé bán diêm, nhà văn đã gửi tới người đọc bức thông điệp gì?
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 3’
? Bức thông điệp này gửi cách chúng ta hàng trăm năm. XH ta ngày nay có thực hiện được mong ước của nhà văn không?
( GV liên hệ: Ngày nay trẻ em trên thế giới đều được quan tâm chăm sóc, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh bất hạnh. Công ước Quốc tế về quyền trẻ em ra đời đã thực hiện được monng ước của nhà văn. 
 Nhiều tổ chức XH, cá nhân đã dành sự quan tâm giúp đỡ mọi mặt cho trẻ em: Những trung tâm bảo trợ XH, làng trẻ em SOS
? Khái quát về giá trị nghệ thuật của truyện?
? Khái quát nội dung truyện?
TL cá nhân
TL cá nhân
- Tạo nhóm theo yêu cầu.
- Hs làm việc cá nhân 3’. 
- Thảo luận nhóm 3 phút.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả
- HS nhóm khác nhận xét, Gv bổ sung chốt kiến thức.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
Hs bộc lộ
HS bộc lộ
TL cá nhân
- Tạo cặp đôi
- HĐ cá nhân 1’; cặp 2’.
- Báo cáo kết quả.
- Nhận xét, bổ sung.
TL cá nhân
TL cá nhân
II- Phân tích.
2- Những mộng tưởng và thực tế qua những lần quẹt diêm.
Lần
Mộng tưởng
Thực tế.
1
2
3
4,5
- Đang ngồi trước lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng
- Bàn ăn đã dọncó cả một con ngỗng quayngỗng nhảy ra khỏi đĩatiến về phía em.(bàn ăn thịnh soạn).
- Xuất hiện cây thông Nô- en lớn trang trí lộng lẫy hàng nàng ngọn nến.
- Bà đang mỉm cười với em.
 Bà cầm tay em rồi hai bà cháu bay vụt lên cao
- Lò sưởi biến mất.
- Bức tường dày đặc, phố xá vắng teo lạnh buốt, con người lãnh đạm.
- Ngọn nến bay lên biến thành những ngôi sao trên trời.
- Sự cô đơn, rét buốt, thiếu tình thương yêu.
 Cô bé đã chết.
-> Nghệ thuật tương phản đối lập giữa thực tại và mộng tưởng.
-> Mộng tưởng phản ánh khát khao có cuộc sống vật chất đầy đủ, được hưởng thú vui tinh thần, được sống trong hạnh phúc gia đình êm ấm, được bà chăm sóc yêu thương.
-> Tác giả thương cảm, sẻ chia với những bất hạnh, đau khổ của cô bé; trân trọng ngợi ca những ước mơ bình dị; mong muốn cô bé và những người đói khổ vượt qua được thực tế phũ phàng để vươn tới cuộc sống tốt đẹp.
3- Cái chết của cô bé bán diêm.
- Truyện kết thúc bằng hình ảnh em bé chết rét ở một xó tường vào sáng ngày mùng một tết.
- Hình ảnh cô bé: nằm trên tuyết, giữa những bao diêm đang cháy dở, với đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười.
-> Đây là cái chết đẹp đẽ, hình hài thể xác chết mà linh hồn và khát vọng của em vẫn sống.
- Cuộc sống vẫn diễn ra bình thường: mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.
- Mọi người thờ ơ lãnh đạm, vô tình bình luận: " Chắc nó muốn sưởi cho ấm", chẳng ai thấy được những khát khao cháy bỏng cũng như điều kì diệu mà em nhìn thấy.
=> Nghệ thuật đối lập, tương phản vẫn được sử dụng rất thành công-> Làm nổi bật cái chết thương tâm của em bé với sự thờ ơ lãnh đạm của người đời.
- Tác giả lên án xã hội tàn nhẫn, thiếu tình yêu thương, sự cảm thông; thể hiện niềm xót xa trân trọng với những người bất hạnh.
- Nhà văn gửi thông điệp tới người đọc mọi người, mọi thời đại: Hãy yêu thương con trẻ! Hãy dành cho con trẻ một cuộc sống bình yên hạnh phúc. Hãy cho trẻ bất hạnh một mái ấm gia đình. 
III- Tổng kết.
1- Nghệ thuật:
- Cách kể chuyện hấp dẫn đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng.
- Sắp xếp các tình tiết diễn biến hợp lí.
- Kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm .
- Kết cấu đối lập, tương phản.
- Trí tưởng tượng bay bổng.
2- Nội dung:
- Câu chuyện " Cô bé bán diêm" là câu chuyện cảm động về số phận của một em bé bất hạnh với những ước mơ khát vọng đẹp đẽ của tuổi thơ.
- Truyện để lại cho ta lòng thương cảm sâu sắc đối với 1 em bé bất hạnh.
Hoạt động 3: Luyện tập
- Mục tiêu: Luyện tập, củng cố kiến thức toàn bài.
- PP và kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi.
- Hình thức : Cá nhân.
- Hình thành năng lực, phẩm chất:
 + Trình bày một phút.
 + Nhân ái.
- Thời gian: 3'.
Bài 1: Tại sao có thể nói truyện là bài ca về lòng nhân ái với con người nói chung, trẻ em nói riêng ?
 + Truyện kể lại một cách cảm động tình cảnh đáng thương của CBBD
 + Phê phán XH lạnh lùng, tàn nhẫn và người cha thiếu trách nhiệm, tình thương.
 + Thông cảm, thương yêu người nghèo khổ, bất hạnh 
Bài 2: Truyện " Cô bé bán diêm" cho chúng ta thấy trách nhiệm của người lớn với trẻ em ntn?
Bài 3? Nhận định nào nói đúng nhất về tính chất của truyện " Cô bé bán diêm"?
	A- " Cô bé bán diêm" là truyện ngắn có hậu.
	B- " Cô bé bán diêm" là truyện cổ tích có hậu.
	C- " Cô bé bán diêm" là truyện cổ tích thần kì.
	D- " Cô bé bán diêm" là truyện ngắn có tính bi kịch.
Hoạt động 4. Vận dụng 	
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào viết đoạn văn trình bày cảm nhận.
- PP: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.
- TG: 1 phút.
 ? Giả sử em đang được chứng kiến cảnh CBBD trong đêm giao thừa như vậy, em sẽ làm gì ?
 ? Thái độ, cách xử sự của em đối với người nghèo, người tàn tật, cô đơn
 ? Nếu ở trong hoàn cảnh của em bộ bán diêm,em sẽ làm gì ?
( Gợi ý: Thông cảm, chia sẻ, giúp đỡ
 Tiếp tục đi bán và về nhà, cố gắng sống vượt lên trên hoàn cảnh)
 ? Truyện " Cô bé bán diêm" cho chúng ta thấy trách nhiệm của người lớn với trẻ em ntn?
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Học, phân tích và nắm chắc nội dung và nghệ thuật của truyện.
- Chuẩn bị: Đánh nhau với cối xay gió.
.............................................................................................................................................Soạn: 5 /10 /2020- Dạy: / 10/ 2020.
Tiết 23- Tiếng Việt: TRỢ TỪ, THÁN TỪ
A- Mục tiêu cần đạt:
1- Kiến thức:
- Hiểu được thế nào là trợ từ, thế nào là thán từ.
- Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ, thán từ.
2- Kĩ năng:
 Biết cách dùng trợ từ, thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể.
3- Thái độ:
 Có thái độ học bài nghiêm túc, nắm chắc nội dung của bài.
=> Định hướng về phẩm chất, năng lực.
- Yêu nước, chăm chỉ, trách nhiệm.
- Hình thành năng lực : Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, hợp tác.
B- Chuẩn bị:
1- Thầy: Hệ thống câu hỏi, ví dụ minh hoạ.
2- Trò: Tìm hiểu bài qua SGK.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài học.
- Phương pháp và kĩ thuật: Động não.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ 
- Thời gian: 5 phút.
 1- Ổn định tổ chức: 1'
 2- KT bài cũ.
	? Thế nào là từ ngữ địa phương? Biệt ngữ xã hội? Cho ví dụ?
 3- Khởi động vào bài mới: 
- GV đưa ra 2 ví dụ :
1- Hôm nay con được những 2 điểm 9.
2- A, mẹ đã về !
? Em hãy tìm trong 2 câu trên, từ nào được dùng để nhấn mạnh ý và từ nào được dùng để bộc lộ tình cảm cảm xúc ?
=> Từ những được dùng để nhấn mạnh ý : Được nhiều điểm 9, còn từ a được dùng để bộc cảm xúc vui mừng khi mẹ về.
- GV giới thiệu: Trong đời sống ta vẫn sử dụng một số từ để nhấn mạnh điều ta muốn nói hay để bày tỏ cảm xúc của mình. Những từ đó chính là trợ từ và thán từ. Vậy trợ từ, thán từ là gì? Bài học này sẽ giúp các em trả lời câu hỏi đó.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Hiểu đặc điểm của trợ từ.
- Phương pháp, KT: KT đặt câu hỏi, thảo luận nhóm
- Hình thức: Nhóm, cá nhân 
- Hình thành NL, phẩm chất:
 + Giải quyết vấn đề, hợp tác.	
 + Có trách nhiệm.
- Thời gian: 10 phút.
Y/c học sinh đọc VD trong SGK
 Tổ/c hoạt động nhóm: 6’
 (Kĩ thuật khăn trải bàn )
- Bước 1: Phân nhóm, giao nhiệm vụ:
 + Cả lớp chia 6 nhóm.
 + Nhiệm vụ:
 ? Nghĩa của các câu sau có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?
 ? Các từ: Những, có đi kèm với những từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
 + GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần
 + Gv chốt kiến thức
- GV đưa thêm một số ví dụ để HS phân tích:
 + Nói dối là tự làm hại chính mình.
 + Tôi đã gọi đích danh nó ra.
 + Bạn không tin ngay cả tôi nữa à?
? Từ " chính , đích, ngay " trong VD sau biểu thị thái độ gì?
( Dự kiến: Từ " chính , đích, ngay " nhấn mạnh đối tượng được nói đến: mình, danh, tôi).
? Hãy đặt một câu và chuyển đổi thành câu có sử dụng trợ từ?
- Thầy HT tặng tôi quyển sách này
-> Chính thầy HT(nhấn mạnh người tặng và bộc lộ niềm tự hào).
- Tôi không biết đến việc này.
-> Ngay tôi cũng(nhấn mạnh ý người gần gũi nhất, trách móc ai đó đã không cho mình biết việc đó).
? Từ việc tìm hiểu các từ trên, hãy cho biết trợ từ là gì?
- Mục tiêu: Hiểu và biết cách sử dụng thán từ.
- Phương pháp, KT: KT đặt câu hỏi, thảo luận nhóm.
- Hình thức: Nhóm, cá nhân .
- Hình thành NL, phẩm chất:
 + Hợp tác.	
 + Có trách nhiệm..
- Thời gian: 10 phút.
? Các từ: " Này, a, vâng" trong ví dụ sau biểu thị điều gì?
( Lưu ý: "A" có trường hợp còn tỏ ý vui mừng, sung sướng. VD: A! mẹ về!)
Y/c HS đọc ví dụ a,b.
 ? Nhận xét cách dùng các từ: ạ, này, vâng bằng cách lựa chọn câu trả lời đúng cho :
a- Các từ ấy có thể làm thành câu độc lập.
b- Các từ ấy không thể làm thành câu độc lập.
c- Các từ ấy không thể làm một bộ phận của câu.
d- Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.
 ( GV: Như vậy thán từ có khả năng làm thành một câu độc lập. Thán từ cũng có lúc làm thành phần biệt lập của câu)
? Từ việc tìm hiểu các câu hỏi trên, em hãy cho biết: Thán từ là gì?
- Học sinh đọc VD .
+ Tạo nhóm
+ HĐ cá nhân: 2’
+ HĐ nhóm: 3’.
+ Đại diện nhóm trình bày kết quả
+ HS nhóm khác nhận xét.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
 - HS đọc 
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Trợ từ.
1- Tìm hiểu ví dụ (SGK).
- Nó ăn hai bát cơm: Thông báo sự việc khách quan, sắc thái bình thường.
- Nó ăn những hai bát cơm: Từ " những" ngoài việc diễn đạt một việc khách quan nó còn có ý nhấn mạnh đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là nhiều.
- Nó ăn có hai bát cơm: Từ " có" có nghĩa nhấn mạnh, đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là ít, không đạt mức độ bình thường.
=> Các từ "những" " có" đi kèm với các từ sau nó dùng để nhấn mạnh hoặc để thể hiện thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói tới trong câu. 
2- Kết luận: Ghi nhớ SGK- tr 69.
II- Thán từ.
1- Tìm hiểu VD SGK-69.	
Các từ: này, a, vâng biểu thị:
- Này: tiếng thốt ra để gây sự chú ý cho người đối thoại.
- A: là tiếng thốt ra biểu thị sự tức giận khi nhận ra một điều gì đó không tốt.
- Vâng: dùng để đáp lại lời người khác một cách lễ phép, tỏ ý nghe theo.
a- có thể làm thành một câu độc lập.
d- có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.
2- Kết luận : Ghi nhớ SGK-70.
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố.
 Mục tiêu: Thực hành làm bài tập để củng cố lí thuyết.
- PP và kĩ thuật: Thảo luận nhóm, nêu vấn đề.
- Hình thức: nhóm.
- Năng lực, phẩm chất: 
 + Hợp tác, giải quyết vấn đề.
 + Chăm chỉ.	
- Thời gian: 15'.	
 Hoạt động nhóm: 7’
 Kĩ thuật khăn trải bàn.
- Bước 1: Phân nhóm, giao nhiệm vụ:
 + Cả lớp chia thành 4 nhóm.
 Nhóm 1- bài 1.
 Nhóm 2- bài 2.
 Nhóm 3- bài 3.
 Nhóm 4- bài 4.	
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
 + GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần 
 + Gv bổ sung chốt kiến thức 
+ Tạo nhóm.
+ HS thực hiện việc thảo luận, các nhóm tự phân công nhóm trưởng, thư kí. 
+ Đại diện nhóm trình bày kết quả.
+ HS nhóm khác nhận xét.
III- Luyện tập.
Bài 1: - Trợ từ: a, c, g, i.
 - Không phải là trợ từ: b, d, e, h.
Bài 2:
- Trợ từ “lấy”: nghĩa là không có. được lặp lại 3 lần, nhấn mạnh ý: Mặc dù mẹ không gửi thư, gửi quà và nhắn người hỏi thăm nhưng chú bé Hồng vẫn một lòng thương yêu và kính mến mẹ, biểu thị thái độ phản ứng dứt khoát, mạnh mẽ về những “rắp tâm tanh bẩn” xúc phạm đến mẹ.
- Trợ từ:
 + nguyên: chỉ kể riêng tiền thách cưới đã quá cao.
 + đến: quá vô lí, quá nhiều.
-> nhấn mạnh ý nhà gái thách cưới nặng quá. Lão Hạc biểu thị thái độ oán trách.
- Trợ từ: “cả” nhấn mạnh ý con chó ăn khoẻ hơn cả người.
- Trợ từ “cứ” nhấn mạnh sự việc diễn ra đều đặn hàng năm diễn ra vào rằm tháng 8, năm nào cũng như năm nào, không bao giờ đứt đoạn.
Bài 3:
 Các thán từ: này, à, ấy vâng, chao ôi, hỡi ơi
 Bài 4:- Kìa: tỏ ý đắc chí
 - ha ha: khoái chí
 - ái ái: tỏ ý van xin
 - than ôi: tỏ ý nuối tiếc.
* Củng cố.
	? Trợ từ là gì? Thán từ là gì? Lấy VD minh hoạ?
Hoạt động 4: Vận dụng .
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào làm bài. 
- PP và kĩ thuật: KT nêu vấn đề.
- Hình thức: Cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất:
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.
Bài 7 : Chọn từ “những”, “mỗi” để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
a. Tôi còn....5 tiếng để làm bài tập. Gì mà chẳng kịp.
b. Tôi còn....5 tiếng để làm bài tập. Làm sao mà kịp được.
-> a. Những (đánh giá nhiều về số lượng)
 b. mỗi (đánh giá ít về số lượng)
Bài 8: Viết một đoạn văn có sử dụng trợ từ, thán từ (gạch chân dưới trợ từ và thán từ đó)
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
 - Học và làm các bài tập còn lại.
 - Tìm hiểu bài: Tình thái từ.
Soạn: 5/ 10/ 2020- Dạy: / 10/2020.
Tiết 24- Tập làm văn: MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ
A- Mục tiêu cần đạt.
1- Kiến thức:
- Học sinh nhận biết được vai trò của yếu tố kể trong VB tự sự.
- Vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong VB tự sự.
- Sự kết hợp giữa các yếu tố miêu tả và biểu lộ tình cảm trong một văn bản tự sự.
2- Kĩ năng:	
- Nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong các Vb đã học .
- Nắm được cách thức vận dụng các yếu tố này trong một bài văn tự sự.
3- Thái độ:
 Có thái độ học bài nghiêm túc, nắm chắc nội dung chính của bài.
=> Định hướng về phẩm chất, năng lực.
- Chăm chỉ, trách nhiệm.
- Hình thành năng lực: Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, hợp tác.
B- Chuẩn bị:
- Thầy : Hệ thống câu hỏi, bảng phụ, phiếu học tập
- Trò : Tìm hiểu bài qua SGK.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Kĩ thuật nghiên cứu tình huống.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất:
 + Trình bày 1 phút.
 + Chăm chỉ
- Thời gian: 5 phút.
1- Ổn định tổ chức.	
2- Kiểm tra bài cũ: 
? Khi tạo lập một văn bản, thường thì em quan tâm tới vấn đề gì nhất?
 ( Gọi 2- 3 học sinh. HS tự bộc lộ)	
3- Khởi động vào bài mới: 	
Đọc đoạn văn sau, tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn? Yếu tố miêu tả và biểu cảm có tác dụng gì?
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà oà lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc.
Tôi hỏi cho có chuyện :
- Thế nó cho bắt à ?
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nướcmắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếunhư con nít. Lão hu hu khóc...
- Khốn nạn... Ông giáo ơi ! Nó có biết gì đâu ! Nó thấy tôi gọi thì chạyngay về, vẫy đuôi mừng. Tôi cho nó ăn cơm. Nó đang ăn thì thằng Mục nấp trong nhà, ngay đằng sau nó, tóm lấy hai cẳng sau nó dốc ngược nó lên. Cứ thế là thằng Mục với thằng Xiên, hai thằng chúng nó chỉ loay hoay một lúc đã trói chặt cả bốn chân nó lại. Bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết !...Này ! Ông giáo ạ ! Cái giống nó cũng khôn ! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi như muốn bảo tôi rằng : "A ! Lão già tệ lắm ! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này ?". Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó !
HS trả lời, Gv nhận xét bổ sung: 
GV dẫn vào bài mới:
 Một bài văn hay bao giờ cũng có sự kết hợp giữa các yếu tố kể, tả và biểu cảm. Vậy sự kết hợp giữa các yếu tố kể, tả và biểu cảm trong một bài văn tự sự sẽ đem lại hiệu quả gì? Bài học hôm nay sẽ giúp các em có câu trả lời cho điều đó.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong VB tự sự.
- Phương pháp, KT: KT đặt

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_8_cong_van_417_tuan_6_nam_2020_2021.doc