Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài: Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận - Lê Thị Hồng Đăng

I. YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

1. Tìm hiểu ví dụ

a. Ví dụ 1:

a1. Người ta kể chuyện đời xưa, có một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.

 Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài.

 (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)

 

pptx 33 trang phuongnguyen 03/08/2022 7622
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài: Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận - Lê Thị Hồng Đăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài: Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận - Lê Thị Hồng Đăng

Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài: Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận - Lê Thị Hồng Đăng
DẠY HỌC TRÊN TRUYỀN HÌNH 
MÔN NGỮ VĂN 8 
Giáo viên: Lê Thị Hồng Đăng 
Trường THCS Long Biên, quận Long Biên 
TÌM HIỂU CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ 
VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
Giáo viên: Lê Thị Hồng Đăng 
Trường THCS Long Biên, quận Long Biên 
MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Kiến thức 
- Thấy được vai trò của các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận; những yêu cầu cần thiết của việc đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận 
2. Về kĩ năng 
- Biết cách đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận một cách hợp lí 
I. YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
1. Tìm hiểu ví dụ 
a. Ví dụ 1: 
 a1. Người ta kể chuyện đời xưa, có một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. 
 Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. 
 (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương ) 
I. YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
1. Tìm hiểu ví dụ 
a. Ví dụ 1: 
 a2. Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. 
 (Lí Công Uẩn, Chiếu dời đô) 
I. YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
1. Tìm hiểu ví dụ 
a. Ví dụ 1: 
 a1. Người ta kể chuyện đời xưa, có một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. 
 Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. 
Yếu tố tự sự 
LUẬN ĐIỂM 
 a1. Người ta kể chuyện đời xưa, có một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết . Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. 
 Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. 
 a1. Người ta kể chuyện đời xưa, có một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết . Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. 
 Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. 
Vì sao đoạn trích có yếu tố tự sự nhưng không phải là văn bản tự sự? 
I. YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
1. Tìm hiểu ví dụ 
a. Ví dụ 1: 
 a2: Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. 
Yếu tố miêu tả 
LUẬN ĐIỂM 
 a2: Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. 
 a2: Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. 
Vì sao đoạn trích có yếu tố miêu tả nhưng không phải là văn bản miêu tả? 
I. YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
1. Tìm hiểu ví dụ 
a. Ví dụ 1: 
 a1. Người ta kể chuyện đời xưa, có một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. 
 Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. 
Lược bỏ yếu tố tự sự 
 a1. Người ta kể chuyện đời xưa, có một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết . Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. 
 Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. 
 a1. Người ta kể chuyện đời xưa, có một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết . Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. 
 Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. 
 a1. Người ta kể chuyện đời xưa, có một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. 
 Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. 
Không hấp dẫn, luận điểm thiếu thuyết phục 
I. YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
1. Tìm hiểu ví dụ 
a. Ví dụ 1: 
 a2: Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. 
Lược bỏ yếu tố miêu tả 
Khó hình dung cụ thể, luận điểm thiếu thuyết phục 
 a2: Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. 
 a2: Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. 
 a2: Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. 
a. Ví dụ 1: 
a1. Yếu tố tự sự: đời xưa, có một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết 
a2. Yếu tố miêu tả: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi 
=> Giúp luận cứ được trình bày rõ ràng, cụ thể, hấp dẫn, thuyết phục hơn. 
I. YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
1. Tìm hiểu ví dụ 
b. Ví dụ 2 (SGK trang 115) 
a. Ví dụ 1: 
=> Ghi nhớ 1 (SGK trang 116) Bài văn nghị luận thường vẫn phải có các yếu tố tự sự và miêu tả . Hai yếu tố này giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài văn được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn, và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn . 
 Các dân tộc anh em trên đất nước chúng ta đã sáng tạo ra muôn vàn truyện anh hùng đẹp. Có truyện đã trở thành trường ca lớn, như Đam Săn, Xinh NhãRiêng Chàng Trăng của dân tộc Mơ - nông và Nàng Han của dân tộc Thái là hai truyện có rất nhiều nét giống với truyện Thánh Gióng ở miền xuôi. 
 Mẹ chàng Trăng đã nằm mơ thấy một con thỏ trắng nhảy qua ngực mà thụ thai và đẻ ra chàng. Sợ tù trưởng phạt vạ, mẹ chàng bỏ chàng trên rừng, phó mặc cho trời đất. Suốt ngày chàng không nói, không cười, chỉ thích chơi khiên dao. Sau đó, chàng cưỡi ngựa đá khổng lồ do trời đất cho, đi giết một tên bạo chúa đến chiếm đất rồi cuối cùng biến vào mặt trăng để đêm đêm soi xuống dòng thác Pông - gơ - nhi những vầng sáng bạc. 
 Còn nàng Han là một cô gái thông minh dũng cảm, lớn lên đi đánh giặc ngoại xâm. Quân nàng liên kết với người Kinh, theo cờ lệnh bằng chăn dệt chỉ ngũ sắc của nàng mà đánh tan được giặc. Mường bản đang vui thắng trận thì nàng hóa thành tiên lên trời, sau khi tắm ở sông Nậm Bờ, để lại trên bờ thanh gươm nàng đã dùng diệt giặc. Từ đấy, hằng năm, đến ngày nàng lên trời, dân bản Mường lại mở hội rước cờ nàng Han, vui chơi rồi kéo ra sông Nậm Bờ tắm. Và trên dãy núi Pu - keo vẫn còn đền thờ nàng Han ở chân rừng, gần đấy có những vũng, những ao chi chít nối tiếp nhau là vết chân voi ngựa của quân nàng Han và quân đội của người Kinh. 
 So sánh với những truyện nói trên, chúng ta thấy truyện Thánh Gióng thực sự là một bản anh hùng ca và là anh hùng ca của người Việt cổ. (Theo Cao Huy Đỉnh, Người anh hùng làng Gióng ) 
b. Ví dụ 2 (SGK trang 115) 
 Các dân tộc anh em trên đất nước chúng ta đã sáng tạo ra muôn vàn truyện anh hùng đẹp. Có truyện đã trở thành trường ca lớn, như Đam Săn, Xinh NhãRiêng Chàng Trăng của dân tộc Mơ - nông và Nàng Han của dân tộc Thái là hai truyện có rất nhiều nét giống với truyện Thánh Gióng ở miền xuôi. 
 Mẹ chàng Trăng đã nằm mơ thấy một con thỏ trắng nhảy qua ngực mà thụ thai và đẻ ra chàng. Sợ tù trưởng phạt vạ, mẹ chàng bỏ chàng trên rừng, phó mặc cho trời đất. Suốt ngày chàng không nói, không cười, chỉ thích chơi khiên dao. Sau đó, chàng cưỡi ngựa đá khổng lồ do trời đất cho, đi giết một tên bạo chúa đến chiếm đất rồi cuối cùng biến vào mặt trăng để đêm đêm soi xuống dòng thác Pông - gơ - nhi những vầng sáng bạc. 
 Còn nàng Han là một cô gái thông minh dũng cảm, lớn lên đi đánh giặc ngoại xâm. Quân nàng liên kết với người Kinh, theo cờ lệnh bằng chăn dệt chỉ ngũ sắc của nàng mà đánh tan được giặc. Mường bản đang vui thắng trận thì nàng hóa thành tiên lên trời, sau khi tắm ở sông Nậm Bờ, để lại trên bờ thanh gươm nàng đã dùng diệt giặc. Từ đấy, hằng năm, đến ngày nàng lên trời, dân bản Mường lại mở hội rước cờ nàng Han, vui chơi rồi kéo ra sông Nậm Bờ tắm. Và trên dãy núi Pu - keo vẫn còn đền thờ nàng Han ở chân rừng, gần đấy có những vũng, những ao chi chít nối tiếp nhau là vết chân voi ngựa của quân nàng Han và quân đội của người Kinh. 
 So sánh với những truyện nói trên, chúng ta thấy truyện Thánh Gióng thực sự là một bản anh hùng ca và là anh hùng ca của người Việt cổ. 
b. Ví dụ 2 (SGK trang 115) 
(Kể những điểm tương đồng của chuyện Chàng Trăng với Thánh Gióng ) 
(Kể những điểm tương đồng của chuyện Nàng Han với Thánh Gióng ) 
Yếu tố tự sự + miêu tả 
- Đánh tan được giặc, nàng hóa thành tiên trên trời, để lại thanh gươm nàng đã dùng diệt giặc. 
- Hiện tại, dân làng mở hội rước cờ nàng Han; còn đền thờ, vũng, ao chi chít nối nhau là dấu tích 
- Mẹ chàng nằm mơ thấy thỏ trắng, thụ thai, đẻ ra chàng. 
- Chàng không nói không cười 
- Chàng cưỡi ngựa đá khổng lồ, đi giết bạo chúa 
- Chàng biến vào mặt trăng, đêm đêm soi xuống thác Pông - gơ - nhi những vầng sáng bạc 
Chàng Trăng 
Nàng Han 
Thánh Gióng 
=> Làm nổi bật luận điểm: điểm gần gũi, tương đồng giữa các câu chuyện anh hùng, từ đó ca ngợi truyện Thánh Gióng 
b. Ví dụ 2 (SGK trang 115) 
Tác dụng 
Không kể, tả, chỉ so sánh, nêu đánh giá 
I. YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
1. Tìm hiểu ví dụ 
a. Ví dụ 1 
2. Kết luận 
b. Ví dụ 2 (SGK trang 115) 
- Bài văn nghị luận thường vẫn phải có các yếu tố tự sự và miêu tả . Hai yếu tố này giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài văn được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn, và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn . 
- Các yếu tố tự sự và miêu tả được dùng làm luận cứ phải phục vụ cho việc làm rõ luận điểm và không phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn. 
* Lưu ý: - Các bước đưa yếu tố tự sự, miêu tả vào 
bài văn nghị luận 
 Xác định vấn đề nghị luận 
Xây dựng các luận điểm 
Tìm và sắp xếp luận cứ 
 Lựa chọn yếu tố tự sự, miêu tả 
1 
2 
3 
4 
* Lưu ý: - Cách đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận 
- Chọn lọc mẩu chuyện: những câu chuyện dân gian, truyện lịch sử, văn học, mẩu chuyện hạt giống tâm hồn, quà tặng cuộc sống, câu chuyện đời thường  
Yếu tố tự sự 
- Tóm lược, thuật kể ngắn gọn 
Ví dụ: Lựa chọn yếu tố tự sự trong bài nghị luận về lòng hiếu thảo 
Truyện dân gian: Chử Đồng Tử nhường chiếc khố duy nhất cho cha lúc cha mất  
Truyện lịch sử, văn học: Nguyễn Trãi đi theo cha đến ải Nam Quan 
Câu chuyện đời thực: người con bón cho cha ăn, nằm đỡ cha trên giường bệnh 
Quà tặng cuộc sống: Trong năm đứa con của má, chị nghèo nhất. Chồng mất sớm, con chị đang ở tuổi ăn học. Gần tới lễ mừng thọ 70 tuổi của má, cả nhà họp bàn xem nên chọn nhà hàng nào, bao nhiêu bàn, mời bao nhiêu người. Chị lặng lẽ đến bên má: “Má ơi, má thèm gì, để con nấu má ăn?” 
Chưa tan tiệc, má xin phép về sớm vì mệt, ai cũng chặc lưỡi: “Sao má chẳng ăn gì?” Về nhà, mọi người tìm má. Dưới bếp, má đang ăn cơm với tô canh chua lá me và dĩa cá bống kho tiêu chị mang đến 
* Lưu ý:- Cách đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận 
 Bức tranh thiên nhiên trước mắt tôi thật đẹp. Bầu trời cao, trong xanh, những đám bây bồng bềnh thong thả dạo chơi. Thảm cỏ non xanh trải dài đến tận chân trời, điểm xuyết sắc hoa rực rỡ, tươi thắm. Những giọt sương long lanh đọng lại trên lá như hạt ngọc. Đâu đó, tiếng chim hót trong veo, thánh thót ngưng đọng trong không gian. 
 Bạn có bao giờ tận hưởng không khí trong lành, dịu ngọt, tinh khôi của buổi sớm mai, hay say đắm trong làn hương thoang thoảng của muôn hoa cỏ? Bạn có bao giờ nghe tiếng thì thầm hát ca của gió, tiếng xào xạc trò chuyện của cây lá, tiếng hót trong veo thánh thót của loài chim? Nếu dành cho mình những giây phút ấy, bạn sẽ có cảm giác thật thư thái, sảng khoái. Bởi thiên nhiên là người bạn nuôi dưỡng cho tâm hồn mỗi chúng ta. 
MIÊU TẢ THIÊN NHIÊN 
NGHỊ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THIÊN NHIÊN, CÓ YẾU TỐ MIÊU TẢ 
* Lưu ý:- Cách đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận 
 Bạn có bao giờ tận hưởng không khí trong lành, dịu ngọt, tinh khôi của buổi sớm mai, hay say đắm trong làn hương thoang thoảng của muôn hoa cỏ? Bạn có bao giờ nghe tiếng thì thầm hát ca của gió, tiếng xào xạc trò chuyện của cây lá, tiếng hót trong veo thánh thót của loài chim? Nếu dành cho mình những giây phút ấy, bạn sẽ có cảm giác thật thư thái, sảng khoái. Bởi thiên nhiên là người bạn nuôi dưỡng cho tâm hồn mỗi chúng ta. 
NGHỊ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THIÊN NHIÊN, CÓ YẾU TỐ MIÊU TẢ 
Đưa yếu tố miêu tả bằng tính từ, từ láy, nhân hóa, liệt kê 
Yếu tố miêu tả 
* Lưu ý:- Cách đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận 
- Chọn lọc mẩu chuyện: những câu chuyện dân gian, truyện lịch sử, văn học, mẩu chuyện hạt giống tâm hồn, quà tặng cuộc sống, câu chuyện đời thường 
- Chọn lọc chi tiết miêu tả 
Yếu tố tự sự 
- Sử dụng tính từ, từ láy đặc sắc, kết hợp các biện pháp tu từ, liên tưởng, tưởng tượng 
- Tóm lược, thuật kể ngắn gọn 
1. Bài tập 1 (SGK trang 116): Chỉ ra yếu tố tự sự, miêu tả trong đoạn văn dưới đây và cho biết tác dụng của chúng. 
 Sắp Trung thu. Trời xứ Bắc hẳn trong. Trăng hẳn tròn và sáng. Đêm trước rằm đầu tiên từ ngày bị giam giữ. Mười mấy ngày qua, trừ cái bực mình ban đầu khi bị bắt giữ vô cớ, cái khẳng định mình vẫn là khách tự do, chỉ là một xâu những sự vật lỉnh kỉnh, lích kích đáng lạ, đáng cười, đáng ghét của bộ mặt nhà giam. Bỗng đêm nay trăng sáng quá chừng. Trong suốt, bao la, huyền ảo, vỗ về. Ngay bên cửa sổ, lồng trong bóng cây. Đêm nay rất đẹp. Trong lòng rạo rực bao nỗi niềm. Cầm lòng không đậu, người tù phải thốt lên: 
 “Đối thử lương tiêu nại nhược hà?” 
 (Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ) 
 [] Vậy trước cảnh đẹp đêm nay, trước cái đẹp đêm lành này (đối thử lương tiêu), biết làm sao bây giờ (nại nhược hà)? Một câu hỏi hay một câu than đều có nghĩa. Nó là dấu hiệu của một tâm trạng dạt dào nên sinh băn khoăn. Hơn nữa, bối rối, xao xuyến. Nó ăm ắp tình tứ, nó rạo rực, nó muốn yêu, muốn thưởng thức, muốn chan hòa, muốn giãi bày, bộc lộ. Phải đi ra với đêm, phải tắm mình trong nguyệt, phải vui, phải làm thơ. Tâm trạng người tù như vậy nhưng người tù đành như phải làm lơ. Như đành để mặc cho đêm đẹp đêm lành, cho trăng mời trăng giục. Nghĩa là bao nhiêu dạt dào trước trăng trước đêm, trước cái đẹp cái lành, phải ẩn vào bên trong, vùi vào im lặng. 
 (Lê Trí Viễn, Một số bài giảng thơ văn Chủ tịch Hồ Chí Minh ) 
II. LUYỆN TẬP 
1. Bài tập 1 (SGK trang 116): Yếu tố tự sự, miêu tả trong đoạn bình giảng bài thơ Ngắm trăng – Hồ Chí Minh 
 Sắp Trung thu. Trời xứ Bắc hẳn trong. Trăng hẳn tròn và sáng. Đêm trước rằm đầu tiên từ ngày bị giam giữ. Mười mấy ngày qua, trừ cái bực mình ban đầu khi bị bắt giữ vô cớ, cái khẳng định mình vẫn là khách tự do, chỉ là một xâu những sự vật lỉnh kỉnh, lích kích đáng lạ, đáng cười, đáng ghét của bộ mặt nhà giam. Bỗng đêm nay trăng sáng quá chừng. Trong suốt, bao la, huyền ảo, vỗ về. Ngay bên cửa sổ, lồng trong bóng cây. Đêm nay rất đẹp. Trong lòng rạo rực bao nỗi niềm. Cầm lòng không đậu, người tù phải thốt lên: 
 “Đối thử lương tiêu nại nhược hà?” 
 (Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ) 
 [] Vậy trước cảnh đẹp đêm nay, trước cái đẹp đêm lành này (đối thử lương tiêu), biết làm sao bây giờ (nại nhược hà)? Một câu hỏi hay một câu than đều có nghĩa. Nó là dấu hiệu của một tâm trạng dạt dào nên sinh băn khoăn. Hơn nữa, bối rối, xao xuyến. Nó ăm ắp tình tứ, nó rạo rực, nó muốn yêu, muốn thưởng thức, muốn chan hòa, muốn giãi bày, bộc lộ. Phải đi ra với đêm, phải tắm mình trong nguyệt, phải vui, phải làm thơ. Tâm trạng người tù như vậy nhưng người tù đành như phải làm lơ. Như đành để mặc cho đêm đẹp đêm lành, cho trăng mời trăng giục. Nghĩa là bao nhiêu dạt dào trước trăng trước đêm, trước cái đẹp cái lành, phải ẩn vào bên trong, vùi vào im lặng. 
II. LUYỆN TẬP 
 Sắp Trung thu. Trời xứ Bắc hẳn trong. Trăng hẳn tròn và sáng. Đêm trước rằm đầu tiên từ ngày bị giam giữ. Mười mấy ngày qua, trừ cái bực mình ban đầu khi bị bắt giữ vô cớ, cái khẳng định mình vẫn là khách tự do, chỉ là một xâu những sự vật lỉnh kỉnh, lích kích đáng lạ, đáng cười, đáng ghét của bộ mặt nhà giam. Bỗng đêm nay trăng sáng quá chừng. Trong suốt, bao la, huyền ảo, vỗ về. Ngay bên cửa sổ, lồng trong bóng cây. Đêm nay rất đẹp. Trong lòng rạo rực bao nỗi niềm. Cầm lòng không đậu, người tù phải thốt lên: 
 “Đối thử lương tiêu nại nhược hà?” 
 (Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ) 
 [] Vậy trước cảnh đẹp đêm nay, trước cái đẹp đêm lành này (đối thử lương tiêu), biết làm sao bây giờ (nại nhược hà)? Một câu hỏi hay một câu than đều có nghĩa. Nó là dấu hiệu của một tâm trạng dạt dào nên sinh băn khoăn. Hơn nữa, bối rối, xao xuyến. Nó ăm ắp tình tứ, nó rạo rực, nó muốn yêu, muốn thưởng thức, muốn chan hòa, muốn giãi bày, bộc lộ. Phải đi ra với đêm, phải tắm mình trong nguyệt, phải vui, phải làm thơ. Tâm trạng người tù như vậy nhưng người tù đành như phải làm lơ. Như đành để mặc cho đêm đẹp đêm lành, cho trăng mời trăng giục. Nghĩa là bao nhiêu dạt dào trước trăng trước đêm, trước cái đẹp cái lành, phải ẩn vào bên trong, vùi vào im lặng. 
 Sắp Trung thu. Trời xứ Bắc hẳn trong. Trăng hẳn tròn và sáng . Đêm trước rằm đầu tiên từ ngày bị giam giữ. Mười mấy ngày qua, trừ cái bực mình ban đầu khi bị bắt giữ vô cớ, cái khẳng định mình vẫn là khách tự do, chỉ là một xâu những sự vật lỉnh kỉnh, lích kích đáng lạ, đáng cười, đáng ghét của bộ mặt nhà giam . Bỗng đêm nay trăng sáng quá chừng. Trong suốt, bao la, huyền ảo, vỗ về. Ngay bên cửa sổ, lồng trong bóng cây . Đêm nay rất đẹp . Trong lòng rạo rực bao nỗi niềm. Cầm lòng không đậu, người tù phải thốt lên: 
 “Đối thử lương tiêu nại nhược hà?” 
 (Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ) 
 [] Vậy trước cảnh đẹp đêm nay, trước cái đẹp đêm lành này (đối thử lương tiêu), biết làm sao bây giờ (nại nhược hà)? Một câu hỏi hay một câu than đều có nghĩa. Nó là dấu hiệu của một tâm trạng dạt dào nên sinh băn khoăn. Hơn nữa, bối rối, xao xuyến. Nó ăm ắp tình tứ, nó rạo rực, nó muốn yêu, muốn thưởng thức, muốn chan hòa, muốn giãi bày, bộc lộ. Phải đi ra với đêm, phải tắm mình trong nguyệt, phải vui, phải làm thơ. Tâm trạng người tù như vậy nhưng người tù đành như phải làm lơ. Như đành để mặc cho đêm đẹp đêm lành, cho trăng mời trăng giục. Nghĩa là bao nhiêu dạt dào trước trăng trước đêm, trước cái đẹp cái lành, phải ẩn vào bên trong, vùi vào im lặng. 
 Sắp Trung thu. Trời xứ Bắc hẳn trong. Trăng hẳn tròn và sáng . Đêm trước rằm đầu tiên từ ngày bị giam giữ. Mười mấy ngày qua, trừ cái bực mình ban đầu khi bị bắt giữ vô cớ, cái khẳng định mình vẫn là khách tự do, chỉ là một xâu những sự vật lỉnh kỉnh, lích kích đáng lạ, đáng cười, đáng ghét của bộ mặt nhà giam. Bỗng đêm nay trăng sáng quá chừng. Trong suốt, bao la, huyền ảo, vỗ về. Ngay bên cửa sổ, lồng trong bóng cây . Đêm nay rất đẹp . Trong lòng rạo rực bao nỗi niềm. Cầm lòng không đậu, người tù phải thốt lên: 
 “Đối thử lương tiêu nại nhược hà?” 
 (Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ) 
 [] Vậy trước cảnh đẹp đêm nay, trước cái đẹp đêm lành này (đối thử lương tiêu), biết làm sao bây giờ (nại nhược hà)? Một câu hỏi hay một câu than đều có nghĩa. Nó là dấu hiệu của một tâm trạng dạt dào nên sinh băn khoăn . Hơn nữa, bối rối, xao xuyến . Nó ăm ắp tình tứ, nó rạo rực, nó muốn yêu, muốn thưởng thức, muốn chan hòa, muốn giãi bày, bộc lộ . Phải đi ra với đêm, phải tắm mình trong nguyệt, phải vui, phải làm thơ. Tâm trạng người tù như vậy nhưng người tù đành như phải làm lơ. Như đành để mặc cho đêm đẹp đêm lành, cho trăng mời trăng giục. Nghĩa là bao nhiêu dạt dào trước trăng trước đêm, trước cái đẹp cái lành, phải ẩn vào bên trong, vùi vào im lặng. 
Chữ màu xanh: yếu tố tự sự 
Chữ màu đỏ: yếu tố miêu tả 
1. Bài tập 1 (SGK trang 116): Yếu tố tự sự, miêu tả trong đoạn bình giảng bài thơ Ngắm trăng – Hồ Chí Minh 
Yếu tố tự sự 
Yếu tố miêu tả 
- Bác bị giam cầm trong tù. 
- Đêm trước rằm đầu tiên từ ngày bị giam giữ. 
- Mười mấy ngày qua, trừ cái bực mình ban đầu khi bị bắt giữ vô cớ, chỉ là một xâu những sự vật lỉnh kỉnh, lích kích đáng lạ, đáng cười, đáng ghét của bộ mặt nhà giam 
=> Hình dung rõ hơn hoàn cảnh sáng tác bài thơ và tâm trạng của nhà thơ 
Hiển hiện khung cảnh đêm trăng và cảm xúc người tù 
Cảm nhận rõ hơn chiều sâu tâm tư, tình cảm dạt dào của Bác trước vầng trăng 
Gợi sự đồng cảm, liên tưởng 
- Trời trong, trăng tròn và sáng, trong suốt, bao la, huyền ảo, vỗ về bên cửa sổ, lồng bóng cây 
- Tâm trạng dạt dào nên sinh băn khoăn, bối rối, xao xuyến; ăm ắp, tình tứ, rạo rực, muốn yêu, muốn thưởng thức, muốn chan hòa, giãi bày, bộc lộ 
II. LUYỆN TẬP 
II. LUYỆN TẬP 
2. Bài tập 2: Nếu viết bài văn với chủ đề: Nụ cười là món quà kì diệu nhất mà mỗi người có thể tặng cho những người xung quanh và cho chính mình , em có vận dụng các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài làm không, vì sao? 
- Rất cần sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả khi làm rõ giá trị của nụ cười 
GỢI Ý 
- Vì: 
+ Nhiều mẩu chuyện có thể chứng minh điều kì diệu của nụ cười 
+ Miêu tả nụ cười bừng sáng sẽ làm cho bài văn nghị luận giàu hình ảnh, sinh động, hấp dẫn, người đọc cảm nhận rõ nét khi cười con người thay đổi ra sao 
Vấn đề nghị luận: Nụ cười là món quà kì diệu mỗi người có thể tặng cho những người xung quanh và cho chính mình 
Luận điểm 1: Giải thích nụ cười, món quà kì diệu 
Luận điểm 2: Nụ cười là món quà kì diệu mỗi người có thể tặng cho những người xung quanh 
Luận điểm 3: Nụ cười là món quà kì diệu mỗi người có thể tặng cho chính mình 
Luận điểm 4: Bàn luận mở rộng, nêu bài học nhận thức và hành động 
HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI VẤN ĐỀ NGHỊ LUẬN 
II. LUYỆN TẬP 
Nụ cười là món quà kì diệu nhất mỗi người có thể tặng cho chính mình 
Lợi ích của nụ cười với sức khỏe 
Lợi ích của nụ cười vẻ đẹp bên ngoài 
Lợi ích của nụ cười với đời sống tinh thần 
Những lợi ích khác 
 3. Bài tập 3: Viết đoạn văn trình bày luận điểm có yếu tố tự sự và miêu tả 
 Trong một lần tình cờ, tôi đọc được mẩu chuyện nhỏ thú vị. Truyện kể về một chú Thỏ Nâu hay cau có, khó chịu với mọi người xung quanh, ai thấy chú cũng đều sợ hãi, tránh xa. Thỏ Nâu buồn bã, không hiểu vì sao mình lại bị mọi người ghét bỏ như vậy. Và rồi một ngày, khi nhận được lời khuyên của chị Thỏ Trắng, chú đã nở nụ cười với tất cả mọi người, và chú chợt thấy sao mà cuộc sống dễ chịu, thoải mái đến thế. Vậy là cuộc đời của Thỏ Nâu đã được thay đổi nhờ nụ cười! Truyện làm tôi chợt hiểu ra một điều tưởng chừng rất đơn giản mà đôi khi ta lại vô tình bỏ qua: món quà kì diệu nhất mà mỗi người có thể dành tặng cho bản thân chính là nụ cười! Nụ cười là thứ “thuốc bổ” có tác dụng với hệ thần kinh, với tim mạch như hàng trăm ngàn báo cáo khoa học đã chứng minh. Không chỉ thế, đứng trước thất bại, một nụ cười sẽ xua tan đám mây u tối, củng cố cho chính ta niềm tin vào một tương lai thành công nếu không ngừng cố gắng. Đứng trước bệnh tật, một nụ cười sẽ khiến ta lạc quan, tăng thêm hi vọng sống, thêm yêu đời. Khi cười, bạn đẹp và tràn đầy sức sống như tia nắng buổi sớm mai, như đóa hoa bừng nở. Khi cười, khuôn mặt bạn rạng rỡ, tâm hồn bạn trong sáng, thánh thiện , bạn yêu đời hơn và được đời yêu thương hơn. Vì nụ cười kì diệu như vậy, nên hãy trao món quà ấy mỗi ngày cho chính mình, hãy cười lên bạn nhé! 
Bài tập 3: Tham khảo đoạn văn trình bày luận điểm: Nụ cười là món quà kì diệu mỗi người có thể tặng cho chính bản thân mình 
Yếu tố tự sự 
Yếu tố miêu tả 
Bài tập 3: Tham khảo đoạn văn trình bày luận điểm: Nụ cười là món quà kì diệu mỗi người có thể tặng cho chính bản thân mình 
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ 
3. Chuẩn bị bài: Đi bộ ngao du, Ông Giuốc đanh mặc lễ phục 
1. Ôn tập lí thuyết 
2. Viết bài văn hoàn chỉnh 
CHÀO TẠM BIỆT VÀ HẸN GẶP LẠI CÁC EM! 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_8_bai_tim_hieu_cac_yeu_to_tu_su_va_mieu_ta.pptx