Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 92: Văn bản: Nước Đại Việt ta (Nguyễn Trãi) - Trương Hồng Loan

I. GIỚI THIỆU

1. Tác giả:

2. Tác phẩm:

a) Hoàn cảnh ra đời:

- Năm 1428 đất nước sạch bóng quân thù, nước ta bước vào kỷ nguyên độc lập.

- Thừa lệnh Lê Lợi, Nguyễn Trãi viết bài cáo công bố trước thiên hạ vào ngày 17 tháng Chạp năm Đinh Mùi 1428.

- “Bình Ngô đại cáo: Được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 của nước ta sau bài “Nam quốc sơn hà”.

 

ppt 25 trang phuongnguyen 02/08/2022 4160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 92: Văn bản: Nước Đại Việt ta (Nguyễn Trãi) - Trương Hồng Loan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 92: Văn bản: Nước Đại Việt ta (Nguyễn Trãi) - Trương Hồng Loan

Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 92: Văn bản: Nước Đại Việt ta (Nguyễn Trãi) - Trương Hồng Loan
TRƯỜNG THCS BÌNH KHÁNH 
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH 
GIÁO VIÊN: TRƯƠNG HỒNG LOAN 
	 Trong dòng văn học ca ngợi truyền thống yêu nước xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam, chúng ta không thể không nhắc tới các tác phẩm của Nguyễn Trãi , một anh hùng dân tộc, một con người có nhân cách lớn, nhà tư tưởng vĩ đại được suy tôn là danh nhân văn hóa của nhân loại. Trong đó, “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi được đánh giá là áng “thiên cổ hùng văn”, luôn được nhiều thế hệ người Việt luôn yêu thích, tự hào. 
TI ẾT 92 
ĐẠI 
NƯỚC 
TA 
VIỆT 
- Nguyễn Trãi - 
Tiết 92 NƯỚC ĐẠI VIỆT TA 
(Trích Bình Ngô Đại cáo- Nguyễn Trãi) 
I. GIỚI THIỆU 
1. Tác giả: 
- Nguyễn Trãi (1380-1442) 
- Nhà chính trị quân sự lỗi lạc, nhà văn hóa lớn của dân tộc, Danh nhân văn hóa thế giới năm 1980. 
- Văn chính luận có vị trí đặc biệt trong thơ văn Nguyễn Trãi. 
I. GIỚI THIỆU 
1. Tác giả: 
2. Tác phẩm: 
a) Hoàn cảnh ra đời: 
- Năm 1428 đất nước sạch bóng quân thù, nước ta bước vào kỷ nguyên độc lập. 
- Thừa lệnh Lê Lợi, Nguyễn Trãi viết bài cáo công bố trước thiên hạ vào ngày 17 tháng Chạp năm Đinh Mùi 1428. 
- “Bình Ngô đại cáo: Được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 của nước ta sau bài “Nam quốc sơn hà”. 
Tiết 92 NƯỚC ĐẠI VIỆT TA 
NƯỚC ĐẠI VIỆT TA 
Từng nghe: 
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, 
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo, 
Như nước Đại Việt ta từ trước, 
Vốn xưng nền Văn Hiến đã lâu, 
Núi sông bờ cõi đã chia, 
Phong tục Bắc Nam cũng khác, 
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập, 
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi bên xưng đế một phương, 
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, 
Song hào kiệt đời nào cũng có. 
Vậy nên: 
Lưu Cung tham công nên thất bại, 
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong, 
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô, 
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã, 
Việc xưa xem xét, 
Chứng cớ còn ghi. 
2. Tác phẩm 
a) Hoàn cảnh ra đời 
b) Cáo 
- Do vua chúa, tướng lĩnh, thủ lĩnh phong trào viết; 
- Mục đích: Trình bày một chủ trương hay công bố một kết quả của một sự nghiệp để mọi người cùng biết; 
- Hình thức: Được viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi. 
Tiết 92 NƯỚC ĐẠI VIỆT TA 
(Trích Bình Ngô Đại cáo- Nguyễn Trãi) 
SO SÁNH: CHIẾU, HỊCH, CÁO 
Chiếu 
- Giống nhau: 
+ Do vua, tướng lĩnh biên soạn 
+ Thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, viết bằng văn xuôi hoặc văn vần. 
Hịch 
Dùng để ban bố mệnh lệnh 
Dùng để cổ vũ, kêu gọi, khích lệ tinh thần, cũng có khi khuyên nhủ, răn dạy thần dân và người dưới quyền 
Cáo 
Trình bày một chủ trương hay công bố một kết quả của một sự nghiệp để mọi người cùng biết. 
Tiết 94. NƯỚC ĐẠI VIỆT TA 
- Nguyễn Trãi - 
I. GIỚI THIỆU 
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 
1. Đọc 
2. Bố cục (3 phần) 
1 
Hai câu đầu: Nguyên lí nhân nghĩa 
2 
Tám câu tiếp: Chân lí về độc lập, chủ quyền của dân tộc 
3 
Sáu câu cuối: Sức mạnh của nhân nghĩa, độc lập 
BỐ CỤC 
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN 
3. Phân tích 
a) Nguyên lí nhân nghĩa 
Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa yên dân và trừ bạo : 
- Yên dân là làm cho dân được hưởng thái binh, hạnh phúc. 
- Trừ bạo là tiêu diệt kẻ thù xâm lược giặc (giặc Minh) 
 Muốn cho yên dân thì phải trừ bạo. T ư tưởng nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, lấy dân làm gốc. 
 Qua hai câu đầu, ta hiểu cốt lõi tư tưởng 
nhân nghĩa của 
Nguyễn Trãi là gì? 
 Như nước Đại Việt ta từ trước,    Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,    Núi sông bờ cõi đã chia,   Phong tục Bắc Nam cũng khác.   Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập    Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,    Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,    Song hào kiệt đời nào cũng có. 
Để khẳng định chủ quyền dân tộc, tác giả đã khẳng định những yếu tố nào ? 
(8 câu tiếp) 
3. Phân tích 
a) Nguyên lí nhân nghĩa 
b) Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền 
Tác giả đưa ra 5 yếu tố : 
- Nền văn hiến lâu đời 
- Lãnh thổ riêng 
- Phong tục tập quán riêng 
- Lịch sử riêng 
- Chủ quyền , anh hùng hào kiệt 
-> Liệt kê c hứng cứ hùng hồn , giàu s ứ c thuyết phục, gi ọ ng đi ệ u đanh thép , lời văn biền ngẫ u. 
=> K hẳng định Đại Việt là một quốc gia có độc lập chủ quyền, là một nước tự lực tự cường, có thể vượt mọi thử thách để đi đến độc lập . 
	Bài thơ thần "Nam quốc sơn hà", đã nêu ra những yếu tố cơ bản để xác định chủ quyền dân tộc: có hoàng đế riêng, có lãnh thổ riêng, có "sách trời" (thần linh) bảo hộ, công nhận và có đưa ra lời chân lí khẳng định: quân xâm lược sẽ thất bại nếu cứ cố tình xâm phạm tới Đại Cồ Việt. 
	Bài “Nước Đại Việt ta” kế thừa hai yếu tố để khẳng định chủ quyền dân tộc: có hoàng đế và có lãnh thổ riêng biệt ; bổ sung thêm: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ rõ ràng, riêng biệt, có phong tục tập quán , lối sống riêng, có lịch sử gắn liền với các triều đại phong kiến đã qua, có nhân tài hào kiệt đời nào cũng có. 
Nam quốc sơn hà Nam đế cư 
Tiệt nhiên phận định tại thiên thư 
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm 
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư. 
Hỡi đồng bào cả nước, 
 Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống,quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc 
 Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. 
NƯỚC ĐẠI VIỆT TA 
- Nguyễn Trãi - 
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN 
a) Nguyên lí nhân nghĩa 
b) Chân lý về độc lập chủ quyền dân tộc 
c) Sức mạnh của nhân nghĩa, độc lập 
Vậy nên: 
Lưu Cung tham công nên thất bại, 
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong, 
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô, 
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã, 
Việc xưa xem xét, 
Chứng cớ còn ghi. 
- Sự thảm bại của kẻ thù và sự oai hùng, niềm tự hào về những chiến công hiển hách của dân tộc ta. 
- Liệt kê, dẫn chứng cụ thể, xác thực. 
=> Lời khẳng định đanh thép về sức mạnh của chân lí của chính nghĩa quốc gia dân tộc không thể chối cãi được. 
=> Đây là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc. 
8/2/2022 
LÍ THÁI TỔ 
TRẦN HƯNG ĐẠO 
ĐINH TIÊN HOÀNG 
IIII. TỔNG KẾT 
1. N ghệ thuật : 
- Áng văn chính luận với lập luận chặt chẽ 
- Chứng cứ hùng hồn giàu sưc thuyết phục 
- Lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc 
- Lời văn biền ngẫu nhịp nhàng. 
2. N ội dung , ý nghĩa 
- Đoạn trích “Nước Đại Việt ta” thể hiện quan điểm tiến bộ của Nguyễn Trãi vềTổ quốc, đất nước và có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập. 
NGUYÊN LÍ 
NHÂN NGHĨA 
YÊN DÂN 
TRỪ BẠO 
CHÂN LÍ VỀ SỰ TRƯỜNG TỒN 
CỦA DÂN TỘC ĐẠI VIỆT 
SỨC MẠNH CỦA NHÂN NGHĨA 
SỨC MẠNH CỦA ĐỘC LẬP DÂN TỘC 
Văn hiến 
Lãnh thổ 
Phong tục 
Lịch 
sử 
Chủ quyền 
Sơ đồ khái quát trình tự lập luận của bài cáo 
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 
1. Bài cũ 
- Nắm vững phần ghi nhớ + làm hoàn chỉnh các BT; 
- Học thuộc và đọc diễn cảm văn bản; 
- Tìm đọc toàn bộ tác phẩm “Bình ngô đại cáo“ của Nguyễn Trãi. 
2. Bài mới: Chuẩn bị bài Hịch tướng sĩ 
- Đọc - hiểu một văn bản viết theo thể Hịch ; 
- Nhận biết được không khí thời đại sục sôi thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc Mông - Nguyên xâm lược lần thứ hai ; 
- Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại. 
BÀI HỌC ĐẾN ĐÂY KẾT THÚC! 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_tiet_92_van_ban_nuoc_dai_viet_ta_nguyen.ppt