Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 103+104: Ôn tập giữa kì II

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức: hệ thống lại các văn bản đã học từ tuần 19 đến tuần 26 ngữ văn lớp 8.

2. Năng lực:

a. Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,

b. Năng lực chuyên biệt:

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản.

3. Phẩm chất:

- Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt.

- Tự lập, tự tin, tự chủ.

 

docx 18 trang phuongnguyen 02/08/2022 3620
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 103+104: Ôn tập giữa kì II", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 103+104: Ôn tập giữa kì II

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 103+104: Ôn tập giữa kì II
TIẾT 103+104: ÔN TẬP GIỮA KÌ II
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
1. Kiến thức: hệ thống lại các văn bản đã học từ tuần 19 đến tuần 26 ngữ văn lớp 8.
2. Năng lực:
a. Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,
b. Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản.
3. Phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
	 - Kế hoạch bài học.
 - Học liệu: bảng phụ, phiếu học tập.
2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động1: Mở đầu
1. Mục tiêu:Giups học sinh huy động những kt đã họcđể tạo tâm thế hứng thú cho học sinh tập trung vào bài học.
2. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn hs xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ cua giáo viên.
3. Sản phẩm:
Phần kt cũ của hs
4.Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao nv học tập
5. Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Hs làm việc nhóm
Giao viên quan sát động viên,hỗ trợ hs khi cần
Hoạt động 2: Hình hành kiến thức mới.
1. Mục tiêu: Học sinh nắm đc những kiến thức đã học từ tuần 19-26 về tiếng việt, văn học ,tập làm văn.
2. Nội dung: GV hướng đẫn hsxacs định vấn đề cần giải quyết theeo hệ thống câu hỏi 
3. Sản phẩm:Phần làm việc và câu trả lời của hs
Khái quát lại những bài tv, văn học tlv từ học kì 2
4.Tổ chức thực hiện:
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ ht:
Hs khái quát kt đã học 
Bước 2: Thực hiện nv học tập:
Hs lắng nghe câu hỏi khái quát kt:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: đánh giá kết quả
Hs đánh giá
Gv nhận xét , đánh giá,chốt kt
 Nêu tác giả, khái quát nội dung và nghệ thuật của các văn bản đã học ở HKII:
* Thơ trữ tình:
 1. Nhớ rừng:
a. Tác giả: 
- Thế Lữ (1907 – 1989) – tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ – quê ở Bắc Ninh.
- Là nhà thơ tiêu biểu trong pt Thơ mới (1932 – 1945). 
- Được Nhà nước tặng giải thưởng HCM về VHNT.
- Đặc điểm phong cách thơ Thế Lữ: Giọng thơ biễn hoá du dương, lôi cuốn. í thơ rộng mở, giọng thơ mượt mà đầy màu sắc. hình tượng thơ đa dạng, chan hoà tình thơ, dạt dào về cái đẹp, cái đẹp của âm nhạc, mĩ thuật, vẻ đẹp của nhan sắc thiếu nữ và tình yêu
Thế Lữ (1907-1989) là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới.
Xuất xứ: Viết năm 1934, in trong tập “Mấy vần thơ” ( 1935). 
 Thơ mới: một phong trào thơ có tính chất lãng mạn của tầng lớp trí thức trẻ từ năm 1932 đến năm 1945. Ngay từ giai đoạn đầu, Thơ mới đã có nhiều đóng góp cho văn học, nghệ thuật của nước nhà. Nhớ rừng là bài thơ viết theo thể thơ 8 chữ hiện đại. Sự ra đời của bài thơ góp phần mở đường cho sự thắng lợi của phong trào Thơ mới.
b. Giá trị về nội dung & NT: 
- “Nhớ rừng” là bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và của phong trào Thơ mới, được sáng tác vào năm 1934, lần đầu đăng báo, sau đó in trong tập “Mấy vần thơ”.
- Mượn lời con hổ ở vường bách thú với nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do, được sống đúng với bản chất của mình, tác giả đã thể hiện tâm sự u uất và niềm khao khát tự do mãnh liệt, cháy bỏng của con người bị giam cầm nô lệ. Bài thơ đã khơi dậy tình cảm yêu nước, niềm uất hận và lòng khao khát tự do của con người VN khi đang bị ngoại bang thống trị. Phảng phất trong bài thơ có nỗi đau thầm kín của Thế Lữ và cũng là của những người thanh niên thuở ấy trước cảnh nước mất nhà tan.
 2. Quê hương:
a. Tác giả: 
- Tế Hanh – tên khai sinh là Trần tế Hanh, sinh 1921, quê Quảng Ngãi, hiện đang sống ở Hà Nội.
- Ông tham gia cách mạng từ tháng 8/1945, tham gia nhiều khoá Ban Chấp Hành Hội Nhà văn
- Xuất bản nhiều tập thơ, tiểu luận, thơ viết cho thiếu nhi, dịch nhiều tập thơ của các nhà thơ lớn trên thế giới.
- Ông nhận nhiều giải thưởng về văn học.
Tế Hanh ( 1921- 2009 ) đến với Thơ mới khi phong trào này đã có rất nhiều thành tựu. Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật của thơ Tế Hanh.
Quê hương được in trong tập Nghẹn ngào (1939), sau in lại ở tập Hoa niên ( 1945).
Ý nghĩa văn bản:
Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển
b. Giá trị về nội dung & NT: 
- Sáng tác khi Tế Hanh sống xa quê. Những h/a về làng chài và những người dân chài đều được tái hiện từ nỗi nhớ của nhà thơ nên rất gợi cảm và sinh động.
- Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở chất thơ bình dị nhưng tràn ngập cảm xúc. Nhà thơ viết về quê hương với tình cảm thiết tha, từ niềm tự hào về 1 miền quê tươi đẹp, có những đoàn thuyền, những người trai mạnh mẽ đầy sức sống, đương đầu với sóng gió trùng dương vì c/s, niềm vui và hp của làng chài.
3. Khi con tu hú:
a. Tác giả:
- Tố Hữu – tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành – quê Thừa Thiên.
- Sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo, từ sáu, bảy tuổi đã làm thơ. Giác ngộ và tham gia cách mạng từ rất sớm.
- Tố Hữu đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng của Đảng và chính quyền: Uỷ viên Bộ chính trị, Bí thư BCH TƯ Đảng, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
- Xuất bản nhiều tập thơ, tiểu luận.
- Nhận nhiều giải thưởng về VHNT.
Tố Hữu (1920 – 2002) quê Thừa Thiên – Huế. Được giác ngộ trong phong trào học sinh, sinh viên. Với nguồn cảm hứng lớn là lí tưởng cách mạng, thơ Tố Hữu trở thành lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam.
Khi con tu hú ra đời khi tác giả đang bị giam cầm trong nhà lao Thừa Phủ, được in trong tập Từ ấy- tập thơ đầu tiên của Tố Hữu ( 1939 ).
b. Giá trị về nội dung & NT:
- Bài thơ lục bát được sáng tác khi ông đang bị địch giam trong nhà lao Thừa Phủ (Huế) 7. 1939, sau đó được in trong tập: Từ ấy.
- Bài thơ nói lên nỗi nhớ quê nhà khi mùa hè đã đến, đồng thời thể hiện niềm uất hận và lòng khao khát tự do của người chiến sĩ cách mạng đang bị cùm trói trong nhà tù đế quốc.
4. Tức cảnh Pác Bó:
a. Tác giả: Hồ Chí Minh ( 1890 – 1969 ): nhà văn, nhà thơ, chiến sĩ cách mạng, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
b. Tác phẩm: 
- Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 2. 1941, sau 30 năm bôn ba hoạt động cm ở nước ngoài, Bác Hồ trở lại Trung Quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước. Người sống và làm việc trong hoàn cảnh hết sức gian khổ: ở trong hang Pác Bó – một hang núi nhỏ sát biên giới Việt – Trung (Hà Quảng – Cao Bằng); thường phải ăn cháo ngô, măng rừng thay cơm; bàn làm việc là một phiến đá bên bờ suối cạnh hang được người đặt tên là suối Lê-nin. Bài thơ được Bác sáng tác trong hoàn cảnh này. Tức cảnh Pác Bó: được viết theo thể thơ tứ tuyệt, ra đời tháng 02 – 1941.
- Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, giọng điệu tự nhiên, thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh, tất cả toát lên một cảm giác vui thích, sảng khoái. (- Có tính chất ngắn gọn, hàm súc.- Vừa mang đặc điểm cổ điển, truyền thống vừa có tính chất mới mẻ.- Có lời thơ bình dị pha giọng đùa vui, hóm hỉnh.- Tạo được tứ thơ độc đáo, bất ngờ, thú vị và sâu sắc.) 
Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện cốt cách, tinh thần Hồ Chí Minh luôn tràn đầy niềm lạc quan, tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng.
 5. Ngắm trăng, Đi đường:
a. Tác giả: Hồ Chí Minh.
b. Tác phẩm: 
* Giới thiệu: “Ngục trung nhật kí” (Nhật kí trong tù):
- Gồm 133 bài thơ chữ Hán, phần lớn là thơ thất ngôn tứ tuyệt. Tập nhật kí bằng thơ được HCM viết trong một hoàn cảnh đặc biệt từ tháng 2/1942 đến 9/1943 khi Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam một cách vô cớ, đày đoạ khắp các nhà tù ở tỉnh Quảng Tây – TQ.
Quảng Tây giải khắp mười ba huyện
Mười tám nhà lao đã ở qua.
 (Đến phòng chính trị chiến khu IV)
- Nhật kí trong tù phản ánh một dũng khí lớn, một tâm hồn lớn, một trí tuệ lớn của người chiến sĩ vĩ đại. Nó cho thấy một ngòi bút vừa hồn nhiên giản dị, vừa hàm súc sâu sắc. Chất thép và chất tình, màu sắc cổ điển và tính chất hiện đại, bình dị kết hợp một cách hài hoà.
- Nhật kí trong tù có tác dụng bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần và nhân sinh quan cách mạng cho thế hệ trẻ chúng ta.
- Trong bài “Đọc thơ Bác”, thi sĩ Hoàng Trung Thông viết:
Ngục tối trong tim càng cháy lửa
Xích xiềng không khoá nổi lời ca.
Trăm sông nghì núi chân không ngã,
Yêu nước, yêu người, yêu cỏ hoa
Vần thơ của Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình. 
* Ngắm trăng:
- Là bài thứ 21 trong tập NKTT, được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, giọng điệu tự nhiên, thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh, tất cả toát lên 1 cảm giác vui thích, sảng khoái. 
- Bài thơ ghi lại cảnh ngắm trăng, qua đó thể hiện tình yêu trăng, yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan yêu đời và phong thái ung dung của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày.
Bài thơ được sáng tác trong ngục tù của Tưởng Giới Thạch, in trong tập “Nhật kí trong tù”.
Bài thơ được viết bằng chữ Hán, thể thơ tứ tuyệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Hồ Chí Minh.
Nghệ thuật : 
- Nhà tù và cái đẹp, ánh sáng và bóng tối nhà tù, vầng trăng và người nghệ sĩ lớn, thế giới bên trong và ngoài nhà tù, sự đối sánh tương phản vừa có tác dụng thể hiện sức hút của những vẻ đẹp khác nhau ở bài thơ này, vừa thể hiện sự hô ứng, cân đối thường thấy trong thơ truyền thống.
- Tài năng Hồ Chí minh trong việc lựa chọn ngôn ngữ thơ.
Ý nghĩa văn bản:
Tác phẩm thể hiện sự tôn vinh cái đẹp của tự nhiên, của con người bất chấp hoàn cảnh tù ngục.
* Đi đường:
- Là bài số 30 trong tập thơ NKTT.
- Bài thơ nói lên những suy ngẫm của tác giả về đường đời vô cùng gian lao vất vả, luôn luôn đứng trước bao thử thách khó khăn, phải có dúng khí và quyết tâm vượt lên để giành thắng lợi. Con đường ở đây mang hàm nghĩa là con đường c/m
Hoàn cảnh ra đời: trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ ( từ tháng 8 – 1942 đến tháng 9 – 1943.
Ý nghĩa triết lí .
 - Con đường cách mạng nhiều thử thách chông gai nhưng chắc chắn sẽ có kết quả tốt đẹp. 
 - Người cách mạng phải rèn luyện ý chí kiên định, phẩm chất kiên cường.
Nghệ thuật : 
- Kết cấu chặt chẽ, lời thơ tự nhiên, bình dị, gợi hình ảnh và giàu cảm xúc.
- Tác dụng nhất định của bản dịch thơ trong việc chuyển dịch một bài thơ viết bằng chữ Hán sang tiếng Việt.
Ý nghĩa văn bản:
Đi đường viết về việc đi đường gian lao, từ đó nêu lên triết lí về bài học đường đời, đường cách mạng: vượt qua gian lao sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
II. Văn nghị luận:
1. Chiếu dời đô:
a. Tác giả: Lý Công Uẩn (974-1028) – tức Lý Thái Tổ, người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang – Nay là xã Đình Bảng – Từ Sơn – Bắc Ninh. Thuở nhỏ ông được học chữ, học võ nghệ ở các chùa nổi tiếng vùng Kinh Bắc. Sau đó ông trở thành võ tướng của triều Lê, từng lập được nhiều chiến công, làm đến chức Tả thận vệ Điện tiền chỉ huy sứ. Ông là người tài trí, đức độ, kín đáo, nhiều uy vọng, được quân sĩ và tầng lớp sư sãi tín phục.
Năm 1009, Lê Ngoạ Triều chết, ông được quần thần và nhiều vị Thiền sư ủng hộ, tôn lên làm vua, mở đầu triều đại nhà Lý (1009-1225)
Lí Công Uẩn(974-1028) tức Lí Thái Tổ, vị vua khai sáng triều Lí, là vị vua anh minh, có chí lớn và lập nhiều chiến công.
b. Tác phẩm: 
*Chiếu: là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho thần dân biết về 1 chủ trương lớn, chính sách lớn của nhà vua và triều đình. Chiếu có ngôn từ trang trọng, tôn nghiêm, được viết bằng thể văn xuôi cổ, thường có đối và có vần (văn biền ngẫu).
Chiếu dời đô được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn liền với sự kiện lịch sử trọng đại: thành Đại La(Hà Nội ngày nay) trở thành kinh đô của nước Đại Việt dưới triều Lí và nhiều triều đại phong kiến Việt Nam. Chiếu: là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
* Chiếu dời đô (viết bằng chữ Hán – Bản dịch của Nguyễn Đức Vân):
Năm 1010, Lý Công Uốn – tức vua Lý Thái Tổ, viết Thiên đô chiếu trong h/c đất nước thái bình thể hiên mong muốn dời đô từ Hoa Lư – Ninh Bình ra thành Đại La rộng lớn, thuận tiện cho việc mở mang và củng cố, bảo vệ đất nước, sau đổi tên là Thăng Long.
	Chiếu dời đô là 1 văn kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn. Nó đánh dấu sự vươn dậy, ý chí tự cường của dt ta. Nó thể hiện sự lớn mạnh của đất nước ta, nhân dân ta trên con đượng xây dựng 1 chế độ phong kiến tập quyền hùng mạnh để bảo vệ nền độc lập, tự chủ của Đại Việt. Nó mở ra 1 kỉ nguyên mới, kỉ nguyên Thăng Long huy hoàng.
Tuy là 1 bài chiếu có ý nghĩa ban bố mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô lại có sức thuyết phục bởi nó hợp với lẽ trời, lòng dân. Tác giả đã sử dụng 1 hệ thống lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, giọng điệu mạnh mẽ, khoẻ khắn để thuyết phục dân chúng tin và ủng hộ kế hoạch dời đô của mình.
Hình thức : 
-Gồm có bố cục 3 phần chặt chẽ.
-Giọng văn trang trọng, thể hiện suy nghĩ, tình cảm sâu sắc của tác giả về một vấn đề hết sức quan trọng của đất nước.
- Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại:
+ Là mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô không sử dụng hình thức mệnh lệnh.
+ Câu hỏi cuối cùng làm cho quyết định của nhà vua được người đọc, người nghe tiếp nhận, suy nghĩ và hành động một cách tự nguyện.
Ý nghĩa văn bản:
Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế, sự phát triển đất nước của Lí Công Uẩn.
2. Hịch tướng sĩ:
a. Tác giả: Trần quốc Tuấn (1231 ? – 1300), là con của An Sinh Vương Trần Liễu, tước Hưng Đạo Vương. Năm 1257, lần đầu tiên quân Mông cổ sang đánh nước ta, ông đã được cử cầm quân trấn giữ biên thuỳ phía Bắc. Hai lần sau, năm 1285 và 1287, quân Mông nguyên lại đem quân sang XL nước ta, ông lại được Trần Nhân Tông cử làm tiết chế thống lĩnh các đạo quân, cả 2 lần đều thắng lợi vẻ vang. Trần Quốc Tuấn yêu người hiền, trọng kẻ sĩ, môn khách của ông có những người nổi tiếng như Phạm Ngũ Lão, Trương Hán Siêu Đời Trần Anh Tông, ông về trí sĩ ở Vạn Kiếp (Nay là xã Hưng Đạo - Chí Linh – Hải Dương) rồi mất ở đó. Nhân dân tôn thờ ông là Đức Thánh Trần và lập đền thờ ở nhiều nơi trên đất nước.
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (1231?-1300) là một danh tướng đời Trần có công lớn trong ba cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên.
Hịch là thể văn chính luận trung đại, có kết cấu chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, dùng để khích lệ tình cảm, tinh thần đấu tranh chống kẻ thù .
 - “Hịch tướng sĩ” được Trần Quốc Tuấn viết để kêu gọi tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược, sẵn sàng đối phó với âm mưu của giặc Mông-Nguyên xâm lược nước ta lần hai (1285).
Hình thức : 
- Lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác .
- Sử dụng phép lập luận linh hoạt (so sánh, bác bỏ ) chặt chẽ (từ hiện tượng đến quan niệm, nhận thức ; tập trung vào một hướng nhiều phương diện).
- Sử dụng lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành, gây xúc động trong người đọc .
Ý nghĩa văn bản:
“Hich tướng sĩ” nêu lên vấn đề nhận thức và hành động trước nguy cơ đất nước bị xâm lược.
b. Tác phẩm: 
*Hịch tướng sĩ là bài văn nghị luận bằng chữ Hán, được viết trước khi xảy ra cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ 2 (1285). TQT viết bài hịch này để thức tỉnh lòng yêu nước và lòng căm thù giặc, đồng thời khích lệ tướng sĩ học tập Binh thư yếu lược, cổ vũ tinh thầnh hăng say luyện tập quân sự, quyết chiến thắng kẻthù xâm lược.
3. Nước Đại Việt ta:
a. Tác giả: 
Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có nhưng lại phải chịu những oan khiên thảm khốc. 
Nhà thơ, nhà văn kiệt xuất, danh nhân văn hoá thế giới, có những đóng góp lớn cho sự phát triển của văn hoá, văn học dân tộc.
- Nguyễn Trãi (1380 – 1442), hiệu ức Trai, quê ở Chi Ngại (CL-HD), cha là Nguyễn Phi Khanh, mẹ là Trần Thị Thái – con Trần Nguyên Đán – 1 quý tộc đời Trần.
- Là người có công lớn trong cuộc kn Lam Sơn.
- Đất nước thái bình, ông hăng hái giúp vua thì xảy ra việc vua chết đột ngột ở Trại Vải (Lệ Chi Viên – Bắc Ninh). Bọn gian thần trong triều vu cho ông âm mưu giết vua, khép vào tội chu di tam tộc năm 1442. Nỗi oan tày trời ấy, hơn 20 năm sau, năm 1464, mới được vua Lê Thánh Tông giải toả, cho sưu tầm lại thơ văn ông và tìm người con trai sống sót cho làm quan.
- Dâng Bình Ngô sách với chiến lược tâm công.
- Thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo công văn giấy tờ, thư từ giao thiệp với quân Minh; cùng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc quân mưu.
- Kháng chiến thắng lợi, thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô sách.
- Là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc,văn võ song toàn,danh nhân văn hoá thế giới. 
b. Tác phẩm:
- Văn chính luận có vị trí quan trọng trong sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Trãi.
- Năm 1428 cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi. Bình Ngô đại cáo đã được Nguyễn Trãi soạn thảo và công bố ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi ( đầu năm 1428 )
Cáo : Thể văn chính luận có tính chất quy phạm chặt chẽ thời trung đại, có chức năng công bố kết quả một sự nghiệp của vua chúa hoặc thủ lĩnh; có bố cục 4 phần, đoạn trích thuộc phần đầu của bài Bình Ngô đại cáo.
"Nước Đại Việt ta" là một đoạn trích tiêu biểu trong áng thiên cổ hùng văn Bình Ngô đại cáo có nội dung tư tưởng sâu sắc.
Hình thức : 
Đoạn văn tiêu biểu cho nghệ thuật hùng biện của văn học trung đại:
- Viết theo thể văn biền ngẫu.
- Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn trang trọng, tự hào.
Ý nghĩa văn bản:
Nước Đại Việt ta thể hiện qua niệm tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về Tổ quốc , và có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập.
Bình Ngô đại cáo: Do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo đầu năm 1428, công bố cuộc kháng chiến chính nghĩa của quân LS chống giặc Minh đã kết thúc thắng lợi, mở ra 1 kỉ nguyên thanh bình độc lập của đất nước.
Nước Đại Việt ta: Là đoạn văn trích phần mở đầu bài cáo.
Đoạn văn trích có ý nghĩa nêu tiêu đề chính nghĩa cho toàn bài. Nguyễn Trãi đã khẳng định 2 chân lí làm nền tảng để phát triển nội dung bài cáo: Tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền củ dt Đại Việt.
Với cách lập luận chặt chẽ và hùng hồn, đoạn trích có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập: Nươc ta là 1 nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục riêng, có chủ quyền riêng, có truyền thống lịch sử; kẻ XL là phản nhân nghĩa, nhất định thắng lợi.
4. Bàn luận về phép học:
a. Tác giả: 
- Nguyễn Thiếp (1723 – 1804) – Hà Tĩnh. Tự là Khải Xuyên, hiệu là Lạp Phong Cư Sĩ – La Sơn Phu Tử.
- Là người thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sâu, từngđỗ đạt, làm quan dưới triều Lê, sau từ quan về dạy học. 
- La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp (1723 – 1804) quê ở Hà Tĩnh, là người học rộng, hiểu sâu , đỗ đạt dưới triều Lê và được người đời kính trọng.
- Đoạn trích là một phần bản tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung khi ông vào Phú Xuân hội kiến với nhà vua.
- Giống với các thể loại khác (khải, sớ ...) tấu là thể loại văn thư của bề tôi được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc biền ngẫu, trình lên vua chúa kiến nghị, đề nghị của mình.
b. Tác phẩm: 
- Trích trong bài tấu của Nguyễn .Thiếp gửi vua Quang Trung 8-1791.
- Tấu là 1 loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị.
- Với cách lập luận chặt chẽ, bài “Bàn luận về phép học” giúp ta hiểu đượcmục đích của việc học để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải cầu danh lợi. Muốn học tốt, phải có phương pháp học đúng đắn, học cho rrọng nhưng phải nắm cho gọn, học phải đi đôi với hành.
Nghệ thuật:
- Lập luận: đối lập hai quan niệm về việc học, lập luận của Nguyễn Thiếp bao hàm sự lựa chọn. Quan niệm, thái độ phê phán ấy cho thấy trí tuệ, bản lĩnh, nhận thức tiến bộ của người trí thức chân chính. Quan niệm ấy vẫn còn có ý nghĩa đối với chúng ta hôm nay.
- Có luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn khúc chiết , thể hiện tấm lòng của người trí thức chân chính đối với đất nước.
Ý nghĩa văn bản:
Bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sáng rõ, Nguyễn Thiếp nêu lên quan niệm tiến bộ của ông về sự họ rợ hs khi cần
3. Hoạt động 3:Khái quát kiến thức về tiếng việt
a, Mục tiêu
Học sinh nắm đc những kt đã học từ tuần 19-26 về tiếng việt,.
B,Nôi dung:Gv hướng đẫn hsxacs định vấn đề cần giải quyết theo hệ thống câu hỏi 
C: Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của hs
Khái quát lại những bài tv, học kì 2
D: Tổ chức thực hiện
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ ht:
ÔN TẬP VỀ KIỂU CÂU: NGHI VẤN, CẦU KHIẾN, CẨU CẢM THÁN ,TRẦN THUẬT, PHỦ ĐỊNH. 
Hs khái quát kt đã học 
Bước 2: Thực hiện nv học tập:
Hs lắng nghe câu hỏi khái quát kt:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: đánh giá kết quả
Hs đánh giá,giáo viên nhận xét phần trình bày
II. kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cẩm thán trần thuật, phủ định: 
1. Lí thuyết:
+) Câu nghi vấn:
là câu có các từ nghi vấn( ai gì, nào, đâu, là gì, ...
- Có chức năng chính là dùng để hỏi, khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
+Nó ở đâu ?
+Tiếng ta đẹp như thế nào?
+Ai biết ?
+Nó tìm gì ?
+Cô bạn ở đâu ?
- Trong nhiều truờng hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ t/c cảm xúcvà không cần người đối thoại trả lời.
- Nếu không dựng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm than, dấu chấm, dấu chấm lửng.
+ Câu cầu khiến:
- Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớnàohay ngữ điệu cầu khiến, dựng để yêu cầu, ra lệnh, khuyên bảo
- Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý kiến không được nhấn mạnh thì cú thể kết thúc bằng dấu chấm.
VD:
 Thô ừng lo lắng – khuyên bảo.
 Cứ về đi – yêu cầu.
 Đi thôi con. – yêu cầu
+) Câu cảm thán:
- Câu CT có từ cảm thán: Than ôi, hỡi ơi, chao ôi, xiết bao... 
 - Câu CT dựng để : bộc lộ cảm xúc, kết thúc bằng dấu (!)
- Không dựng câu cảm thán trong văn bản điều hành( hành chớnh).
- Câu cảm thán xuất hiện chủ yếu trong lời nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương. 
+) Câu trần thuật :không có hình thức của kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, thường để kể thông bỏo, nhận định, miêu tả
- Ngoài chức năng chính trên đây, câu trần thuật cũng dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ t/c cảm xúc( vốn là chức năng chính của các kiểu câu khác)
- Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
- Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.
VD: - Ông ấy là một người tốt.
 - Ngay mai cả lớp đi lao động.
+) Câu phủ định: 
là câu chứa những từ ngữ phủ định như: không, chưa, chẳng, chả, không phải, chẳng phải (là) đâu cú phải (là),..
- Câu phủ định dựng để :
+ Thông báo xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó ( câu phủ định miêu tả)
+ Phản bác một ý kiến, một nhận định
( câu phủ định bác bỏ)
VD: Nó không đi Hà Nội.
 Tôi chưa bao giờ chơi thân với nó.
3:Hoạt động4:Khái quát kiến thức về TLV
a, Mục tiêu
Học sinh nắm đc những kt đã học từ tuần 19-26 vềTLV,.
B,Nôi dung:Gv hướng đẫn hs Xác định vấn đề cần giải quyết theo hệ thống câu hỏi 
C: Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của hs
Khái quát lại những bài tlv, học kì 2
D: Tổ chức thực hiện
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ ht:
ÔN TẬP VỀ KIỂU CÂU: NGHI VẤN, CẦU KHIẾN, CẨU CẢM THÁN ,TRẦN THUẬT, PHỦ ĐỊNH. 
Hs khái quát kt đã học 
Bước 2: Thực hiện nv học tập:
Hs lắng nghe câu hỏi khái quát kt:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: đánh giá kết quả
Hs đánh giá,giáo viên nhận xét phần trình bày
*Văn thuyết minh:
1. Thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng cách trình bày, giới thiệu, giải thích.
2. Các phương pháp thuyết minh:
a.Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
- Nêu định nghĩa, giải thích:Là những câu văn thường đứng ở đầu bài, đầu đoạn giữ vai trò giới thiệu, giải thích thường có từ “là”.
b.Phương pháp liệt kê:
- Là phương pháp kể ra các thuộc tính biểu hiện cùng loại của đối tượng thuyết minh. 
c. Phương pháp nêu ví dụ:
- Nêu ví dụ để làm dẫn chứng cụ thể, thuyết phục người nghe,dễ nắm bắt .
d. Phương pháp dùng số liệu( con số) :
- Dùng số liệu làm cho sáng tỏ những thông tin về đối tượng thuyết minh để người đọc đễ hình dung .
e. Phương pháp so sánh.
- So sánh để làm nổi bật đặc điểm sự vật.
- Để người đọc dễ hình dung ra đặc điểm, hình ảnh của đối tượng thuyết minh. 
 d. Phương pháp phân loại.
- Là phương pháp chia nhỏ đối tượng để xem xét. Chia đối tượng vốn có thành từng cá thể, thành từng loại theo một số tiêu chí.
. Văn nghị luận:
1. Luận điểm
Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm,chủ trương cơ bản mà người viết (nói) nêu ra trong bài văn nghị luận. 
- Trong bài văn nghị luận , luận điểm phải phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và phải đủ để làm sáng tỏ toàn bộ vấn đề. 
-Trong bài văn nghị luận luận điểm cần phải chính xác và gắn bó chặt chẽ với nhau( luận điểm trước đặt cơ sở cho luận điểm sau, còn luận điểm sau phát huy được kết quả của luận điểm trước) 
Hoạt động 4: Vận dụng
a, Mục tiêu : Tạo cơ hội cho hs vận dụng ktđã học để vận dụng vào viết đoạn văn
Học sinh nắm đc những kt đã học từ tuần 19-26 vềTLV,.
B,Nôi dung:Gv hướng đẫn hs Xác định vấn đề cần giải quyết theo hệ thống câu hỏi theo yêu cầu của gv
C: Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của hs trên phiếu học tập
D: Tổ chức thực hiện
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ ht:
Hs khái quát kt đã học
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em qua khổ thơ cuối của bài thơ” Khi con tu hú” 
Bước 2: Thực hiện nv học tập:
Hs lắng nghe ,làm việc cá:
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.
HS trình bày của hs
Bước 4: đánh giá kết quả
Hs đánh giá,giáo viên nhận xét phần trình bày
Hướng dẫn học tập ở nhà: 
 - Học bài cũ, chuẩn bị: Ôn tậpkĩ để kt giữa kì
 (Làm các bài tập SGK)
 *********************************************

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_8_tiet_103104_on_tap_giua_ki_ii.docx