Giáo án Ngữ văn 6 (Công văn 5512) - Học kì 2 - Năm học 2020-2021
1. Về kiến thức:
a. Đọc- hiểu
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên, thấy được nét đặc sắc của ngòi bút Tô Hoài trong cả hai phương thức miêu tả và kể chuyện.
- Tích hợp với Tiếng Việt về khái niệm: nhân hóa so sánh cấu tạo và tác dụng của câu luận, câu tả, câu kể; với tập làm văn về kĩ năng chọn ngôi kể thứ nhất.
b. Viết.
- Viết được đoạnvăn phân tích hình ảnh nhân vật trong tác phẩm
- Viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của mình về tác phẩm
c. Nói và nghe.
- Nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của bài thơ
- Cảm nhận được phần trình bày của GV và bạn bè
- Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 6 (Công văn 5512) - Học kì 2 - Năm học 2020-2021
TÊN BÀI DẠY: Bài 18- Tiết73 BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN (Trích Dế mèn phiêu lưu kí ) Tô Hoài Môn học( hoạt động giáo dục).............Lớp: Thời gian thực hiện: 2 tiết 1. Về kiến thức: a. Đọc- hiểu Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên, thấy được nét đặc sắc của ngòi bút Tô Hoài trong cả hai phương thức miêu tả và kể chuyện. Tích hợp với Tiếng Việt về khái niệm: nhân hóa so sánh cấu tạo và tác dụng của câu luận, câu tả, câu kể; với tập làm văn về kĩ năng chọn ngôi kể thứ nhất. b. Viết. - Viết được đoạnvăn phân tích hình ảnh nhân vật trong tác phẩm - Viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của mình về tác phẩm c. Nói và nghe. - Nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của bài thơ - Cảm nhận được phần trình bày của GV và bạn bè - Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận. 2. Về năng lực: a.Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học - Năng lực giao tiếp và hợp tác - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo b. Năng lực đặc thù: -Năng lực đọc hiểu văn bản - Năng lực tạo lập văn bản - Năng lực cảm thụ, thẩm mỹ 3.Về phẩm chất: - Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm. II. Thiết bị dạy và học liệu 1. Thầy: - Kế hoạch bài học - Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, bảng phụ, tranh minh họa. 2. Trò: - Soạn bài. - Tìm đọc những thông tin về tác giả, văn bản. - Sưu tầm thông tin về văn bản liên quan đến nội dung bài. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Mở đầu a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề b) Nội dung hoạt động: Trả lời câu hỏi c) Sản phẩm học tập: - Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ d) Tổ chứchoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ: GV: Cho Hs quan sát chân dung nhà văn Tô Hoài. ? Đây là nhà văn nổi tiếng VN với những tác phẩm viết cho trẻ em. Đó là nhà văn nào? ? Tác phẩm nổi tiếng của VN được dịch ra nhiều thứ tiếng nhất trên thế giới. Cho biết tên tác phẩm đó? *Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: Nghe câu hỏi và trả lời - Dự kiến sản phẩm: + Đó là nhà văn Tô Hoài + Tác phẩm “DMPLK” *Báo cáo kết quả *Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá Chốt: Trên thế giới và nước ta có những nhà văn nổi tiếng gắn bó cả cuộc đời viết của mình cho đề tài trẻ em,một trong những đề tài khó khăn và thú vị bậc nhất. Tô Hoài là một trong những tác giả như thế. - Truyện đồng thoại đầu tay của Tô Hoài: Dế Mèn phiêu lưu kí (1941). Nhưng Dế Mèn là ai? Chân dung và tính nết nhân vật này như thế nào, bài học cuộc đời đầu tiên mà anh ta nếm trải ra sao? * Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức a) Mục tiêu: Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên, thấy được nét đặc sắc của ngòi bút Tô Hoài trong cả hai phương thức miêu tả và kể chuyện. Tích hợp với Tiếng Việt về khái niệm: nhân hóa so sánh cấu tạo và tác dụng của câu luận, câu tả, câu kể; với tập làm văn về kĩ năng chọn ngôi kể thứ nhất. b) Nội dung hoạt động: - Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản - Đọc và tìm hiểu khái quát về văn bản - Đọc và phân tích giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ. - Tổng kết về văn bản c) Sản phẩm học tập: - Những nét khái quát về tác giả và văn bản. - Những giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ. d) Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV phát phiếu học tập, hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin. * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh đọc ngữ liệu văn bản. - HS hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm, thảo luận, thống nhất kết quả ghi vào phiếu bài tập. - GV quan sát, hỗ trợ HS. * Báo cáo kết quả: - HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm). * Đánh giá nhận xét: - HS khác khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung. - GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt (Dự kiến sản phẩm) Gọi HS đọc chú thích (Sgk/tr5 (tập 2) GV chiếu chân dung nhà thơ - HS quan sát chân dung tác giả, hình ảnh sách - HS đọc thông tin về tác giả, văn bản. - GV phát phiếu bài tập số 1, yêu cầu HS làm việc nhóm để điền thông tin vào phiếu bài tập. - Sau khi HS thực hiện xong từng nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt lại. Phiếu bài tập số 1: Văn bản : Bài học đường đời đầu tiên Tác giả Hoàn cảnh ra đời: Thể loại Phương thức biểu đạt chính Những thông tin về tác giả và văn bản giúp cho em như thế nào về việc đọc văn bản? - HĐ chung: Đọc văn bản: Cần đọc bài thơ với giọng điệu như thế nào? ? Đề xuất cách đọc văn bản? - Đoạn: Dế Mèn tự tả chân dung mình đọc với giọng hào hứng, kiêu hãnh, to, vang, chú nhấn giọng ở các tính từ, động từ miêu tả. - Đoạn trêu chị Cốc: + Giọng Dế Mèn trịch thượng khó chịu. + Giọng Dế choắt yếu ớt, rên rẩm. + Giọng chị Cốc đáo để, tức giận. - Đoạn Dế Mèn hối hận đọc giọng chậm, buồn, sâu lắng và có phần bị thương. + Giáo viên đọc mẫu + HS nghe và đọc văn bản Tìm hiểu chú thích: + Giáo viên hướng dẫn HS tìm hiểu các chú thích SGK. + HS trao đổi với bạn bên cạnh về những từ ngữ mình không hiểu hoặc hiểu chưa rõ ràng bằng cách dự đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh - Dựa vào các ý hãy chia bố cục cho bài thơ? I. Giới thiệu chung: - Tên thật Nguyễn Sen (1920- 2014) - Viết văn từ trước cách mạng - Có nhiều tác phẩm viết cho thiếu nhi 2. Tác phẩm a/ Xuất xứ, thể loại - Trích từ tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí. - TL: kí b/ Đọc-Tìm hiểu chú thích. 1. Đọc và tìm hiểu chú thích - HS đọc diễn cảm được văn bản - Học sinh đọc hiểu được các chú thích 2. Bố cục văn bản - Bố cục : + Phần 1: Từ đầu đến "Đứng đầu thiên hạ rồi" Þ Miêu tả hình dáng, tính cách của Dế Mèn. + Phần 2: Còn lại Þ Kể về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn 1. GV chuyển giao nhiệm vụ: - HS đọc đoạn 1 và trả lời các câu hỏi: + Hình dáng, hành động của Dế Mèn được nhà văn khắc họa qua những chi tiết nào? + Cách miêu tả ấy giúp em hình dung hình ảnh Dế Mèn như thế nào? + Qua các chi tiết vừa tìm, em có nhận xét gì về từ ngữ, trình tự và cách miêu tả của tg? HP : ? Dế Mèn lấy làm "hãnh diện với bà con về vẻ đẹp của mình". Theo em Dế Mèn có quyền hãnh diện như thế không? 2.Thực hiện nhiệm vụ: - HS: đọc sgk, hđ cá nhân, trao đổi trong nhóm bàn thống nhất kết quả. - GV: Quan sát, lựa chọn sản phẩm tốt nhất. - Dự kiến sản phẩm: * Ngoạn hình: + Là chàng Dế thanh niên cường tráng, rất khoẻ, tự tin, yêu đời và rất đẹp trai. + Vừa tả ngoại hình chung vừa làm nổi bật các chi tiết quan trọng của đối tượng, vừa miêu tả ngoại hình vừa diễn tả cử chỉ hành động của đối tượng. + 1 loạt tt tạo thành 1 hệ thống: cường tráng, mẫm bóng, cứng, nhọn hoắt, hủn hoẳn, dài, giòn giã, nâu, bóng, to, bướng, đen nhánh, ngoàm ngoạp, cong, hùng dũng, trịnh trọng, khoan thai, * Hành động : + Quá kiêu căng, hợm hĩnh, không tự biết mình. + Trình tự miêu tả: từng bộ phận của cơ thể, gắn liền miêu tả hình dáng với hành động khiến hình ảnh Dế Mèn hiện lên mỗi lúc một rõ nét 3. Báo cáo kết quả: HS lên bảng trình bày kết quả chuẩn bị của nhóm, các nhóm khác nghe. 4. Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức ? Em hãy nhận xét về những nét đẹp và chưa đẹp trong hình dáng và tính tình của Dế Mèn? * GV bình: đây là đoạn văn đặc sắc, độc đáo về nghệ thuật miêu tả vật. Bằng cách nhân hoá cao độ, dùng nhiều tính từ, động từ từ láy, so sánh rất chọn lọc và chính xác, Tô Hoài đã để cho Dế Mèn tự tạo bức chân dung của mình vô cùng sống động không phải là một con Dế Mèn mà là một chàng Dế cụ thể. 3. Tìm hiểu văn bản: 1. Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn: a. Ngoại hình: - Càng: mẫm bóng -Vuốt:cứng, nhọn hoắt, đạp phành phạch - Cánh: áo dài chấm đuôi - Đầu: to, nổi từng tảng -Răng: đen nhánh, nhai ngoàm ngoạp - Râu: dài, uốn cong -> Bằng sự quan sát tinh tế, chọn lọc các chi tiết tiêu biểu, sd hệ thống tt, nt ss -> DM hiện lên là 1 chàng dế thanh niên cường tráng, rất khoẻ, tự tin, yêu đời và rất đẹp . b. Hành động: - Đi đứng oai vệ, làm điệu, nhún chân, rung đùi - Quát mấy chị cào cào, đá ghẹo anh gọng vó - Đạp phanh phách, vũ phành phạch, nhai ngoàm ngoạm, trịnh trọng vuốt râu... - Tưởng mình sắp đứng đầu thiên hạ. ->Từ ngữ chính xác, trình tự miêu tả hợp lí -> DM kiêu căng, xốc nổi, xem thường mọi người. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập b) Nội dung: viết đoạn văn c) Sản phẩm : đoạn văn đã viết d) Tổ chức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: Viết một đv trình bày cảm nhận của em về hình ảnh Dế Mèn * Thực hiện nhiệm vụ: - HS suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập * Báo cáo kết quả: - GV gọi bất kì cá nhân nào trình bày kết quả. * Kết luận, đánh giá: - HS, GV đánh giá, nhận xét. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt (Dự kiến sản phẩm) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũngnhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con về cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.” (Sách Ngữ văn 6, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2018) Câu 1: Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Của ai ? Nêu xuất xứ của văn bản chứa đoạn trích trên ? Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn? Câu 3: Nhân vật trong đoạn trích được thể hiện qua những hành động nào? Câu 4: Tìm những tính từ, danh từ, động từ, chỉ ra một biện pháp nghệ thuật so sánh có trong đoạn trích và nêu tác dụng? Câu 5: Qua đoạn văn trên, em thấy nhân vật Dế Mèn hiện lên như thế nào? Câu 6: Dế mèn lấy làm “hãnh diện với bà con” Theo em , Dề Mèn có quyền hãnh diện như thế không? Gợi ý: Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản " Bài học đường đời đầu tiên " của tác giả Tô Hoài Câu 2: Đoạn trích trên miêu tả hình dáng và tính cách của dế mèn. Câu 3: Hành động, suy nghĩ của Dế Mèn: Đạp phanh phách Nhai ngoàm ngoạm Trịnh trọng vuốt râu Câu 4: - Hình dáng: Cường tráng, khỏe mạnh, đầy sức sống Câu 5: - Danh từ ( càng, vuốt, cánh, thân, đầu) kết hợp với tính từ tuyệt đối( Mẫm bóng, nhọn hoắt, bóng mỡ, đen nhánh..) , động từ ( đạp , vũ, nhai) dưới ngòi bút miêu tả tài tình tác giả đã làm hiện lên trước mắt người đọc một chàng dế với vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh đầy sức sống. - Phép so sánh : Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Tác dụng : cho thấy độ sắc và bén của hai cái răng của dế mèn , nó có thể nhai đứt và làm gãy cỏ một cách nhanh gọn và dễ dàng. Câu 6: Không vì nó tạo thành thói tự kiêu, có hại cho Dế Mèn sau này. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu: - Mục tiêu: Giúp HS hiểu thêm cảm xúc của bài thơ. Giúp HS biết vận dụng kiến thức có trong bài học để giải quyết những vấn đề trong thực tế cuộc sống. b) Nội dung: - HS vận dụng kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ để làm bài tập - HS vận dụng kĩ năng làm văn nghị luận văn học. c) Sản phẩm học tập: - Câu trả lời cho các câu hỏi đọc hiểu văn bản. - Bài làm văn nghị luận văn học. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt (Dự kiến sản phẩm) Bài tập: Từ việc đọc hiểu văn bản chứa đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của đức tính khiêm tốn. Với đề bài hướng dẫn HS cách làm bài, GV yêu cầu HS: - Chỉ ra vấn đề .. - Xác định phương thức biểu đạt chính và các phương thức biểu đạt được kết hợp trong đoạn văn. - Tìm ý và lập dàn ý cho đoạn văn. - Viết câu văn mở đoạn các câu trong phần thân đoạn, câu kết đoạn. - Chỉnh sửa bài viết. Sau khi HS thực hiện xong từng nhiệm vụ, GV nhận xét và chốt lại. * Mở đoạn( 1 câu): Khiêm tốn là một trong những phẩm chất cần có của mỗi người. * Thân đoạn:( từ 3-5 câu) - Khiêm tốn là không quá đề cao mình mà luôn thấy bản thân mình chưa hoàn hảo và cần cố gắng, nỗ lực nhiều hơn nữa. - Khiêm tốn thể hiện trong lời nói,cách ăn mặc và hoạt động thường ngày của cá nhân. - Nhờ có sự khiêm tốn mà con người biết quan tâm và yêu thương mọi người nhiều hơn. - Người có đức tính khiêm tốn sẽ đượcmọi người xung quanh yêu thương và quý trọng. Nhờ vậy mà các mối quan hệ cộng đồng cũng trở nên tốt đẹp hơn. * Kết đoạn( 1 câu): Chính vì thế, mỗi người hãy tự rèn huyện cho mình đức tính cao đẹp này hay đó cũng chính là cách ta từng ngày rèn luyện bản thân mình ngày càng hoàn thiện hơn. TÊN BÀI DẠY: Bài 18- Tiết 74 BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN (Trích Dế mèn phiêu lưu kí ) Tô Hoài Môn học( hoạt động giáo dục).............Lớp: Thời gian thực hiện: 2 tiết 1. Về kiến thức: a. Đọc- hiểu Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên, thấy được nét đặc sắc của ngòi bút Tô Hoài trong cả hai phương thức miêu tả và kể chuyện. Tích hợp với Tiếng Việt về khái niệm: nhân hóa so sánh cấu tạo và tác dụng của câu luận, câu tả, câu kể; với tập làm văn về kĩ năng chọn ngôi kể thứ nhất. b. Viết. - Viết được đoạnvăn phân tích hình ảnh nhan vật trong tác phẩm - Viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của mình về tác phẩm c. Nói và nghe. - Nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của bài thơ - Cảm nhận được phần trình bày của GV và bạn bè - Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận. 2. Về năng lực: a.Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học - Năng lực giao tiếp và hợp tác - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo b. Năng lực đặc thù: -Năng lực đọc hiểu văn bản - Năng lực tạo lập văn bản - Năng lực cảm thụ, thẩm mỹ 3.Về phẩm chất: - Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm. II. Thiết bị dạy và học liệu 1. Thầy: - Kế hoạch bài học - Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, bảng phụ, tranh minh họa. 2. Trò: - Soạn bài. - Tìm đọc những thông tin về tác giả, văn bản. - Sưu tầm thông tin về văn bản liên quan đến nội dung bài. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề. a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề b) Nội dung hoạt động: Trả lời câu hỏi c) Sản phẩm học tập: - Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ d) Tổ chứchoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ: ?Trong tiết học trước, em thấy những nét tính cách chưa đẹp nào của DM? ? Em thử hình dung, với tính cách đó, DM sẽ có thể làm gì? *Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: Nghe câu hỏi và trả lời - Dự kiến sản phẩm: *Báo cáo kết quả *Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá GV: Trong tiết học trước các em đã được thấy những nét đẹp và chưa đẹp về ngoại hình và tính cách DM. Và chính những nét chưa đẹp đó đã làm cho DM phải một lần ân hận suốt đời. Vậy nỗi ân hận, bài học đường đời đầu tiên của DM đó là gì? Câu hỏi đó cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học này. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức a) Mục tiêu: HS hiểu được bài học đường đời đầu tien trong cuộc đời của DM b) Nội dung: Trả lời các câu hỏi c) Sản phẩm : Phiếu học tập d) Tổ chức thực hiện Hoạt động nhóm lớn- kỹ thuật khăn phủ bàn 1. GV chuyển giao nhiệm vụ: - Đọc phân vai đoạn 2: Vai DM. Vai Dế Choắt. Vai chị Cốc. Vai người dẫn truyện + Hình ảnh Dế choắt hiện lên qua những chi tiết nào? So sánh với chân dung Dế Mèn và rút ra nhận xét. + Tìm chi tiết miêu tả thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt (Biểu hiện qua lời nói, cách xưng hô, giọng điệu)? + Nhận xét gì về thái độ của DM? 2.Thực hiện nhiệm vụ: - HS: trao đổi lại, thống nhất sản phẩm, - GV: Quan sát, lựa chọn sản phẩm tốt nhất. - Dự kiến sản phẩm + Như gã nghiện thuốc phiện; Cánh ngắn củn, râu một mẩu, mặt mủi ngẩn ngơ; Hôi như cú mèo;... + Gọi Dế Choắt là "chú mày" mặc dù chạc tuổi với Choắt; dưới con mắt của Dế Mèn, Dế Choắt rất yếu ớt, xấu xí, lười nhác, đáng khinh -> Rất kiêu căng 3. Báo cáo kết quả: HS lên bảng trình bày kết quả chuẩn bị của nhóm, các nhóm khác nghe. 4. Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức ? Thói hống hách, kiêu ngạo của DM được biểu hiện rõ nhất qua chi tiết nào trong truyện? HS: Dế Mèn khi trêu chị Cốc ? Nhận xét lời hát của DM? DM xấc xược, ác ý, chỉ nói cho sướng miệng, không nghĩ đến hậu quả. Thảo luận nhóm bàn 1. GV chuyển giao nhiệm vụ: ? Nêu diễn biến tâm trạng của Dế Mèn trong việc trêu chị Cốc? ? Hành động ngông cuồng của DM đã dẫn đến hậu quả ntn? Thái độ của DM trước hậu quả ấy? ? Bài học đầu tiên mà Dế Mèn phải chịu hậu quả là gì? Liệu đây có phải là bài học cuối cùng? 2.Thực hiện nhiệm vụ: - HS: trao đổi lại, thống nhất sản phẩm, - GV: Quan sát, lựa chọn sản phẩm tốt nhất. - Dự kiến sản phẩm + Sợ hãi khi nghe Cốc mổ DC: "Khiếp nằm im thin thít" + Bàng hoàng, ngớ ngẩn vì hậu quả không lường hết được. + Hốt hoảng lo sợ, bất ngờ vì cái chết và lời khuyên của DC + Ân hận xám hối chân thành ...nghĩ về bài học đường đời đầu tiên phải trả giá - Bài học đường đời đầu tiên: +Là bài học về tác hại của tính nghịch ranh, ích kỉ, vô tình giết chết DC + Ý nghĩa: Bài học về sự ngu xuẩn của tính kiêu ngạo đã dẫn đến tội ác. 3. Báo cáo kết quả: HS lên bảng trình bày kết quả chuẩn bị của nhóm, các nhóm khác nghe. 4. Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức ? Câu cuối cùng của đoạn trích có gì đặc sắc? - Câu văn vừa thuật lại sự việc, vừa gợi tả tâm trạng mang ý nghĩa suy ngẫm sâu sắc. ? Theo em trong lúc đứng lặng hồi lâu nghĩ về bài học đường đời đầu tiên Dế Mèn đã nghĩ gì? Hoạt động 2: Tổng kết a) Mục tiêu: Giúp học sinh khái quat nghệ thuật và nội dung của vb b) Nội dung: Trả lời câu hỏi c) Sản phẩm : trả lời miệng d) Tổ chức thực hiện 1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS: ? Hãy khái quát lại nghệ thuật và nội dung chính của vb? 2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: - Nghe và trả lời Gv chốt bảng *Tóm lại : Đây là văn bản mẫu nực về kiểu văn miêu tả mà chúng ta sẽ học ở bài tập làm văn sau này. I. Giới thiệu chung II. Tìm hiểu văn bản 1. Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn. 2. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. * Thái độ của DM với Dế Choắt: - Khinh thường - Rất kiêu căng - Muốn ra oai với Dế Choắt, muốn chứng tỏ mình sắp đứng đầu thiên hạ. * Dế Mèn khi trêu chị Cốc - DM xấc xược, ác ý - Diễn biến tâm trạng của DM: + Sợ hãi + Bàng hoàng + Hốt hoảng lo sợ - Khi DC bị chết-> Ân hận xám hối chân thành... nghĩ về bài học đường đời đầu tiên phải trả giá Þ DM còn có tình cảm đồng loại, biết ăn năn hối lỗi. III. Tổng kết: 1. Ngệ thuật - Cách quan sát, miêu tả loài vật sống động; trí tưởng tượng độc đáo khiến thế giới loài vật hiện lên dễ hiểu như thế giới con người; dùng ngôi kể thứ nhất. 2. Nội dung - Bài học của Dế Mèn. * Ghi nhớ(SGK) 3. Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập b) Nội dung: Hs nghe câu hỏi, viết đv c) Sản phẩm : Câu trả lời của HS; vở ghi. d) Tổ chức thực hiện . GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS: Theo em có đặc điểm nào của con người được gán cho các con vật ở truyện này? Em biết tác phẩm nào cũng có cách viết tương tự như thế? 2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: - Nghe và làm bt - GV hướng dẫn HS về nhà làm. - Dự kiến sản phẩm: + DM: Kiêu căng nhưng biết hối lỗi. + DC: yếu đuối nhưng biết tha thứ. Cốc: tự ái, nóng nảy. + Các truyện: Đeo nhạc cho mèo, Hươu và Rùa... IV. Luyện tập 4. Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu: - Mục tiêu: Giúp HS hiểu thêm cảm xúc của bài thơ. Giúp HS biết vận dụng kiến thức có trong bài học để giải quyết những vấn đề trong thực tế cuộc sống. b) Nội dung: - HS vận dụng kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ trữ tình để đọc một số đoạn trích/văn bản khác có cùng phương thức và chủ đề với văn bản “ Nhớ rừng” (Thế Lữ). - HS vận dụng kĩ năng làm văn nghị luận văn học. c) Sản phẩm học tập: - Câu trả lời cho các câu hỏi đọc hiểu văn bản. - Bài làm văn nghị luận văn học. d) Tổ chức thực hiện: * Giao nhiệm vụ học tập: + Qua câu chuyện của DM, em rút ra bài học gì cho bản thân mình? + Thử tượng tượng những lời nói và tâm trạng của Mèn khi đứng trước nấm mộ của Choắt? * Thực hiện nhiệm vụ: 1. Gv chuyển giao nhiệm vụ cho HS: + Qua câu chuyện của DM, em rút ra bài học gì cho bản thân mình? + Thử tượng tượng những lời nói và tâm trạng của Mèn khi đứng trước nấm mộ của Choắt? 2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ. + Nghe yêu cầu. + Trình bày cá nhân + Dự kiến sản phẩm: Không kiêu căng, tự phụ; khi làm bất cứ việc gì phải suy xét thật kỹ, không gây ra những hậu quả đáng tiếc,... Ngày soạn: Ngày dạy: Trường................. Họ và tên:.............................. Tổ......................... TÊN BÀI DẠY: Bài 18-Tiết 75 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN MIÊU TẢ Môn học( hoạt động giáo dục).............Lớp: Thời gian thực hiện: 2 tiết I. Mục tiêu: 1. Về kiến thức: a. Đọc- hiểu - HS nắm được thế nào là văn miêu tả - Nắm được mục đích và cách thức của miêu tả . b. Viết. - Viết được đoạn văn, bài văn miêu tả. c. Nói và nghe. - Nêu nhận xét về các chi tiết miêu tả trong ngữ liệu. - Cảm nhận được phần trình bày của GV và bạn bè - Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận. 2. Về năng lực: a)Các năng lực chung. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Tự chủ và tự học. - Giao tiếp và hợp tác. b). Các năng lực chuyên biệt. - Năng lực ngôn ngữ: giao tiếp tiếng Việt, sử dụng ngôn ngữ: trình bày một vấn đề trước tập thể, nâng cao khả năng giao tiếpNhận diện được đoạn văn, bài văn miêu tả . Bước đầu xác định được nội dung một đoạn văn hay bài văn miêu tả, xác định đặc điểm nổi bật của đối tượng được miêu tả trong đoạn văn hay bài văn miêu tả 3. Phẩm chất - Yêu nước - Chăm chỉ: có trách nhiệm trong học tập. - Nhân ái: Rút ra được những kinh nghiệm, bài học trong đời sống từ bài học - Trách nhiệm, trung thực: dùng từ tạo hình ảnh trong bài văn miêu tả. II. Thiết bị dạy học và học liệu. - Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập. - Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. III. Tiến trình dạy học. 1. Hoạt động 1: Mở đầu a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề b) Nội dung hoạt động: - HS Chơi trò chơi ô chữ c) Sản phẩm học tập: - Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ d) Tổ chứchoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ: G : Cử lớp trưởng lên triển khai trò chơi hát truyền vật (một tờ giấy) . Bài hát : Ai yêu Bác Hồ Chí Minh hơn thiếu niên nhi đồng. Kết thúc bài hát tờ giấy ở trong tay bạn nào bạn đó sẽ phải trả lời câu hỏi trong tờ giấy. ? Em hãy chỉ ra những ca từ miêu tả hình dáng Bác Hồ trong bài hát . Thực hiện nhiệm vụ HS nhận xét về phần trả lời Dự kiến câu trả lời : “ Bác chúng em dáng cao cao người thanh thanh Bác chúng em mắt như sao, râu hơi dài Bác chúng em nước da nâu vì sương gió. ” * Báo cáo kết quả: - HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm). * Đánh giá nhận xét: - HS khác khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung. - GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới. GV nhận xét, dẫn vào bài : Lời bài hát đã khiến ta hình dung hình dáng thân thương đáng kính của Bác Hồ kính yêu . Tác giả đã miêu tả rất chân thực về Bác. Vậy thế nào là văn miêu tả cô và các em sẽ tìm hiểu bài học ngày hôm nay : Tìm hiểu chung về văn miêu tả 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới a) Mục tiêu: - HS nắm được thế nào là văn miêu tả - Nắm được mục đích và cách thức của miêu tả . - Nhận diện được đoạn văn, bài văn miêu tả . - Bước đầu xác định được nội dung một đoạn văn hay bài văn miêu tả, xác định đặc điểm nổi bật của đối tượng được miêu tả trong đoạn văn hay bài văn miêu tả b) Nội dung hoạt động: - Thế nào là văn miêu tả? - Làm các bài tập. c) Sản phẩm học tập: - Khái niệm văn miêu tả - Đoạn văn, bài văn miêu tả d) Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV phát phiếu học tập, hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin. * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh đọc ngữ liệu văn bản. - HS hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm, thảo luận, thống nhất kết quả ghi vào phiếu bài tập. - GV quan sát, hỗ trợ HS. * Báo cáo kết quả: - HS trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm). * Đánh giá nhận xét: - HS khác khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung. - GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn; nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt (Dự kiến sản phẩm) G: Qua phần tài liêu mà cô đã phát và hướng dẫn các nhóm chuẩn bị ở nhà Hai nhóm sẽ dựng lại hai tình huống sgk, trong đó phải đưa ra cách xử lý tình huống G: Chia nhóm hoạt động H: - Nhóm 1: thực hiện tình huống 1 - Nhóm 2: thực hiện tình huống 3 G : TH 1 sẽ có 2 nhân vật : bạn học sinh và người khách quen TH 3 có 2 nhân vật : em học sinh lớp 3 và anh trai Khi diễn các em chú ý lời nói rõ ràng, cách biểu thị sắc thái cảm xúc chân thực tự nhiên, phong thái linh hoạt Hai nhóm lên thực hiện lần lượt.Thời gian cho mỗi nhóm là 3 phút G: Các em vừa được xem hai nhóm dựng lại hai tình huống và đưa ra cách xử lý tình huống của nhóm mình . ? Em thấy các bạn diễn kịch có hay không G Nhận xét cụ thể Qua đó hãy cho cô biết ? ở TH 1, để giúp người khách tìm được nhà mình bạn hs ở nhóm 1 đã phải làm gì ? H: - Tả đường về nhà và ngôi nhà với đặc điểm cụ thể để người khách nhận ra ( kiểu nhà,màu sơn, cổng,) ? Vì sao bạn đó phải miêu tả như vậy - Vì người khách chưa biết chưa nhìn thấy ngôi nhà ? Việc miêu tả như vậy có tác dụng gì - Người khách căn cứ vào những đặc điểm đó để tìm đúng nhà mà không bị nhầm lẫn ? ở TH 3 người anh đã nói gì để cho em hs lớp 3 hiểu thể nào là người lực sĩ ? - Tả chân dung lực sĩ ,những đặc điểm nổi bật dáng người, thân hình, sức khỏe ? Tác dụng của việc miêu tả đó là gì - em đó sẽ hình dung được hình ảnh người lực sĩ dù chưa nhìn thấy ngoài đời bao giờ G : Ở cả hai TH trên ta đều phải dùng đến miêu tả . Vậy theo em ta cần miêu tả khi nào ? - Khi cần tái hiện hoặc giới thiệu về một sự vât,con người, phong cảnh,..mà người được giới thiệu chưa nhìn thấy,chưa hình dung được ? Trong cuộc sống hằng ngày ta có phải thường xuyên dùng đến miêu tả không ? Có, thường xuyên G: Đưa ra 1 số tình huống tương tự, yêu cầu hs đưa ra cách giải quyết tình huống HS tự do phát biểu G : NX chốt I. Thế nào là văn miêu tả? Cô có một vài TH, các em hãy đưa ra cách giải quyết TH Gọi HS đọc yêu cầu a, Em khoe với bạn mẹ em là một người phụ nữ rất đẹp.Vậy làm thế nào để bạn biết mẹ em đẹp như thế nào ? b, Nhà em mới nuôi một chú chó con. Không may nó bị tuột dây xích cổ nên bị lạc mất. Em sang các nhà hàng xóm quanh đó để tìm. Em phải nói như thế nào để những người hàng xóm hình dung được về chú chó để tìm giúp em ? c, Một người bạn của em ở xa muốn biết về ngôi trường mà hiện nay em đang học. Em phải làm gì ? - Gọi hs trả lời cá nhân G: Hãy chỉ ra đoạn văn tả Dế Mèn và Dế Choắt trong “Bài học đường đời đầu tiên”? H: Đoạn tả Dế Mèn “Bởi tôi vuốt sâu” - Đoạn tả Dế Choắt: “Cái anh chàng Dế Choắt hang tôi” Hoạt động nhóm 3 phút, thực hiện hai yêu cầu : Nhóm 1 : thực hiện với đoạn văn tả Dế Mèn Nhóm 2 : thực hiện với đoạn văn tả Dế Choắt Dự kiến sản phẩm: * Dế Mèn : Đặc điểm nổi bật : cường tráng, khỏe mạnh Chi tiết cụ thể : đôi càng mẫm bóng, vuốt cứng và nhọn hoắt,cánh dài chấm đuôi, đầu to nổi từng tảng,răng đen nhánh như hai lưỡi liềm máy, râu dài uốn cong Dế Choắt : Đặc điểm nổi bật : gầy gò, ốm yếu Chi tiết cụ thể : dài lêu nghêu như gã nghiện, cánh ngắn củn, càng bè bè, râu cụt ngủn , mặt mũi ngẩn ngơ ? So sánh đặc điểm ngoại hình của hai chú dế - Hai chúm có ngoại hình đối lập nhau ? ở hai đoạn văn này tác giả đã dùng thể loại văn gì ? - Văn miêu tả ? Qua đó em có hình dung được về loài dế chưa ? ? Em đã nhìn thấy con dế ngoài tự nhiên chưa ? G : đây là hai bức ảnh chú dế ngoài đời thực ? Tác giả miêu tả có giống không ? Chân thực tự nhiên G : Ta như thấy DM, DC hiện ra trước mắt thật sinh động và giống như thật Từ những Vd ta vừa tìm hiểu em hiểu thế nào là văn miêu tả? H: Là loại văn giúp người nghe, người đọc hình dung được đặc điểm, tính chất của sự vật, sự việc,.... - Loại văn giúp hình dung được đặc điểm, tính chất của sự vật, sự việc, con người,..làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt ? Để miêu tả như vậy theo em tác giả TH phải làm gì trước tiên ? - Quan sát, tìm hiểu kỹ về đối tượng G : Năng lực quan sát là năng lực quan trọng đầu tiên cần phải có khi miêu tả. Muốn miêu tả hay trước hết phải quan sát tìm hiểu kỹ về đặc điểm tiêu biểu của đối tượng .Các kỹ năng này chúng ta sẽ được tìm hiểu rõ hơn ở tiết học 79,80 tuần học sau. Gọi HS đọc ghi nhớ - Trong văn miêu tả năng lực quan sát được bộc lộ rõ nhất. * Ghi nhớ SGK/ 16 ? So sánh sự khác nhau giữa văn tự sự và văn miêu tả - Văn tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng đi đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. - Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh làm cho những cái đó
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_6_cong_van_5512_hoc_ki_2_nam_hoc_2020_2021.doc