Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 26 - Năm 2020-2021
Tuần 26- Tiết 126- Văn bản :
NÓI VỚI CON( tiếp)
( Y Ph¬ương )
C- Tổ chức các hoạt động dạy- học.
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cả lớp.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới:
+ Hình thành NL trình bày một phút.
+ Phẩm chất: trách nhiệm với nhiệm vụ học tập.
- Thời gian: 5 phút.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 26 - Năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 (Công văn 417) - Tuần 26 - Năm 2020-2021
Soạn: 15/3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021 Tuần 26- Tiết 126- Văn bản : NÓI VỚI CON( tiếp) ( Y Phương ) C- Tổ chức các hoạt động dạy- học. Hoạt động 1: Khởi động - Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: Nêu vấn đề. - Hình thức: cả lớp.. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Hình thành NL trình bày một phút. + Phẩm chất: trách nhiệm với nhiệm vụ học tập. - Thời gian: 5 phút. * Ổn định tổ chức. * Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ Nói với con của Y Phương? Nêu cảm nhận của em về hai câu thơ sau: Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười * Khởi động vào bài mới: - HS nghe bài hát Tình cha. ? Bài hát gợi trong em điều gì? - Gv dẫn vào bài mới: Lòng thương yêu con cái, ước mong thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, của quê hương vốn là một tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam từ xưa đến nay. Bài thơ Nói với con của nhà thơ Y Phương cũng nằm trong nguồn cảm hứng rộng lớn, phổ biến ấy nhưng tác giả lại có cách nói xúc động của riêng mình. Điều tạo nên cái riêng, độc đáo ấy là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. HĐ của GV HĐ của HS Nội dung cần đạt - Mục tiêu: Cảm nhận được giá trị về nghệ thuật và nội dung bài thơ. - Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, nêu vấn đề - Hình thức: cá nhân, cặp đôi. - Định hướng NL, phẩm chất: + NL : Cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác. + Phẩm chất : Yêu quê hương đất nước, trách nhiệm phát huy năng lực xây dựng quê hương. - Thời gian : 35 phút. ? Đoạn 2 của bài thơ có thể chia làm mấy phần? ? Hãy xác định giới hạn và nội dung từng phần? - 2 phần: + Phần 1: " Người đồng mình....Không lo cực nhọc" + Phần 2: “ Người đồng mình thô sơ da thịt”-> “ Nghe con”. (Mỗi phần đều có lời cha nói với con về đức tính của người đồng mình và lời dặn dò, mong ước của người cha). - Quan sát vào phần 1 của đoạn thơ. Mở đầu phần một Y Phương viết: Người đồng mình thương lắm con ơi/ Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi chí lớn. ? Nhận xét cách nói của Y Phương ở những câu thơ này ? Theo em khác lạ ở chỗ nào? ? Em hiểu người đồng mình “buồn” vì điều gì ? ? “Chí lớn” của người đồng mình được nói tới ở đây là gì ? ? Em đánh giá như thế nào về người đồng mình qua nỗi buồn và chí lớn đó ? - GV bình: Khát vọng của họ rất đáng trân trọng. Họ luôn muốn vươn tới những điều tốt đẹp, muốn làm cho quê hương phát triển giàu mạnh như những vùng quê khác nhưng trong điều kiện hiện tại họ chưa thể thực hiện được khát vọng đó nên họ buồn là điều dễ hiểu. Đó không phải là nỗi buồn cơm áo, gạo tiền thường nhật mà là nỗi buồn lớn lao. - Yêu cầu h/s quan sát tiếp vào những dòng thơ: “ Sống trên đá không chê..........nghèo đói”. ? Nhận xét về những hình ảnh “ đá”, “ thung” ? - Trước hết những từ ngữ này phản ánh được điều gì ? - Đằng sau lớp nghĩa thực đó, những hình ảnh này còn là ẩn dụ cho điều gì ? - GV bình: Và đó là một thực tế không thể phủ nhận. Bởi đặc điểm vùng miền nên người đồng mình phải sống trên những triền đá cheo leo hay sống trong những thung lũng luôn tiềm ẩn những mối đe dọa. Vì thế, người đồng mình rất khó tìm thấy những điều kiện thuận lợi cho cuộc mưu sinh. Nhưng trong điều kiện ấy người đồng mình vẫn sống như thế nào. Để trả lời cho câu hỏi đó, các em hãy chú ý vào cụm từ “không chê”. ? Đây là cách nói như thế nào ? Với cách nói đó nhà thơ đã khẳng định điều gì? ? Với những hình ảnh thơ đa nghĩa và cách nói phủ định ấy, Y Phương đã làm nổi bật phẩm chất nào của người đồng mình ? Yêu cầu HS quan sát vào 3 dòng thơ cuối: ? Những thủ pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong 3 dòng thơ cuối ? - Chú ý vào các từ “thác”, “ghềnh” ? Hình ảnh này biểu trưng cho điều gì ? - Em còn nhận thấy biện pháp tu từ nào nữa ? Tác dụng của biện pháp so sánh này ? - GV bình: Nếu như sông, suối trong dòng chảy tự nhiên bao giờ cũng gặp nhiều ghềnh thác và phải có một sức chảy dẻo dai, mãnh liệt mới có thể hòa được vào biển lớn thì người đồng mình cũng vậy, mạnh mẽ và khoáng đạt, người đồng mình đã vượt qua bao gian nan thử thách để đạt đến đích của cuộc sống. ? Theo em, từ ngữ nào lặp lại cách nói phủ định để khẳng định ở trên ? Dụng ý của sự lặp lại đó ? ? Bằng những thủ pháp nghệ thuật trên, Y Phương đã khẳng định đức tính nào nữa của người đồng mình ? Quan sát lại toàn bộ phần 1: ? Nhận xét việc sử dụng từ “sống” và tác dụng của nó trong việc biểu đạt ý thơ? ? Quan sát lại toàn bộ phần 1 và nhận xét về cách thể hiện niềm mong muốn của người cha? ? Từ việc nói với con về đức tính của người đồng mình, người cha mong muốn điều gì? TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân II. Phân tích: 1/ Nói với con về cội nguồn: 2/ Nói với con về đức tính của người đồng mình và mong ước của cha. a- Phần 1: Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc. * Nói với con về đức tính của người đồng mình: - Cách nói ngắn gọn, khác lạ: Mượn cái cụ thể để nói cái trừu tượng, lấy chiều cao và độ xa để đo nỗi buồn và ý chí. + Người đồng mình buồn vì chưa làm cho quê hương phát triển giàu mạnh như những vùng quê khác. + Người đồng mình có ý muốn và quyết tâm đạt được những điều tốt đẹp trong tương lai. -> Người đồng mình có khát vọng lớn lao. - Những hình ảnh đa nghĩa: “đá”, “ thung”: + Phản ánh đặc điểm vùng miền nơi người đồng mình sinh sống. + Ẩn dụ cho những điều kiện sống còn nhiều khó khăn, vất vả. - Cách nói phủ định để khẳng định: “ không chê”( không chê đá gập ghềnh, không chê thung nghèo đói): khẳng định thái độ sống gắn bó thủy chung. -> Người đồng mình sống vất vả nhưng bền bỉ gắn bó với quê hương cho dẫu quê hương còn nhiều đói nghèo cực nhọc. - Hình ảnh ẩn dụ “ thác”, “ ghềnh” : biểu trưng cho những gian nan, thử thách. - Hình ảnh so sánh “ Sống như sông như suối / lên thác xuống ghềnh / Không lo cực nhọc” : Cụ thể hóa cách sống mạnh mẽ, khoáng đạt. - Cách nói phủ định được lặp lại: “ không lo”( không lo cực nhọc) : Khẳng định rõ hơn về ý chí, niềm tin. -> Người đồng mình sống mạnh mẽ, khoáng đạt biết chấp nhận khó khăn thử thách và vượt qua nó bằng nghị lực và niềm tin của mình. - Điệp ngữ “ sống” đứng đầu ba dòng thơ liên tiếp (Sống trên đá..., Sống trong thung..., Sống như sông như suối...), khiến lời thơ là lời khẳng định về cách sống, về lẽ sống chân chính của con người: Đó là cách sống bền bỉ, gắn bó thủy chung; là cách sống mạnh mẽ, khoáng đạt, tự tin, dám đối mặt với khó khăn, thử thách như một lẽ tự nhiên của cuộc sống. * Nói với con niềm mong muốn: - Lồng ghép niềm mong muốn vào ngay những câu thơ nói về người đồng mình: vừa để con cảm nhận được vẻ đẹp của người đồng mình vừa thể hiện niềm mong muốn một cách tự nhiên. => Muốn con phải biết sống nghĩa tình, thủy chung với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua thử thách bằng ý chí và niềm tin của mình Hoạt động 4: Luyện tập. - Mục tiêu: Củng cố kiến thức toàn bài. - PP và kĩ thuật: nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Hình thành năng lực, phẩm chất: + Trình bày một phút. + Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập. - TG: 5' ? Hãy đọc diễn cảm những câu thơ người cha nói về đức tính người đồng mình trong phần 1 và phân tích cách diễn đạt ở những câu thơ này? Hoạt động 4: Vận dụng. - Mục tiêu: vận dụng kiến thức vào viết đoạn văn. - PP và kĩ thuật: nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Hình thành năng lực, phẩm chất: + Sáng tạo. + Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Viết một đoạn văn trình bày những cảm nhận của em về những lời cha nói với con về đức tính người đồng mình qua phần thứ nhât của bài thơ Nói với con của nhà thơ Y Phương? Hoạt động 5 : Mở rộng tìm tòi. - Đọc thêm: Một số bài thơ viết về tình cảm gia đình. - Học thuộc lòng bài thơ. - Phân tích để nắm chắc giá trị nội dung và nghệ thuật đoạn 1 của bài thơ. - Chuẩn bị phần còn lại. .............................................................................................................................................. Soạn: 15/3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021 Tiết 127- Văn bản : NÓI VỚI CON( tiếp) ( Y Phương ) Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. HĐ của GV HĐ của HS Nội dung cần đạt - Mục tiêu: Cảm nhận được giá trị về nghệ thuật và nội dung bài thơ. - Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi, nêu vấn đề - Hình thức: cá nhân, cặp đôi. - Định hướng NL, phẩm chất: + NL : Cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác. + Phẩm chất : Yêu quê hương đất nước, trách nhiệm phát huy năng lực xây dựng quê hương. - Thời gian : 35 phút. ? Trong 2 câu thơ “Người đồng mình thô sơ da thịt / Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”, Y Phương đã sử dụng cặp hình ảnh nào để nói về người đồng mình? ? Hai hình ảnh này có mối quan hệ với nhau như thế nào? ? Hãy chỉ rõ mối quan hệ đối ứng đó? - Em hiểu thế nào về hình ảnh “thô sơ da thịt” ? - “chẳng nhỏ bé” nghĩa là thế nào? ? Với hình ảnh đối ứng này, Y Phương khẳng định được phẩm chất nào của người đồng mình ? ? Để nói tới phẩm chất khác của người đồng mình, trong hai câu thơ “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương / Còn quê hương thì làm phong tục”, Y Phương đã sử dụng cặp hình ảnh nào? ? Hai hình ảnh này có mối quan hệ như thế nào với nhau? ? Em hiểu gì về người đồng mình qua hình ảnh “tự đục đá kê cao quê hương” ? ? Em nhận thấy phẩm chất nào nữa của người đồng mình qua 2 hình ảnh có tính chất bắc cầu, qua lại này ? - GV bình: Cho dù điều kiện hoàn cảnh thực tế không hề thuận lợi, còn nhiều khó khăn, vất vả nhưng người đồng mình vẫn tự nguyện đem hết khả năng của mình để đưa quê hương phát triển. Và khi đó cuộc sống cộng đồng sẽ đem lại cho mỗi cá nhân bầu không khí đậm chất nhân văn mà phong tục chính là bầu không khí đó. Như vậy đôi câu thơ đã thể hiện rất rõ mối quan hệ bắc cầu giữa cá nhân với cộng đồng: Mỗi cá nhân chỉ cần cố gắng hết sức mình vì cuộc sống cộng đồng thì đổi lại, cuộc sống cộng đồng sẽ đem lại cho họ những điều tốt đẹp. Quan sát lại toàn bộ phần 2: ? Hãy đọc những dòng thơ thể hiện niềm mong muốn của người cha. ? Cách thể hiện niềm mong muốn có gì khác với ở phần 1 ? ? Cụm từ “lên đường” ở đây được dùng với nghĩa nào ? ? Việc nhắc lại 2 cụm từ “ thô sơ da thịt” và “nhỏ bé” trong thế tương quan đối lập có tác dụng gì? ? Nhận xét về lời thơ ? ? Với cách nói ấy, người cha mong muốn con điều gì ? Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 2’ ? Vận dụng kĩ năng tổng hợp, hãy khái quát: - Những đức tính của người đồng mình trong lời cha nói với con ở toàn bộ đoạn 2? - Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con qua những lời này là gì? - GV chốt ? Trên cơ sở những điều đã phân tích, em hãy tổng hợp những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ? ? Với những đặc sắc về nghệ thuật trên, bài thơ đã thể hiện được nội dung nào? ? Ta hiểu gì về Y Phương qua bài thơ Nói với con? TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân - HS làm việc cá nhân 1 ’, cặp đôi 1 phút - Báo cáo. - Nhận xét TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân II. Phân tích: 1/ Nói với con về cội nguồn: 2/ Nói với con về đức tính của người đồng mình và mong ước của cha. a- Phần 1: b/ Phần 2: Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục. Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. * Nói với con về đức tính của người đồng mình: - Sử dụng cặp hình ảnh có mối quan hệ đối ứng: “ thô sơ da thịt”- “ chẳng nhỏ bé”. + “thô sơ da thịt”: Vẻ ngoài giản dị, mộc mạc. + “ chẳng nhỏ bé”: không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí, mong ước... -> Người đồng mình giản dị, mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin, nghị lực. - Sử dụng cặp hình ảnh có mối quan hệ qua lại: “ tự đục đá kê cao quê hương”, “ quê hương thì làm phong tục + “ tự đục đá kê cao quê hương”: Người đồng mình tự nguyện, tự lực xây dựng và phát triển quê hương. + “ quê hương thì làm phong tục”: Quê hương là nơi nuôi dưỡng người đồng mình về tâm hồn và lối sống. -> Người đồng mình cần cù, chủ động, sáng tạo xây dựng quê hương, làm nên quê hương với truyền thống, với phong tục tập quán tốt đẹp. * Nói với con niềm mong muốn: - Tách riêng những dòng thơ để nhấn mạnh niềm mong muốn và khiến con phải ghi nhớ sâu sắc. - Hình ảnh ẩn dụ “lên đường”: gợi suy nghĩ sâu xa về con đường đời, về cuộc sống... - Nhắc lại 2 hình ảnh “thô sơ da thịt” và “nhỏ bé” trong thế đối lập: Khẳng định con là người đồng mình, vậy nên trong đường đời con phải sống như người đồng mình, không được nhỏ bé về ý chí, niềm tin và nghị lực. - Lời thơ giản dị nhưng hàm chứa dụng ý sâu xa : + Vừa là lời nhắn nhủ thân thương, trìu mến. + Vừa là mệnh lệnh nghiêm khắc đối với con. => Người cha mong muốn con biết tự hào với truyền thống quê hương và cần tự tin, vững bước trên đường đời. * Tóm lại: - Đoạn 2 của bài thơ trước hết là người cha nói với con về những đức tính của người đồng mình: + Người đồng mình sống vất vả nhưng có khát vọng lớn lao, có sức sống mạnh mẽ, bền bỉ gắn bó với quê hương. + Người đồng mình giản dị mộc mạc nhưng giàu niềm tin, không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí, mong ước xây dựng quê hương. - Người cha muốn truyền cho con niềm tự hào và sự tự tin để con bước vào đời. III- Tổng kết. 1- Nghệ thuật. - Thể thơ tự do không bị gò bó bởi câu chữ. - Giọng điệu thơ thiết tha, trìu mến, ấm áp. - Cách diễn đạt của thơ ca miền núi (vừa cụ thể, mộc mạc vừa có tính khái quát, giàu chất thơ) 2- Nội dung - ý nghĩa: - Mượn lời nói với con, Y Phương đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. - Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống, về vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. -> Y Phương là một con người giàu tình cảm, biết trân trọng những vẻ đẹp truyền thống. Hoạt động 4: Luyện tập. - Mục tiêu: Củng cố kiến thức toàn bài. - PP và kĩ thuật: Tổ chức trò chơi. - Hình thức: cá nhân. - Hình thành năng lực, phẩm chất: + Hợp tác. + PC: Trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ. - TG: 5' - Cách tiến hành trò chơi Con số may mắn: 5 phút. + GV phổ biến luật chơi. + Các đội chơi trò chơi. + Nhận xét, biểu dương. Hoạt động 4: Vận dụng. - Mục tiêu: vận dụng kiến thức vào viết đoạn văn. - PP và kĩ thuật: nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Hình thành năng lực, phẩm chất: + Sáng tạo. + Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Viết một đoạn văn trình bày những cảm nhận của em về những lời cha nói với con về cội nguồn trong bài thơ Nói với con của nhà thơ Y Phương? Hoạt động 5 : Mở rộng tìm tòi. - Đọc thêm: Một số bài thơ viết về tình cảm gia đình. - Học thuộc lòng bài thơ. - Phân tích để nắm chắc giá trị nội dung và nghệ thuật đoạn 1 của bài thơ. - Chuẩn bị : ...............................................................................................................................................Soạn: 15 / 3 / 2021 - Dạy: / 3/ 2021. Tiết 128- Tiếng Việt: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý A- Mục tiêu bài học: Qua bài học Hs nắm được: 1- Kiến thức. - Khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý. - Tác dụng của việc tạo hàm ý trong giao tiếp hằng ngày. 2- Kĩ năng. - Nhận biết được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu. - Giải đoán được hàm ý trong h/ c cụ thể. - Sử dụng hàm ý sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp. 3- Thái độ: - Tuân thủ và sử dụng đúng câu có nghĩa tường minh và hàm ý trong giao tiếp. => Định hướng năng lực, phẩm chất. - Năng lực hợp tác, giải quyết sáng tạo vấn đề , sử dụng Tiếng Việt... - Phẩm chất: Yêu tiếng nói của dân tộc; chăm chỉ tự học, tự phân tích và tìm hiểu về tường minh và hàm ý; Trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của bản thân. B- Chuẩn bị: - Giáo viên : SGK, SGV, Giáo án. - Hs: SGK, vở ghi, vở soan C- Tổ chức các hoạt động dạy- học. Hoạt động 1: Khởi động. - Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: trò chơi. - Hình thức: cả lớp. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Tư duy sáng tạo. + Trách nhiệm với nhiệm vụ học tập - Thời gian: 5 phút. * Ổn định tổ chức. * Khởi động vào bài mới: Trò chơi HỘP QUÀ BÍ MẬT - Luật chơi: Cả lớp vừa hát bài hát, vừa chuyển hộp quà có chứa bí mật bên trong. Người cuối cùng khi bài hát kết thúc sẽ mở hộp quà và xem có bí mật gì. Đọc to cho cả lớp biết Câu hỏi : 1- Hãy đọc đoạn văn sau đây, chỉ ra phép liên kết câu, phân tích tác dụng của phép liên kết trong đoạn văn đó. Lặng lẽ Sa Pa là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của nhà văn Nguyễn Thành Long viết về những con người đang thầm lặng ngày đêm cống hiến cho quê hương, đất nước. Tác phẩm được sáng tác năm 1970, trong chuyến đi thực tế của tác giả ở Lào Cai. Đây là một truyện ngắn tiêu biểu ở đề tài viết về cuộc sống mới hòa bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Tác phẩm này được in trong tập Giữa trong xanh (1972) của Nguyễn Thành Long. Truyện ngắn được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào giảng dạy trong chương trình Ngữ văn 9. ( Phép liên tưởng: tác phẩm- nhà văn. Phép lặp từ: tác phẩm. Phép thế : nhà văn- Nguyễn Thành Long Phép đồng nghĩa: Lặng lẽ Sa Pa- tác phẩm- truyện ngắn). 2- Em hiểu cách nói ở câu in đậm sau như thế nào? Tại một bệnh viện, nơi phòng chờ khám. Anh B đang phì phèo điếu thuốc trên tay thì có một phụ nữ nhắc nhở: - Anh ơi, ở đây có cả phụ nữ mang bầu và trẻ em nữa đấy! - Gv dẫn vào bài: Trong cuộc sống hàng ngày để diễn đạt những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của bản thân, có khi ta nói ra trực tiếp điều muốn nói. Song trong một số hoàn cảnh, tình huống nhất định ta lại không diễn đạt điều muốn nói một cách trực tiếp bằng những từ ngữ trong lời nói. Để hiểu rõ hơn về hai cách diễn đạt trên, chúng ta vào tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. - Mục tiêu: Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý. - Phương pháp và kĩ thuật: KT khăn phủ bàn. - Hình thức: nhóm, cá nhân. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + NL: Hợp tác, tư duy sáng tạo, giao tiếp tiếng Việt. + PC: Yêu tiếng nói của dân tộc; chăm chỉ tự học, tự phân tích và tìm hiểu về tường minh và hàm ý; Trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của bản thân. - Thời gian: 15 phút. - HS đọc ngữ liệu: Tổ/c hoạt động nhóm: 7’ ( KT khăn phủ bàn) - Bước 1 : Chuẩn bị. + Gv chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm, các nhóm tự phân công nhóm trưởng, thư kí. + GV giao nhiệm vụ: Câu 1: Qua câu “Trời ơi, chỉ còn có năm phút ”, em hiểu anh thanh niên muốn nói điều gì? Câu 2: Có thể có những hàm ý nào ẩn sau sự tiếc rẻ ấy? Câu 3: Suy nghĩ xem vì sao anh không nói thẳng điều đó với hoạ sĩ và cô gái? Câu 4: Trong 2 cách hiểu trên cách hiểu nào mang tính phổ biến được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. Cách hiểu nào không phổ biến mà phải suy ra ẩn ý? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần. + GV bổ sung, chốt kiến thức ? Câu nói thứ hai của anh thanh niên “Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!” có ẩn ý gì không? ? Qua ví dụ trên, em hãy cho biết thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý ? - Tạo nhóm theo yêu cầu HĐ cá nhân: 3’, nhóm 4’. - Đại diện nhóm báo cáo, các nhóm bổ sung. TL cá nhân TL cá nhân I- Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý. 1- Ví dụ: - Có 2 cách hiểu: + Chỉ còn 5’ là chia tay-> Thông báo. + Anh thanh niên muốn nói thêm rằng anh rất tiếc vì thời gian còn lại quá ít. - Hàm ý : + Tiếc quá k còn đủ thời gian để trò chuyện, tâm tình. + Thế là tôi lại thui thủi 1 mình rồi. + Giá 2 người ở thêm 1 chút nữa thì hay biết bao. + Tại sao con người ta lại cứ phải chia tay nhau nhỉ? -> Anh không muốn nói thẳng điều đó vì : - Có thể do anh ngại ngùng - Muốn che giấu tình cảm của mình. C1: Tính phổ biến -> Nghĩa tường minh. C2: Không mang tính phổ biến-> Nghĩa hàm ý. -> Câu nói không có ẩn ý, câu nói này thông báo với cô gái việc cô để quên chiếc khăn mùi soa ở trên bàn. Nội dung thông báo này được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong lời nói. 2- Ghi nhớ - Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. - Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố: - Mục tiêu: Thực hành luyện tập, củng cố kiến thức. - Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + NL: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ. + PC: Yêu tiếng nói của dân tộc; chăm chỉ tự học, tự phân tích và tìm hiểu về tường minh và hàm ý; Trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của bản thân. - Thời gian: 15 phút. ? Câu nói nào cho thấy nhà hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh TN? Từ ngữ nào giúp em nhận ra điều đó ? ? Tìm từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái... ? ? Hãy cho biết hàm ý các câu in đậm ? ? Tìm câu chứa hàm ý? Nội dung của hàm ý? Làm việc cá nhân. Làm việc cá nhân. Làm việc cá nhân. Làm việc cá nhân. II- Luyện tập. 1- Bài tập 1 (SGK/75). a- Câu “ Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy ”, với cụm từ “ tặc lưỡi ”: cho thấy hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên. -> Đây là cách dùng “hình ảnh” để diễn đạt ý của ngôn ngữ nghệ thuật. b- Trong câu cuối đoạn văn, những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái liên quan tới chiếc mùi soa là:"Mặt đỏ ửng"vì ngượng. “Nhận lại chiếc khăn” vì đó là khăn của cô mà cô đã để quên như lời anh thanh niên nói. -> Đây là một hành động không thể khác được. -> Qua các hình ảnh này, ta có thể hiểu được rằng: Cô gái đang bối rối đến vụng về vì ngượng. Cô ngượng vì định kín đáo để lại khăn làm kỉ vật cho người thanh niên, thế mà anh lại quá thật thà tưởng cô bỏ quên, nên gọi cô để trả lại. 2- Bài tập 2 (SGK/75). - Hàm ý của câu: “Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá”: Bác lái xe muốn nói : “Ông hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè đấy”. 3- Bài tập 3 (SGK/75, 76). - Câu có chứa hàm ý trong đoạn văn: “Cơm chín rồi !”. - Nội dung của hàm ý: con bé muốn một lần nữa gọi ông Sáu vào ăn cơm. * Củng cố: ? Nghĩa tường minh là gì? Cho ví dụ? ? Hàm ý là gì? Cho ví dụ? Hoạt động 4: Vận dụng. - Mục tiêu: Vận dụng vào viết đoạn đối thoại có dùng hàm ý. - Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề - Hình thức: nhóm. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình. Viết đoạn đối thoại, trong đó có sử dụng hàm ý trong lời nói. Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng. - Học, nắm chắc nội dung bài. - Chuẩn bị: Nghĩa tường minh và hàm ý ( tiếp). ......................................................................................................................................... Soạn: 15/ 3 2021- Dạy: / 3/ 2021. Tiết 129- TLV: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh : 1- Kiến thức. - Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ. 2- Kĩ năng. - Nhận diện được bài văn nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ. - Tạo lập văn bản nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ. 3- Thái độ. - Tuân thủ đúng bố cục bài văn nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ. => Định hướng năng lực, phẩm chất: - NL giải quyết vấn đề, tạo lập văn bản sáng tạo. - Phẩm chất: Chăm chỉ tự học, tự tìm tòi những bài văn nghị luận về đoạn thơ( bài thơ). Trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của bản thân. B- Chuẩn bị: - Gv : SGK, SGV, Giáo án - Hs : SGK, vở bt, vở ghi. C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học. Hoạt động 1: Khởi động - Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: trò chơi. - Hình thức: cả lớp. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Tư duy sáng tạo. + Chăm chỉ tự học và tìm tòi tri thức. - Thời gian: 5 phút. * Ổn định tổ chức. * Khởi động vào bài mới: Trò chơi HỘP QUÀ BÍ MẬT - Luật chơi: Cả lớp vừa hát bài hát, vừa chuyển hộp quà có chứa bí mật bên trong. Người cuối cùng khi bài hát kết thúc sẽ mở hộp quà và xem có bí mật gì. Đọc to cho cả lớp biết Câu hỏi : ? Bài nghị luận về tp ( đoạn trích) bàn về vấn đề gì? ? Yêu cầu của nhận xét về tác phẩm truyện( đoạn trích)? ? Em hiểu gì về kiểu bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ? ( HS trả lời) - GV dẫn vào bài: Trong những giờ học trước, các em đã được tìm hiểu một số dạng ở bài văn nghị luận. NLvề một sự việc, hiện tượng đời sống, nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý, nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích). Giờ học này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu một dạng của bài văn nghị luận, đó là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. - Mục tiêu: Hiểu dạng Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Phương pháp và kĩ thuật: KT khăn phủ bàn, đặt câu hỏi. - Hình thức: cá nhân, nhóm. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + NL: Giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp tiếng Việt. + PC: chăm chỉ tự học, tự phân tích và tìm hiểu về dạng nghị luận một bài thơ( đoạn thơ); trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của bản thân. - Thời gian: 35 phút. - Hs đọc văn bản: “Khát vọng hòa nhập, dâng hiến cho đời” - Hà Vinh Tổ/c hoạt động nhóm: 5’ ( KT khăn phủ bàn) - Bước 1 : Chuẩn bị. + Gv chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm, các nhóm tự phân công nhóm trưởng, thư kí. + GV giao nhiệm vụ: Câu 1: Vấn đề nghị luận của văn bản là gì? Câu 2: Văn bản nêu lên những luận điểm gì về h/a mùa xuân trong bài “ Mxnn”? Câu 3: Người viết đã sử dụng những luận cứ nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó ? Câu 4: Hãy chỉ ra các phần mở bài, thân bài, kết bài của văn bản trên? Nêu nd của từng phần? ? Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản này? Câu 5: Cách diễn đạt trong từng đoạn của văn bản có làm nổi bật được luận điểm không? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. + HS thực hiện việc thảo luận, GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần. + Đại diện nhóm trình bày kết quả. + HS nhóm khác nhận xét + GV bổ sung, chốt kiến thức: Văn bản “Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời” của tác giả Hà Vinh là một bài thơ văn nghị luận tiêu biểu về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. ? Vậy em hiểu nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ nghĩa là gì? ? Bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ phải đảm bảo những yêu cầu gì? + Tạo nhóm + HĐ cá nhân 3’; nhóm 4’. + Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận. + HS các nhóm nhận xét. TL cá nhân I- Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ 1. Tìm hiểu ví dụ. * Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” * Những luận điểm được nêu lên trong bài. + Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa. Trong đó, hình ảnh nào cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu. + Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên, đất nước trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ . + Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng hoà nhập, dâng hiến được nối kết tự nhiên với hình ảnh mùa xuân thiên nhiên, đất nước ở phía trước. * Để chứng minh cho các luận điểm đó, người viết đã chọn giảng, bình các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, đã phân tích giọng điệu trữ tình, kết cấu của bài thơ. * Bố cục của văn bản: a- Mở bài : Từ đầu -> “đáng trân trọng”. Giới thiệu bài thơ “ Mxnn” thể hiện khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời b- Thân bài: Tiếp-> Các h/a ấy của mùa xuân. - LĐ1: h/a mùa xuân trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa. + Mx của TN, đất nước + Mx của lòng người. - LĐ2: Mx hiện lên trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ. + H/a mx cụ thể. + H/a thể hiện cảm xúc. + H/a liên tưởng. - LĐ3: Nguyện ước hoà nhập, hiến dâng cho đời. + Ước nguyện. + Bình về ước nguyện được thể hiện qua các yếu tố: nhan đề, h/a, kết cấu. c- Kết bài: Còn lại: Tổng kết, khái quát hoá về giá trị và td của bài thơ. -> Bố cục chặt chẽ, có đầy đủ các phần thông thường của một văn bản, giữa các phần có sự liên kết tự nhiên về ý và về diễn đạt . * Nhận xét về cách diễn đạt: - Cách dẫn dắt vấn đề hợp lí.( Bắt đầu từ mx của TN như 1 quy luật tất yếu đến những vần thơ thể hiện cảm xúc rạo rực trẻ trung trước mx nói chung và mx trong bài thơ MXNN nói riêng ) - Cách phân tích hợp lí.( Bắt đầu từ mx trong bài thơ mang nhiều tầng y/n đến việc pt các h/a thơ : dòng sông xanh, hoa tím biếc,lộc...và cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ. - Cách tổng kết khái quát hoá có sức th/phục. - Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy . - Cách tổng kết, kq có sức thuyết phục -> Giữa các khổ thơ, các phần có sự gắn kết tự nhiên, chặt chẽ vừa luyến láy, vừa được nâng cao và cái nguyện ước lặng lẽ dâng cho đời 1 MXNN kia đâu chỉ còn riêng Thanh Hải mà có lẽ đã trở thành tiếng lòng của nhiều bạn đọc. * TL: Với 1 sự đồng cảm sâu sắc, t/g đã chỉ ra được cái hay, cái đẹp của bài thơ “MXNN” của nhà thơ Thanh Hải 2- Ghi nhớ ( Tr 78 ) Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố. - Mục tiêu: Củng cố kiến thức về Nghị luận về một đoạn thơ( bài thơ). - Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề. - Hình thức: cá nhân. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + NL: Giải quyết vấn đề, sáng tạo. + PC: Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình. - Thời gian: 5 phút. ? Nghị luận về 1 bài thơ, đoạn thơ là gì? Hoạt động 4: Vận dụng. - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học vào viết đoạn văn cảm nhận. - Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề - Hình thức: nhóm. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + NL: Giải quyết vấn đề và sáng tạo. + PC: Chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về đoạn thơ: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân. Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng. - Đọc thêm: Những bài văn nghị luận về bài thơ, đoạn thơ. - Học, nắm chắc nôi dung bài. - Chuẩn bị: NL về 1 đoạn thơ, bài thơ( phần Luyện tập). .....................................................................................................................
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_9_cong_van_417_tuan_26_nam_2020_2021.doc