Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 23
Tiết:106, 107
CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN
CỦA LA PHÔNG-TEN (Trích)
– Hi-pô-lit Ten –
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Đặc trưng của sáng tác nghệ thuậ là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả.
- Cách lập luận của tác giả trong văn bản.
2. Kỹ năng
- Đọc – hiểu một văn bản dịch về nghị luận văn chương.
- Nhận ra và phân tích được các yếu tố của lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng) trong văn bản.
3. Thái độ
- Giáo dục lòng yêu thương và nhân ái
- Có cái nhìn khách quan về thế giới loài vật
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 23", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 23
TUẦN 23 Ngày soạn:02/ 02/ 2020 Ngày dạy: Tiết:106, 107 CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA PHÔNG-TEN (Trích) – Hi-pô-lit Ten – A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Đặc trưng của sáng tác nghệ thuậ là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả. - Cách lập luận của tác giả trong văn bản. 2. Kỹ năng - Đọc – hiểu một văn bản dịch về nghị luận văn chương. - Nhận ra và phân tích được các yếu tố của lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng) trong văn bản. 3. Thái độ - Giáo dục lòng yêu thương và nhân ái - Có cái nhìn khách quan về thế giới loài vật ó Định hướng năng lực, phẩm chất - NL xử lí thông tin, giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH - PC trung thực, nhân ái B. Chuẩn bị 1. Thầy: soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng 2. Trò: đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn C. Tổ chức các hoạt động dạy học HĐ 1: Khởi động HĐ 1: Khởi động ( 5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ... - HT: Cá nhân - NL: tự học - PC: chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: (?) Em hãy nêu lên suy nghĩ của mình sau khi học xong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan? c. Khởi động vào bài mới: - Cho hs xem một số hình ảnh về chó sói và cừu trong truyện tranh và hình ảnh thật - Em có nhận xét gì về hình ảnh trên? à GV dẫn vào bài HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (80 phút) Hoạt động của GV – HS Yêu cầu cần đạt - PP, KT: Nêu vấn đề... - HT: Cá nhân - NL: Xử lí thông tin - PC: Chăm chỉ - TG: (15 phút) (?) Nêu vài nét về tác giả Hi-pô-lit-ten? GV hướng dẫn cách đọc (?) Văn bản trích từ cuốn sách nào? (?) Phương thức biểu đạt chính của văn bản? (?) Văn bản có thể chia làm mấy phần? ND của từng phần? ?Là một bài văn nghị luận, em hãy chỉ ra những luận điểm của bài viết? -Có 2 luận điểm.(2 luận điểm). -Học sinh đọc đoạn 1. ?Em có nhận xét gì về cấu trúc của luận điểm 1? - Mượn thơ La phông ten -Ngòi bút của Buy phông. -Dưới ngòi bút của La phông ten: lời nhận xét của tác giả. - PP, KT: Nêu vấn đề... - HT: Cá nhân - NL: Giải quyết vấn đề và cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH - PC: Chăm chỉ - TG: (18 phút) ?Em có nhận xét gì về cấu trúc của đoạn một? -Vận dụng sáng tạo lời thơ La phông ten làm cho đoạn văn nghị luận sinh động hấp dẫn. ? Dưới con mắt của nhà khoa học B.phông, cừu là con vật như thế nào? - Theo Buy-phông: ông không viết về một con cừu cụ thể mà nhận xét về loài cừu nói chung như một loài động vật bằng ngòi bút chính xác của nhà khoa học, nêu lên những đặc tính cơ bản của chúng: sợ sệt, nhút nhát, đần độn, không biết trốn tránh sự nguy hiểm, không cảm thấy tình huống bất tiện, cứ ì ra bất chấp hoàn cảnh bên ngoài (dưới mưa, tuyết rơi) ?Trong cái nhìn của La phông ten, thì cừu là con vật như thế nào? -Hình ảnh con cừu cụ thể, đã được nhân hoá như một chú bé ngoan đạo, ngây thơ, đáng thương, nhỏ bé, yếu ớt và hết sức tội nghiệp. -Tác giả đặt cừu vào tình huống đặc biệt, đối mặt với chó sói bên dòng suối. -Tác giả không tuỳ tiện bịa đặt mà căn cứ vào đặc điểm cơ bản vốn có: hiền lành, nhút nhát kêu rên tội nghiệp. ? Nhà khoa học tỏ thái độ gì với con cừu? -Không nói đến tình mẫu tử thân thương (đặc điểm chung của mọi loài vật). ? Vậy đọc thơ La phông ten em có hiểu thêm gì về con cừu?Ngoài ra ta còn cảm xúc gì về con cừu? -Tỏ thái độ xót thương, thông cảm như với con người nhỏ bé, bất hạnh: thật cảm động,vẻ nhẫn nhục, mắt nhìn lơ đãng, động lòng thương cảm với bao nỗi buồn rầu và tốt bụng như thế... ?Em có nhẫn xét gì về cách lập luận của tác giả? -Tác giả so sánh 2 cách nhìn: một của nhà khoa học Buy phông(chính xác những tập tính của loài động vật nói chung.).Còn nhãn quan của nhà thơ, một nghệ sĩ thì La phông ten nhìn con vật thân thương và tốt bụng. Đó là sự khác nhau của hai loại hình nhận thức. Cách nhận thức của Buy phông là cách nhận thức duy lí thực chứng của khoa học; còn cách nhận thức của La phông ten là nhận thức thẩm mĩ nhân văn của nghệ thuật.Tác giả tạo ra sự so sánh này là nhằm làm nổi bật đặc trưng trong phản ánh và thể hiện của thơ ca nói riêng, của nghệ thuật nói chung. *Chuyển ý:những đặc trưng này tiếp tục được tác giả làm rõ trong phần 2 như thế nào giờ sau chúng ta phân tích tiếp. ? Theo Buy phông, chó sói là con vật như thế nào? -Là tên bạo chúa, khát máu, đáng ghét...sống gây hại, chết vô dụng bẩn thỉu. ?Theo La phông ten, chó sói có hoàn toàn như vậy không? Vì sao? -Là tính cách phức tạp, độc ác. =>Vừa đáng ghét, vừa đáng thương ?Chó sói là tên trộm cướp nhưng bất hạnh độc ác mà khổ sở, là nhân vật chính để La phông ten làm nên hài kịch về sự ngu ngốc. Ý kiến của em như thế nào? -Chó sói độc ác, gian xảo muốn ăn thịt cừu non một cách hợp pháp nhưng những lí do nó đưa ra đều vụng về, sơ hở bị cừu non vạch trần, bị dồn vào thế bí. Cuối cùng sói đành cứ ăn thịt cừu non bất chấp lí do. Chó sói vừa là bi kịch độc ác, vừa là hài kịch của sự ngu dốt. ?Theo em, Buy phông đã tả lại hai con vật bằng phương pháp nào? Nhằm mục đích gì?Còn La phông ten, nhà nghệ sĩ, ông cũng tả hai con vật ấy bằng phương pháp nào? -Nhà nghệ sĩ khi tả đối tượng thì không chỉ hiểu sâu, kĩ mà còn phải tưởng tượng, nhập thân vào đối tượng. -La phông ten viết về hai con vật nhưng là để giúp người đọc hiểu thêm, nghĩ thêm về đạo lí trên đời. Đó là sự đối mặt giữa thiện và ác, kẻ yếu và mạnh. Chú cừu và sói đều được nhân hoá, nói năng hành động như con người với những tâm trạng khác nhau. ? Cách luận chứng của H.ten trong văn bản là gì và như thế nào?Tác dụng của phép lập luận đó? -Phân tích, so sánh, chứng minh làm cho luận điểm sáng tỏ, sống động mang tính thuyết phục. ?Mạch lập luận được triển khai trong văn bản như thế nào? -Từng con vật hiện ra dưới ngòi bút của La phông ten, của Buy phông, bố cục chặt chẽ, ?Với cách so sánh đối chiếu hai con vật trong mắt nhà thơ và nhà khoa học, H.ten muốn nói điều gì? -Nghệ thuật in đậm cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn. ?Khái quát lại nội dung và nghệ thuật của văn bản? -HS đọc ghi nhớ sgk/ 41. I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả -H.ten (1828-1893) -Tác giả nghiên cứu thơ La phông ten. 2. Tác phẩm a) Đọc và tìm hiểu chú thích: b) Tìm hiểu chung về tác phẩm: * Xuất xứ: -Trích chương II của công trình trên/ -Buy- phông (1707-1788). * Phương thức biểu đạt: Nghị luận văn học. * Bố cục: 2 phần. + Từ đầu đến như thế: hình tượng con cừu trong bài thơ của L.Ten trong sự đối sánh với con cừu của Buy- phông. + Còn lại: hình tượng con sói trong bài thơ của La phông ten trong sự đối sánh với chó sói của Buy phông. II. PHÂN TÍCH 1. Hình tượng con cừu dưới ngòi bút của La-phong-ten và Buy-phong a) Theo Buy-phông - Ông viết về loài vật bằng ngòi bút chính xác của nhà khoa học, nêu lên bản tính cơ bản của chúng: sợ sệt nhút nhát, đần độn,không biết trốn tránh sự nguy hiểm,không cảm thấy tình huống bất tiện,cứ ì ra bất chấp hoàn cảnh bên ngoài. b) Theo La Phông ten -Hình ảnh con cừu cụ thể, đã được nhân hoá như một chú bé( chiên con) ngoan đạo, ngây thơ, đáng thương,nhỏ bé, yếu ớt và hết sức tội nghiệp. Đặt cừu vào tình huống đặc biệt, đối mặt với chó sói bên dòng suối. -Không tuỳ tiện bịa đặt mà căn cứ vào những đặc điểm cơ bản vốn có của loài cừu: hiền lành, nhút nhát kêu rên,van xin rất tội nghiệp. * Buy Phông: Không nói đến tình mẫu tử thân thương (đặc điểm chung của mọi loài vật). * Laphông ten: - Tỏ thái độ xót thương cảm như với con người nhỏ bé, bất hạnh: thật cảm động, vẻ nhẫn nhục, mắt nhìn lơ đãng, động lòng thương cảm với bao nỗi buồn rầu và tột bụng như thế. - Nhắc đến tình mẫu tử thân thương, cảm động. - Rút ra bài học ngụ ngôn đối với con người. =>Tác giả so sánh 2 cách nhìn nhận để làm nổi bật đặc trưng trong phản ánh và thể hiện của thơ ca nói riêng, của nghệ thuật nói chung. 2. Hình tượng chó sói trong con mắt nhà thơ và nhà khoa học. -Theo Buy phông: +Sói là tên bạo chúa, khát máu, đáng ghét,sống gây hại, chết vô dụng, bẩn thỉu hôi hám, hư hỏng. -Theo La phông ten: +Sói là con vật có tính cách phức tạp độc ác, khổ sở, trộm cướp bất hạnh vụng về, gã vô lại thường xuyên đói meo, bị ăn đòn, truy đuổim=>đáng ghét và đáng thương. -Nhà khoa học tả chính xác khách quan dựa trên quan sát, nghiên cứu phân tích để khái quát đặc tính cơ bản của từng loài vật, -Nhà nghệ sĩ tả với sự quan sát tinh tế, nhạy cảm của trái tim trí tưởng tượng, phong phú. Đó là đặc điểm, bản chất sáng tạo nghệ thuật. =>Nghệ thuật phân tích, so sánh, chứng minh làm cho luận điểm sáng tỏ, sống động thuyết phục người đọc. =>Nghệ thuật in đậm cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn. III-TỔNG KẾT 1-Nội dung. -So sánh hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La phông ten với nhà khoa học Buy phông, 2-Nghệ thuật. -Phân tích chặt chẽ, luận điểm được làm sáng rõ mang tính thuyết phục. HĐ 3: Luyện tập (4 phút) - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học. - PP, KT: Phát vấn - HT: cá nhân - NL: giải quyết vấn đề - PC: chăm chỉ, tự học ? Cách viết về cừu và chó sói của Buy phông và La phông ten có điểm gì giống nhau? A-Cả hai ông đều sử dụng biện pháp nhân hoá để nói về chúng. B-Cả hai ông đều dựa vào đặc tính của cừu vá sói để nói về chúng. C-Cả hai đều viết về loài cừu và loài sói nói chung chứ không phải là viết về một con cừu và một con sói cụ thể. D-Cả hai đều viết về cừu và sói như những số phận và tính cách cụ thể. HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút) - Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: vận dụng, thực hành - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về hình tượng con cò trong ca dao? Từ đó so sánh với con cò trong thực tế. HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút) - Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Tìm đọc thêm về tác phẩm của Laphongten - Đọc và chuẩn bị trước bài “Con cò” của Chế Lan Viên ****************************** Ngày soạn:02/ 02/ 2020 Ngày dạy: Tiết:108 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Đặc điểm, yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2. Kỹ năng - Làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 3. Thái độ - Thấy được ý nghĩa của việc nghị luận về một vấn đề, tư tưởng đạo lí ó Định hướng năng lực, phẩm chất - NL giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, vận dụng - PC trung thực, chăm chỉ B. Chuẩn bị 1. Thầy - Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng 2. Trò - Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn C. Tổ chức các hoạt động dạy học HĐ 1: Khởi động ( 5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ... - HT: Cá nhân - NL: tự học - PC: chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: (?) Cách làm bài nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống? c. Khởi động vào bài mới: - Cho HS hát bài hát “Lớp chúng mình” HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (20phút) Hoạt động của GV – HS Yêu cầu cần đạt - PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn... - HT: Cá nhân - NL: Giải quyết vấn đề - PC: Chăm chỉ - TG: (7 phút) - Học sinh đọc bài tập. ?Văn bản “Tri thức là sức mạnh” bàn về vấn đề gì? -Giá trị của tri thức khoa học.. ?Văn bản ấy có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra nội dung mỗi phần và mối quan hệ giữa chúng với nhau? -Văn bản chia làm 3 phần: +Đặt vấn đề. +Giải quyết vấn đề. +Kết thúc vấn đề. ?Mối quan hệ giữa các phần? -Chặt chẽ. ?Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã được diễn đạt rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa? -Học sinh gạch chân những câu mang luận điểm? ?Văn bản sử dụng phép lập luận nào là chính? Cách lập luận có thuyết phục hay không? -Văn bản sử dụng phép lập luận chứng minh là chủ yếu. Phép lập luận này có sức thuyết phục vì đã giúp cho người đọc nhận thức được vai trò của tri thức và người tri thức đối với sự tiến bộ của xã hội. ?Bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào? -Loại 1: xuất phát từ thực tế đới sống để khái quát thành một vấn đề tư tưởng đạo lí. -Loại 2: bắt đầu từ một tư tưởng đạo lí sau đó dùng lập luận giải thích, chứng minh, phân tích để thuyết phục người đọc nhận thức đúng vấn đế tư tưởng đạo lí đó. -Học sinh đọc ghi nhớ. HĐ 3: Luyện tập (19 phút) - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học. - PP, KT: Phát vấn - HT: cá nhân - NL: giải quyết vấn đề - PC: chăm chỉ, tự học -Học sinh đọc bài tâp sgk. ?Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào? -Nghị luận.. ?Văn bản nghị luận về vấn đề gì? Chỉ ra các luận điểm chính của văn bản ấy? ?Phép lập luận chủ yếu trong văn bản là gì?Cách lập luận ấy có thuyết phục không? -Phân tích và chứng minh mang tính thuyết phục cao. I. Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. 1. Xét VD * Văn bản bàn về giá trị của tri thức khoa học và vai trò của người tri thức trong sự phát triển của xã hội. * Bố cục: 3 phần. -Mở bài: nêu vấn đề cần bàn luận. -Thân bài: hai đoạn tiếp theo. +Đoạn 1: tri thức đúng là sức mạnh... +Đoạn 2: tri thức là sức mạnh của cách mạng... -Kết bài: phê phán những biểu hiện không coi trọng tri thức hoặc sử dụng tri thức. =>Mối quan hệ giữa các phần chặt chẽ: mở bài(nêu vấn đề); thân bài ( chứng minh vấn đề); kết bài(mở rộng vấn đề bàn luận). - Các luận điểm trên đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết. Nói cách khác, người viết muốn tô đậm, nhấn mạnh 2 ý: +Tri thức là sức mạnh. +Vai trò to lớn của người tri thức trên mọi lĩnh vực của đời sống. 2. Ghi nhớ -Ghi nhớ sgk/ 36 II. Luyện tập 1-Bài tập sgk/ 36. -Văn bản thuộc loại nghị luận về tư tưởng đạo lí. -Văn bản bàn luận về giá trị của thời gian. Các luận điểm chính của văn bản là: +Thời gian là sự sống. +Thời gian là thắng lợi. +Thời gian là tiền. +Thời gian là tri thức. - Phép lập luận chủ yếu là phân tích và chứng minh. Cách lập luận ấy có sức thuyết phục vì giản dị dễ hiểu. HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút) - Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: vận dụng, thực hành - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Viết một đoạn văn với câu chủ đề: “Chúng ta cần phải biết quý trọng thời gian” HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút) - Mục tiêu: Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Về nhà học bài cũ - Đọc và chuẩn bị trước bài Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề, tư tưởng đạo lí. ***************************** Ngày soạn:02/ 02/ 2020 Ngày dạy: Tiết:109 LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn. - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. 2. Kỹ năng - Nhận biết một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Sử dụng một số phép liên kết câu, lên kết đoạn trong việc tạo lập văn bản. 3. Thái độ - Thấy được vai trò của việc liên kết trong đoạn văn. Nếu không có liên kết, đoạn văn sẽ trở nên rời rạc. 4. Định hướng năng lực, phẩm chất - NL giải quyết vấn đề , vận dụng - PC yêu nước B. Chuẩn bị 1. Thầy - Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng 2. Trò - Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn C. Tổ chức các hoạt động dạy học HĐ 1: Khởi động ( 5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ... - HT: Cá nhân - NL: tự học - PC: chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: (?) ... c. Khởi động vào bài mới: - Tạo tình huống: + Đưa ra 2 câu: “Sáng nay, tôi thức dậy lúc 6h, ăn cơm, đi học.” & “Sáng nay tôi thức dậy lúc 6h, sau đó đánh răng rồi ăn cơm và đi học” ? Em hãy nhận xét về nghĩa của 2 câu trên và cho biết vì sao lại có sự khác biêt đến như vậy? - Câu thứ hai có ý nghĩa chặt chẽ hơn, rành mạch hơn câu thứ nhất vì nó có quan hệ từ để liên kết à GV dẫn vào bài mới HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (205 phút) Hoạt động của GV – HS Yêu cầu cần đạt - PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn... - HT: Cá nhân - NL: Xử lí thông tin - PC: Chăm chỉ - TG: (20 phút) -HS đọc đoạn văn sgk/42. ?Đoạn văn bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có quan hệ với chủ đề chung của văn bản? -Cách phản ánh thực tại thông qua những suy nghĩ, tình cảm của cá nhân người nghệ sĩ là một bộ phận làm nên một tiếng nói của văn nghệ. ?Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn trên là gì? -Câu 1: tác phẩm phản ánh thực tại. -Câu 2: Khi phản ánh thực tại, người nghệ sĩ muốn phản ánh một điều gì đó mới mẻ. -Câu 3: cái mới mẻ ấy là thái độ, tình cảm và lời nhắn gửi của người nghệ sĩ. ?Nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn? -Hướng vào chủ đề đoạn văn. ?Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn? -Hợp lí: +Tác phẩm nghệ thuật làm gì? (phản ánh thực tại) +Phản ánh thực tại như thế nào? (tái hiện và sáng tạo) +Tái hiện và sáng tạo thực tại để làm gì? (để nhắn gửi một điều gì đó) ?Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào? - Lặp từ vựng: tác giả-tác phẩm. -Dùng từ ngữ cùng trường liên tưởng: tác phẩm, nghệ sĩ. -Phép thế: dùng từ “anh” thay thế từ “nghệ sĩ”. Dùng cụm từ “ cái đã có rồi” thay thế cho cụm từ “những vật liệu mượn ở thực tại”. -Phép nối: dùng quan hệ từ “nhưng”. ?Các câu trong một đoạn văn phải đạt yêu cầu gì? Về nội dung? Hình thức? -HS đọc ghi nhớ. HĐ 3: Luyện tập (19 phút) - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học. - PP, KT: Phát vấn - HT: cá nhân - NL: giải quyết vấn đề -HS đọc đoạn văn phần luyện tập.?Phân tích sự liên kết về nội dung và hình thức giữa các câu trong đoạn văn? ? Chủ đề của đoạn văn là gì? ?Nêu nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? -Trình tự các câu sắp xếp hợp lí cụ thể. +Câu1:khẳng định những điểm mạnh của người Việt Nam. +Câu2: khẳng định tính ưu việt của những điểm mạnh trong sự phát triển chung. +Câu 3: khẳng định điểm yếu. +Câu 4: phân tích cụ thể những biểu hiện của cái yếu. +Câu 5: Khẳng định nhiệm vụ cấp bách là phải khắc phục những lỗ hổng. ?Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết nào? I. Khái niệm liên kết 1. Xét VD - Đoạn văn bàn về cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ. Giữa chủ đề của đoạn văn và chủ đề của văn bản có mối quan hệ bộ phận- toàn thể. =>Nội dung các câu đều hướng vào chủ đề đoạn văn là “cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ”. =>Trình tự sắp xếp các câu hợp lí. 2. Ghi nhớ (ghi nhớ sgk/43) III. Luyện tập * Bài tập sgk phần luyện tập. 1-Bài tập 1. -Văn bản khẳng định điểm mạnh và điểm yếu về năng lực trí tuệ của người Việt Nam. -Nội dung các câu đều tập trung và việc phân tích những điểm mạnh cần phát huy và những lỗ hổng cần nhanh chóng khắc phục. 2-Bài 2: - Câu 2 nối với câu 1 bằng cụm từ “bản chất trời phú. - Câu 3 nối với câu 2 bằng quan hệ từ “nhưng” - Câu 4 nối với câu 3 bằng cụm từ “ấy là” - Câu 5 nối với câu 4 bằng từ “lỗ hổng” HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút) - Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: vận dụng, thực hành - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Tìm một ví dụ và phân tích phép liên kết được thể hiện trong ví dụ em vừa đưa ra. HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút) - Mục tiêu: Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Về nhà học bài hôm nay - Đọc và chuẩn bị trước phần luyện tập của bài học hôm nay Ngày soạn:02/ 02/ 2020 Ngày dạy: Tiết:110 LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN ( Luyện tập) A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Một số lỗi liên kết có thể gặp trong văn bản. 2. Kỹ năng - Nhận biết được phép liên kết câu, liên kết đoạn trong văn bản. - Nhận ra và sửa được mọt số lỗi về liên kết. 3. Thái độ - Có ý thức tự học và vận dụng kiến thức đã học được vào làm bài tập 4. Định hướng năng lực, phẩm chất - NL giải quyết vấn đề, vận dụng, tự học - PC yêu nước B. Chuẩn bị 1. Thầy - Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng 2. Trò - Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn C. Tổ chức các hoạt động dạy học HĐ 1: Khởi động a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: Lồng vào tiết luyện tập c. Khởi động vào bài mới: - Cho HS hát bài hát “Lớp chúng mình” HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (20 phút) Hoạt động của GV – HS Yêu cầu cần đạt - Mục tiêu kiến thức: Giúp hs ôn lại lí thuyết - PP, kĩ thuật: vấn đáp, thuyết trình - NL, PC: NL tự học, hệ thống hóa kiến thức ?Tại sao phải liên kết câu và liên kết đoạn văn? -Nếu các câu không liên kết với nhau thì ta chỉ có một chuỗi câu hỗn hợp, một tập hợp đoạn văn hỗn hợp. ?Có mấy loại liên kết và các dấu hiệu để nhận biết các loại liên kết đó? -Có 2 loại. ?Thế nào là liên kết nội dung? ?Thế nào là liên kết hình thức? HĐ 3: Luyện tập - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể - PP, KT: Phát vấn - HT: cá nhân - NL: giải quyết vấn đề - PC: chăm chỉ, tự học -HS đọc bài tập 1. ?Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong những đoạn văn đó? -Liên kết câu... a-Liên kết đoạn văn... b-Liên kết câu.. -Liên kết đoạn văn c-Liên kết câu ?Tìm các cặp từ trái nghĩa, phân biệt đặc điểm của thời gian vật lí với thời gian đặc điểm của tâm lí, giúp cho hai câu ấy liên kết với nhau? -Các cặp từ trái nghĩa... ?Hãy chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và nêu cách sửa các lỗi ấy? -Lỗi a: ý của các câu.... b-Trình tự các sự việc được nêu.... ?Chỉ ra và nêu cách sửa các lỗi liên kết hình thức trong những đoạn trích dưới đây? -Lỗi.... I. Củng cố lí thuyết * Các câu trong đoạn văn phải liên kết với nhau thì mới có một đoạn văn hoàn chỉnh. * Các đoạn văn phải liên kết với nhau thì mới có một văn bản hoàn chỉnh. * Có 2 loại liên kết. Liên kết nội dung: +Các câu phải làm rõ chủ đề của cả đoạn. +Dấu hiệu nhận biết là trình tự sắp xếp hợp lí các câu(thực ra là ý của mọi câu được trình bày một cách lô gíc. -Liên kết hình thức. +Dấu hiệu nhận biết là các phương tiện ngôn ngữ (từ đồng nghĩa, trái nghĩa, cùng trường liên tưởng...)các phép liên kết(Phép thế, phép nối, phép lặp) II. Luyện tập 1-Bài 1:Chỉ ra liên các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong những trường hợp sau: a- Liên kết câu: lặp từ vựng (trường học- trường học). -Liên kết đoạn văn: thế bằng tổ hợp đại từ(như thế cho câu Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến). b-Liên kết câu: lặp từ vựng(văn nghệ-văn nghệ). -Liên kết đoạn văn: lặp từ vựng(sự sống- sự sống, văn nghệ-văn nghệ). c- Liên kết câu: dùng từ trái nghĩa(còn gọi là phép đối): yếu đuối-mạnh, hiền lành-ác). 2-Bài 2: *Các cặp từ trái nghĩa (còn gọi là trái nghĩa ngữ dụng-xin xem lại sách thiết kế bài giảng văn 7):thời gian vật lí- thời gian tâm lí, vô hình-hữu hình, giá lạnh-nóng bỏng, thẳng tắp-hình tròn, đều đặn- lúc nhanh lúc chậm. 3-Bài 3: *Lỗi: a-Ý của các câu tản mạn(mỗi câu nói đến một đối tượng khác nhau) không tập trung làm rõ chủ đề của cả đoạn văn. =>Sửa: Cắm đi một mình trong đêm.Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào trận cuối. b-Trình tự các sự việc được nêu trong các câu đều không hợp lí: chồng chết sao lại còn hầu hạ chồng? =>Sửa: thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào đầu câu 2 nói rõ ý hồi tưởng để tạo ra sự liên kết với câu 1, chẳng hạn: “Suốt hai năm chồng ốm nặng, chị làm quần quật...”. 4-Bài 4: *Lỗi: a-Câu 2 và 3 nên dùng thống nhất 1 trong 2 từ: nó hoặc chúng(từ chúng là phù hợp nhất). b-Hai từ văn phòng và hội trường không thể đồng nghĩa với nhau trong trường hợp này, phải thay từ hội trường ở câu 2 bằng từ văn phòng. HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút) - Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: vận dụng, thực hành - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Chỉ ra lỗi liên kết câu mà em mắc phải trong bài viết TLV số 5 HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút) - Mục tiêu: Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Về làm những bài tập còn lại - Đọc và chuẩn bị trước bài “Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý” **************************** DUYỆT BÀI TUẦN 23 Ngày 03 tháng 02 năm 2020
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_9_tuan_23.doc