Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 27
Tiết: 126
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2. Kỹ năng
- Nhận diện được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Tạo lập văn bản nghị luạn về một đoạn thơ, bài thơ.
3. Thái độ
- Các em yêu thích thơ, bồi dưỡng tình yêu văn học
4. Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL giải quyết vấn đề, vận dụng
- PC chăm chỉ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 27", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 27
TUẦN 27 Ngày soạn:02/ 03/ 2019 Ngày dạy: Tiết: 126 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2. Kỹ năng - Nhận diện được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Tạo lập văn bản nghị luạn về một đoạn thơ, bài thơ. 3. Thái độ - Các em yêu thích thơ, bồi dưỡng tình yêu văn học 4. Định hướng năng lực, phẩm chất - NL giải quyết vấn đề, vận dụng - PC chăm chỉ B. Chuẩn bị 1. Thầy - Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng 2. Trò - Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn C. Tổ chức các hoạt động dạy học HĐ 1: Khởi động ( 5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ... - HT: Cá nhân - NL: tự học - PC: chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích? c. Khởi động vào bài mới: - Cho HS nghe bài hát “Mùa xuân nho nhỏ” ? Cảm xúc của em sau khi nghe xong bài hát? – Ngợi ca cảnh sắc mùa xuân à GV dẫn vào bài HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (16 phút) Hoạt động của GV – HS Yêu cầu cần đạt - PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn... - HT: Cá nhân - NL: Giải quyết vấn đề - PC: Chăm chỉ -HS đọc văn bản sgk/ 77 ?Văn bản nghị luận về vấn đề gì? -Hình ảnh mùa xuân và cảm xúc của Thanh Hải trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” ?Khi phân tích hình ảnh mùa xuân, tác giả nêu ra mấy luận điểm? - 3 luận điểm. ? Chỉ ra các phần tử bố cục văn bản? và nhận xét? + Mở bài: Từ đầu-->trân trọng: giới thiệu bài thơ mùa xuân nho nhỏ + Thân bài: tiếp-->mùa xuân: cảm nhận đánh giá của tác giả về ND và NT của bài thơ + Kết bài: còn lại: tổng kết khái quát hoá về giá trị và tác dụng của bài thơ ? Cách diễn đạt trong từng đoạn của văn bản có làm nổi bật được nhiều điểm không? + Dẫn dắt vấn đề hợp lý... + Cách phân tích hợp lý: Bắt đầu từ mùa xuân trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa đến phân tích các hình ảnh dòng sông, bông hoa tím, lộc.... + Cách tổng kết có sức thuyết phục. ? Qua bài tập, em rút ra kết luận gì về nghị luận về đoạn thơ, bài thơ? + Học sinh đọc ghi nhớ SGK. HĐ 3: Luyện tập (28 phút) - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học. - PP, KT: Phát vấn - HT: cá nhân - NL: giải quyết vấn đề - PC: chăm chỉ, tự học ? Ngoài các luận điểm đã nêu về hình ảnh mùa xuân trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải, em hãy nêu thêm các luận điểm khác nhau về bài thơ đặc sắc này? + Luận điểm về nhạc điệu bài thơ. I-Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 1-Xét VD: - Văn bản: Khát vọng dâng hiến cho đời -Hình ảnh mùa xuân và cảm xúc của Thanh Hải trong bài “Mùa xuân nho nhỏ”. *Các luận điểm: -Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa. -Hình ảnh mùa xuân hiện lên trong cảm xúc tha thiết trìu mến của nhà thơ. -Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng được hoà nhập được hiến dâng của nhà thơ. *Bố cục: 3 phần rõ ràng cân đối, hợp lí. * Cách diễn đạt: - Cách dẫn dắt vấn đề hợp lý bắt đầu từ mùa xuân thiên nhiên như một quy luật tất yếu đến những vần thơ thể hiện cảm xúc rạo rực trẻ trung trước mùa xuân nói chung và mùa xuân trong bài thơ nói riêng. + Cách phân tích hợp lý. + Cách tổng kết: Khái quát hoá có sức thuyết phục: “Như vậy...” ==>Tóm lại: với một sự đồng cảm sâu sắc, tác giả đã chỉ ra được cái hay cái đẹp của bài thơ mùa xuân nho nhỏ. 2- Ghi nhớ (Ghi nhớ SGK/78) - Nghị luận....thơ là trình bày, nhận xét, đánh giá..... - ND và NT của đoạn, bài thơ... - Bài nghị luận....có bố cục rõ ràng. II- Luyện tập Bài thơ SGK/79 - Nhạc điệu, nhịp điệu và tiết tấu của bài thơ, nó vang ngân trong tâm hồn người đọc ==>Bức tranh mùa xuân: + Hình ảnh + Màu sắc + Không gian + Đối tượng ==>Cảm xúc khi hưng phấn, khi lại bâng khuâng + Học sinh đọc ghi nhớ HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút) - Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: vận dụng, thực hành - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Viết một đoạn văn ngắn nêu luận điểm về ước nguyện của nhà thơ Thanh Hải trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của ông. HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút) - Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Về học nội dung bài học hôm nay - Đọc và chuẩn bị trước bài “Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ” ******************************* Ngày soạn:02/ 03/ 2019 Ngày dạy: Tiết: 127 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2. Kỹ năng - Tiến hành các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Tổ chức, triển hai các luận điểm. 3. Thái độ - Có ý thức tuân thủ các bước làm bài văn nghị luận về một bài thơ hoặc đoạn thơ 4. Định hướng năng lực, phẩm chất - NL giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, vận dụng - PC chăm chỉ B. Chuẩn bị 1. Thầy - Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng 2. Trò - Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn C. Tổ chức các hoạt động dạy học HĐ 1: Khởi động ( 5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ... - HT: Cá nhân - NL: tự học - PC: chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: ? Em hiểu thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? c. Khởi động vào bài mới: - Cho HS nghe bài hát “Đi nửa đời phiêu bạt, tôi lại về úp mặt vào sông quê” HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (35 phút) Hoạt động của GV – HS Yêu cầu cần đạt - PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn... - HT: Cá nhân - NL: Giải quyết vấn đề - PC: Chăm chỉ - TG: (7 phút) - Học sinh đọc các đề bài SGK/79 ? Các đề bài trên được cấu tạo như thế nào? + Có 2 loại: * Không kèm theo chỉ định *Kèm theo chỉ định ? So sánh điểm giống và khác nhau giữa các đề bài? + Giống: nghị luận... + Khác: * Phân tích... * Cảm nhận... * Suy nghĩ... - PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn... - HT: Cá nhân - NL: Giải quyết vấn đề - PC: Chăm chỉ - TG: (20 phút) - Học sinh đọc đề bài ? Vấn đề cần nghị luận là gì? +Tình yêu quê hương. ?Xác định phương pháp nghị luận? +Phân tích. ? Tư liệu chủ yếu? + “Quê hương” của Tế Hanh ? Tư liệu bổ sung + Các bài thơ về quê hương. vd: Nguyễn Đình Thi, Giang Nam... - Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ý. + ND: nỗi nhớ quê hương + NT: Cách miêu tả, chọn lọc hình ảnh từ ngữ, cấu trúc, nhịp điệu. ?Mở bài làm nhiệm vụ gì? + Giới thiệu tác giả? tác phẩm? ? Thân bài phân tích những ý nào? + NT + ND ?Kết bài phải làm nhiệm vụ gì? + Khẳng định giá trị nội dung bài thơ - Dựa vào dàn bài đã lập, viết bài văn hoàn chỉnh - Học sinh đọc lại bài và tự sửa lỗi. - Học sinh đọc VB “Quê hương trong tình thương nỗi nhớ” ? Trong VB, đâu là phần thân bài? + Học sinh chỉ ra thân bài ? Tác giả nhận xét về tình yêu quê hương trong bài “Quê hương” như thế nào? + Viết bằng tình yêu quê tha thiết. (Nỗi nhớ quê hương đoạn kết đã đọng lại thành những kỉ niệm ám ảnh. ?Cách lập luận của phần thân bài liên kết với mở bài và kết bài như thế nào? -Bằng các luận điểm, luận cứ cụ thể hoá cho nhận xét ở phần thân bài liên kết với phần kết bài bằng những kết luận mang tính quy nạp về giá trị và sức sống của bài thơ. ?Văn bản có tính thuyết phục không?Tại sao? -Có. Bởi sức hấp dẫn. ?Bài học kinh nghiệm về cách viết một bài văn nghị luận về bài thơ như thế nào? -Muốn biết bài nghị luận về đoạn thơ thì nhất thiết phải đọc, cảm nhận và suy nghĩ về đoạn thơ, bài thơ ấy. Cảm nhận càng sâu sắc thì khi viết càng có tính thuyết phục. ?Qua bài tập, em rút ra kết luận gì về cách làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ? HĐ 3: Luyện tập (23 phút) - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học. - PP, KT: Phát vấn - HT: cá nhân - NL: giải quyết vấn đề - PC: chăm chỉ, tự học -GV hướng dẫn lập dàn ý. ?Xác định vị trí đoạn thơ? -Khổ thơ 1: sang thu. -Cảnh sang thu. ?Cảm xúc của nhà thơ? -Tâm hồn thi nhân chuyển biến nhịp nhàng. ?Mở bài nêu nhiệm vụ gì? -Giới thiệu khái quát bài thơ nói chung và khổ thơ nói riêng. ?Thân bài cần đạt những nhiệm vụ gì? -Phân tích nội dung và nghệ thuật +đánh giá. ?Kết bài làm gì? I - Để nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ 1- Đề bài: - Cấu tạo đề: + Loại đề không kèm theo chỉ định có đề 4, 7 + Kèm theo chỉ định cụ thể các đề còn lại. à - Giống: Đều yêu cầu về nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. - Khác: + Phân tích: nghiêng về phương pháp nghị luận + Cảm nhận: yêu cầu nghị luận trên cơ sở cảm thụ của người viết + Suy nghĩ: Nhấn mạnh tới nhận định, đánh giá của người viết. II - Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ 1- Bài tập: Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh. a-Tìm hiểu đề và tìm ý: - Vấn đề nghị luận: Tình yêu quê hương - Phương pháp: phân tích - Tư liệu: Quê hương b- Tìm ý và lập dàn ý * Mở bài: - Giới thiệu bài thơ “Quê Hương” và những vấn đề cần nghị luận: Tình yêu quê hương trong bài thơ. * Thân bài: - Phân tích NT: + Thể thơ 8 chữ, nhịp 3/2/3, 3/2/3, 3/5 vần chân ( sông- hồng) cá – mã, giang – làng, gió - đỗ, về - nghe, trắng - nắng. + Cấu trúc: ngôn từ, bút pháp hình ảnh. - Phân tích ND: + Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá + Cảnh đoàn thuyền trở về + Nỗi nhớ làng quê biển * Kết bài: Bài thơ là một khúc ca trữ tình về tình yêu quê hương chân thành say đắm của Tế Hanh. c- Viết bài:( Về nhà làm) d- Đọc - sửa lỗi: 2- Cách tổ chức - triển khai luận điểm a- Bài tập: Văn bản: “Quê hương....nỗi nhớ” - Nhận xét đánh giá của người viết trong phần thân bài: + Nhà thơ đã viết “Quê hương” bằng tất cả tình yêu tha thiết, trong sáng đầy thơ mộng của mình: * Những hình ảnh đẹp như mơ đầy sức mạnh khi ra khơi * Cảnh lao động tấp nập và cuộc sống no đủ bình yên + Một tâm hồn như thế khi nhớ nhung như thế tất chẳng thể nhàn nhạt, bình thường: Câu cuối cùng cho ta rõ thêm tâm hồn tha thiết, thành thực của Tế Hanh. => Cách lập luận ở các phần được liên kết với nhau bằng những luận điểm, luận cứ. -Văn bản có tính thuyết phục và hấp dẫn vì tác giả lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng => người viết đã cảm thụ bài thơ khá sâu sắc tinh tế. -HS đọc ghi nhớ sgk/83. 3-Kết luận: Ghi nhớ sgk. III - LUYỆN TẬP *Bài tập: phân tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh. a-Tìm ý: -Vị trí: khổ thơ đầu nói lên những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời, -Cảnh sang thu: +Hương ổi chín thơm. +Sương chùng chình qua ngõ vừa mơ hồ gợi cả gió, cả hương, cả tình. Ngõ cũng là cửa ngõ thời gian thông qua 2 mùa. +Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình (hương, gió, mờ ảo, chùng chình) +Cảm xúc của nhà thơ: +Cảm nhận được các giác quan cụ thể và tinh tế (mùi, hơi, bỗng nhận ra những dấu hiệu đặc trưng của mùa thu. +Tâm hồn thi nhân chuyển biến rõ ràng nhịp nhàng với khoảng giao mùa của thiên nhiên. b-Lập dàn ý: -Mở bài: giới thiệu bài=> khổ thơ. -Thân bài: +Phân tích cảm nhân về mùa thu thông qua các biện pháp nghệ thuật. +Nhận xét đánh giá thành công của tác giả. -Kết bài: khẳng định giá trị khổ thơ. HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút) - Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: vận dụng, thực hành - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Lập dàn ý cho đề văn sau: Cảm nhận của em về khổ thơ đầu của bài thơ “Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút) - Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Về học kĩ nội dung của bài học hôm nay - Chuẩn bị cho bài viết TLV 90 phút cho tuần sau ************************************ Ngày soạn:02/ 03/ 2019 Ngày dạy: Tiết: 128 MÂY VÀ SÓNG – Ta-Go – A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với nhứng người sống trên “mây và sóng”. - Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả. 2. Kỹ năng - Đọc – hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi. - Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ. 3. Thái độ - Giáo dục tình mẫu tử thiêng liêng và cao cả 4. Định hướng năng lực, phẩm chất - NL xử lí thông tin, cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm văn học - PC nhân ái B. Chuẩn bị 1. Thầy - Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng 2. Trò - Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn C. Tổ chức các hoạt động dạy học HĐ 1: Khởi động ( 5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ... - HT: Cá nhân - NL: tự học - PC: chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc khổ thơ đầu của bài thơ “Viếng lăng Bác” và phân tích? ? Đọc thuộc khổ thơ cuối của bài thơ “Viếng lăng Bác” và phân tích? c. Khởi động vào bài mới: - Cho HS nghe bài hát “Nhật ký của mẹ” do ca sĩ Hiền Thục thể hiện ? Cảm xúc của em sau khi nghe xong bài hát? – Ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng à GV dẫn vào bài: Tình mẫu tử có lẽ là một trong những tình cảm thiêng liêng và gần gũi, phổ biến nhất của con người, đồng thời cũng là nguồn thi cảm không bao giờ cũ, không bao giờ vơi cạn của nhà thơ. Nếu Chế Lan Viên phát triển từ thơ từ hình ảnh con cò trong ca dao: Nguyễn Khoa Điềm làm khúc hát ru..... mẹ thì đại thi hào Ấn Độ, trong những năm tháng đau thương mất mát ghê gớm của cuộc đời và gia đình đã viết lặp Si-Su trong đó có Mây và Sóng – là tiếng hát đau buồn sâu thẳm nhưng vẫn chứa chan tình yêu thương và niềm tin vào tủ thơ vào thế hệ tương lai. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (35 phút) Hoạt động của GV – HS Yêu cầu cần đạt - PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn... - HT: Cá nhân - NL: Xử lí thông tin - PC: Chăm chỉ - TG: (7 phút) ? Nêu vài nét về nhà thơ Ta Go? ? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào? ? Nêu thể thơ và phương thức biểu đạt của tác phẩm? ? Bài thơ chia làm mấy đoạn? - PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn... - HT: Cá nhân, nhóm - NL: Cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH, hợp tác - PC: Nhân ái - TG: (28 phút) -HS chú ý đoạn 1. ?Hãy tìm những lời mời gọi của những người trên mây, dưới sóng? -Mây rủ đi chơi. ?Em bé có thích đi không? -Có. Hỏi laị cách đi. ?Tại sao em bé hỏi lại cách đi? -Vì bé tò mò, ham chơi, bị cuốn hút. (cảnh không gian tượng trưng:không gian bao la hấp dẫn mời gọi. Tuổi thơ vô tâm khao khát lên đường, đâu hiểu được rằng tất yếu ta đang dần phải rời xa vòng tay âu yếm của mẹ. Những ánh mắt lo âu, tình thương của mẹ đang dõi theo mỗi bước đường ta đi) ?Hỏi cách đi như thế nhưng cuối cùng bé có đi không? -Không. ?Vì sao em bé lại từ chối? -Vì không muốn rời xa mẹ. ?Lời nói của em bé gợi cho ta suy nghĩ đến điều gì? -Vì thương mẹ, vì ân hận... ?Lời từ chối của em bé có ý nghĩa như thế nào? ?Vậy, để được ở bên mẹ, yêu thương mẹ, bé đã sáng tạo ra trò chơi như thế nào? -Con là mây, mẹ là trăng.. ?Hình ảnh “mái nhà” gợi cho em điều gì? -Ẩn dụ gợi tổ ấm gia đình -Tổ ấm đầu đời sẽ theo ta đi mãi cái không gian ấy bất kể thế nào qua những li tán,bể dâu vẫn là nơi an toàn yên ổn nhất. Nơi ấy là bầu trời xanh thẳm hạnh phúc trong lành. Một vầng trăng lặng lẽ toả sáng lên từ lòng mẹ soi bước cho ta. ?Theo em, những người trên mây, trong sóng là những ai? -Đó là những âm thanh kì lạ của sóng, của gió, của tầng mây...mà bé đã tưởng tượng ra. Hai hình ảnh đó có thể coi là biểu tượng của cuộc sống rộn rã, cuốn hút xung quanh với mỗi con người, đặc biệt là với chú bé. Vậy mà chú bé vẫn từ chối. ?Hai trò chơi của bé, mẹ được ví với những hình ảnh nào? Điều đó có tác dụng gì? -Hình ảnh ẩn dụ...... ?Phân tích cái hay của 2 câu thơ cuối? -Hình ảnh thiên nhiên đẹp mang ý nghĩa tượng trưng. *Thảo luận nhóm: ?Ngoài ý nghĩa tượng trưng, câu cuối còn ý nghĩa nào nữa không? -Tính triết lí sâu sắc. (Bài thơ gợi sự suy ngẫm về cuộc đời: con người trong cuộc sống thường gặp nhiều cám dỗ, nhất là với một số đứa trẻ ham chơi. Vậy muốn khước từ chúng cần có những điểm tựa vững chắc, trong đó có tình mẫu tử là điểm tựa vững chắc nhất. Hạnh phúc không phải là điều bí ẩn. Hạnh phúc ngay ở trên trần thế, do chính con người tạo dựng nên.) *Liên hệ thực tế: HS mải chơi mà quên học hành, quên lời dạy của mẹ...làm cho mẹ buồn...cuối cùng hối hận thì đã muộn. ?Sau khi học xong bài thơ em rút ra bài học gì? -HS đọc ghi nhớ sgk/80. I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Ta-go (1861-1941 - Là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ - Làm thơ rất sớm, là nhà văn đầu tiên ở Châu Á được nhận giải thưởng Nôben về văn học 1913 - Thơ ông sử dụng thành công hình ảnh TN mang ý nghĩa tượng trưng những hình ảnh liên tưởng so sánh và thủ pháp trùng điệp 2. Tác phẩm a) Đọc và tìm hiểu chú thích: b) Tìm hiểu chung về tác phẩm: * Hoàn cảnh sáng tác: - Mây và sóng ra đời 1909, được Ta – go dịch ra tiếng Anh. * Kiểu vb và phương thức biểu đạt: - Trữ tình (thơ tự do) - Biểu cảm * Bố cục: - 2 đoạn: + Từ đầu-->xanh thẳm: câu chuyện với mẹ về những người ở trên mây và trò chơi thứ nhất của bé + Câu chuyện với mẹ về những người ở trong sóng và trò chơi thứ hai của bé. * Chủ đề II. PHÂN TÍCH 1-Lời mời gọi của những người trên mây, dưới sóng. - Mẹ ơi, trên mây: có người gọi đi chơi với vầng trăng, bình minh. -Trong sóng “bọn tớ ca hát......nơi nao” =>Với hình thức đối thoại lồng trong độc thoại kết hợp với những hình ảnh ẩn dụ gợi thiên nhiên giàu ý nghĩa biểu tượng, tác giả dựng lên những trò chơi hấp dẫn, thú vị đã cuốn hút em bé. Đó là tình cảm, tâm lí tự nhiên của trẻ: vô tư, khao khát khám phá thế giới mới. Từ đó ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên vốn có của chúng ta. 2-Lời từ chối của em bé. -Không. +Vì “Mẹ mình đang đợi ở nhà. Làm sao có thể rời mẹ mà đến được” +“Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà...đi được”. =>Lời nói chợt giật mình vì thương mẹ (Lời nói của bé là lời thơ, lời thì thầm trong mỗi chúng ta một mai khi mái tóc ngả màu thời gian... chú bé vượt qua những thử thách thứ). => lời từ chối của em bé được nhà văn xây dựng đã mang đậm tính nhân văn sâu sắc: những điều thú vị trong khắp thế gian cũng không chiến thắng nổi tình cảm của mẹ. c-Những trò chơi mới. -Con là mây, mẹ sẽ là trăng. Hai tay con ôm ....mái nhà..thẳm” =>ẩn dụ gợi lên tổ ấm, hạnh phúc trong lành của mỗi chúng ta. -“Con là sóng........chốn nào” -Nghệ thuật ẩn dụ: mẹ được ví như vầng trăng, mặt biển. Đó là thiên nhiên lớn lao, là vũ trụ vĩnh hằng. Con là mây, là sóng bay cao và lan xa để hát mãi những lời ca tụng về mẹ. -Hai câu thơ cuối: “Con lăn..” và “Và không ai.....chốn nào” =>Hình ảnh thiên nhiên đẹp, mang ý nghĩa tượng trưng: bãi biển tượng trưng cho tấm lòng bao la, nhân hậu của người mẹ đối với con. -Hai câu thơ cuối mang tính triết lí đậm đà sâu sắc nhất: lấy quan hệ mây và trăng, biển và bờ diễn tả tình mẹ con, nâng tình mẹ con lên tầm cao của vũ trụ. Như vậy tình mẫu tử không thể tách rời phân biệt. Nó có ở khắp nơi, thiêng liêng và bất diệt. =>Bài thơ gợi sự suy ngẫm về cuộc đời về con người. III-Tổng kết a-Nội dung: Bài thơ ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. b-Nghệ thuật. -Hình thức đối thoại lồng trong lời kể của em bé qua những hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng. -Bài thơ trong sáng đẹp như mây bởi trí tưởng tượng phong phú, tình yêu thiên nhiên, thể thơ tự do. -Kết cấu giống nhau nhưng lời và ý ở hai phần khác nhau. HĐ 3: Luyện tập (4 phút) - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học. - PP, KT: Phát vấn - HT: cá nhân - NL: giải quyết vấn đề - PC: chăm chỉ, tự học - Em có nhận xét gì về nghệ thuật tăng cấp trong bài thơ? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút) - Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: vận dụng, thực hành - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về tình mẫu tử qua bài thơ HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút) - Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Học kĩ nội dung bài học hôm nay - Ôn tập những kiến thức văn học đã học để chuẩn bị cho bài ôn tập ***************************** Ngày soạn:02/ 03/ 2019 Ngày dạy: Tiết: 129 ÔN TẬP VỀ THƠ A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Hệ thống những kiến thức về các tác phẩm thơ đã học. 2. Kỹ năng - Tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức về các tác phẩm thơ đã học. 3. Thái độ - Có ý thức tự học, tự ôn tập và tổng hợp những kiến thức đã học 4. Định hướng năng lực, phẩm chất - NL tổng hợp, khái quát hóa, tự học - PC chăm chỉ B. Chuẩn bị 1. Thầy - Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng 2. Trò - Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn C. Tổ chức các hoạt động dạy học HĐ 1: Khởi động ( 5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ... - HT: Cá nhân - NL: tự học - PC: chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: lồng ghép vào bài ôn tập c. Khởi động vào bài mới: Cho HS hát bài hát tập thể “Lớp chúng mình” HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (35 phút) Hđ của giáo viên Hđ của học sinh -GV hướng dẫn học sinh lập bảng thống kê các tác phẩm. 1-Lập bảng hệ thống các tác phẩm thơ hiện đại học ở lớp 9. STT Tên bài thơ Tác giả Năm sáng tác Thể thơ Nội dung Nghệ thuật 1 Đồng chí Chính Hữu 1948 Tự do Hình tượng người lính CM gắn bó keo sơn của họ Ngôn ngữ thơ, hình ảnh thơ giản dị,chân thực, cô đọng 2 Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật 1969 Tự do Khắc hoạ hình ảnh độc đáo, những chiếc xe không kính làm nổi bật hình ảnh những người chiến sĩ lái xe... Giàu chất hiện thực Ngôn ngữ giọng điệu tự nhiên.... ?Thống kê các bài thơ thuộc giai đoạn kháng chiến chống Pháp năm 1945-1954.? -4 giai đoạn nhỏ. ?Các tác phẩm thơ đã thể hiện như thế nào về cuộc sống của đất nước và tư tưởng tình cảm của con người ? ?Chỉ ra những điểm chung? -Ca ngợi tình mẫu tử... ?Chỉ ra những điểm khác? 2-Các bài thơ theo từng giai đoạn. -1945-1954: Đồng chí. -1954-1964: Đoạn thuyền đánh cá, con cò, Bếp lửa. -1964-1975:Bài thơ về, khúc hát.. -Sau 1975: Viếng lăng Bác, Mùa xuân nho nhỏ, sang thu, Nói với con. *Đất nước và con người Việt Nam từ 1945 đến nay qua các giai đoạn lịch sử. -Công cuộc xây dựng đất nước. -Tình yêu quê hương đất nước. -Lòng thành kính và biết ơn Bác Hồ. -Tình mẹ con, cha con, bà cháu. 3-Tình mẹ con: Những nét chung và riêng trong 2 bài thơ: Con cò, Khúc hát ru, Mây và sóng. a-Điểm chung: -Ca ngợi tình mẹ con thiêng liêng đằm thắm. -Sử dụng lời hát ru, lời nói của con với mẹ. b-Điểm riêng: Khúc hát ru Con cò Mây và sóng Sự thống nhất gắn bó giữa tình yêu con với lòng yêu nước Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong lời ru con, phát triển và ca ngợi lòng mẹ, tình mẹ thương con ý nghĩa lời ru đối với đời sống con người. - Hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên, ngây thơ và say sưa của bé với mẹ để thể hiện tình yêu thắm thiết của trẻ thơ. Tình yêu mẹ của bé là sâu nặng, hấp dẫn hơn tất cả những vẻ đẹp và sự hấp dẫn khác trong thiên nhiên vũ trụ. 4. Hình ảnh người lính và tình đồng chí, đồng đội trong 3 bài thơ: Đồng chí, bài thơ về....., ánh trăng + Vẻ đẹp tính cách và tâm hồn anh bộ đội cụ Hồ, người lính cách mạng trong những hoàn cảnh khác nhau. + Tình đồng chí, đồng đội gần gũi giản dị thiêng liêng của người lính nông dân nghèo khổ trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống pháp. + Tình cảm lãng mạn, tư thế ngang tàng, ý chí kiên cường dũng cảm vượt qua khó khăn nguy hiểm. + Tâm sự của người lính sau chiến tranh, sống giữa thành phố. HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút) - Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Về ôn tập thật kĩ để chuẩn bị cho bài kiểm tra 1 tiết ********************************* Ngày soạn:02/ 03/ 2019 Ngày dạy: Tiết: 130 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý ( Tiếp theo) A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói và người nghe. 2. Kỹ năng - Giải đoán và sử dụng hàm ý. 3. Thái độ - Có ý thức sử dụng nghĩa tường minh và hàm ý phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp 4. Định hướng năng lực, phẩm chất - NL vận dụng, giải quyết vấn đề - PC chăm chỉ B. Chuẩn bị 1. Thầy - Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng 2. Trò - Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn C. Tổ chức các hoạt động dạy học HĐ 1: Khởi động ( 5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ... - HT: Cá nhân - NL: tự học - PC: chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là nghĩa tường minh? Thế nào là nghĩa hàm ý? Cho ví dụ? c. Khởi động vào bài mới: - GV phát phiếu học tập: ? Em biết những gì về nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý( Điền vào cột K)? Em cần biết thêm điều gì nữa (Điền vào cột W)? K W L HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (15 phút) Hoạt động của GV – HS Yêu cầu cần đạt - PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn... - HT: Cá nhân - NL: Giải quyết vấn đề - PC: Chăm chỉ - Học sinh đọc bài tập SGK/90 ? Nêu hàm ý của những câu in đậm? + Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi ?Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý? + Đây là một sự thật đau lòng nên chị Dậu không dám nói thẳng ra. ? Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn? vì sao phải nói rõ hơn như vậy? + Chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy vì chính chị cũng đang không chịu đựng nổi sự đau đớn khi phải kéo dài những giây phút lừa dối cái Tí (Giống như nỗi đau lừa dối con vàng của lão Hạc). ?Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ? + Giãy nảy, liệng củ khoai và lên khóc và hỏi: u bán con thật đấy ư? ? Vậy, sử dụng hàm ý cần có những điều kiện nào? + Học sinh đọc ghi nhớ HĐ 3: Luyện tập (28 phút) - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học. - PP, KT: Phát vấn - HT: cá nhân - NL: giải quyết vấn đề - PC: chăm chỉ, tự học ? Người nói người nghe trong những câu in đậm đó là ai? xác định hàm ý trong mỗi câu? + Người nói.... + Người nghe... ? Người nghe có hiểu hàm ý của người nói không? Qua chi tiết nào? ?Giáo viên đặt câu hỏi tương tự? + Người nói.... + Người nghe.... ?Hàm ý câu in đậm đó là gì? + Chắt giùm nước.... ? Vì sao em bé không nói thẳng mà phải dùng hàm ý? + Vì chưa thể đổi cách xưng hô, mà thời gian thì gấp quá, nếu để chậm cơm sẽ nhão. ? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? vì sao? + Không thành công vì anh Sáu vẫn ngồi im. Nghĩa là anh Sáu không cộng tác đối thoại (vờ như không nghe thấy) ? Điền lượt lời của B có hàm ý từ chối? B. ? Hàm ý của Lỗ Tấn qua việc so sánh “hy vọng” với con đường I- Điều kiện sử dụng hàm ý 1- Bài tập: - Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi, sau bữa này con phải sang ở nhà cụ Nghị vì mẹ buộc lòng phải bán con. - Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài: mẹ buộc phải bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài - Câu T2: Cái Tí đã hiểu rõ tai hoạ ập xuống đầu nó ( vì vậy ta có thể kết luận hàm ý câu sau rõ hơn hàm ý câu trước). 2- Kết luận SGK/91 II-Luyện tập 1- Bài tập 1 a- Người nói: anh thanh niên - Người nghe: ông hoạ sĩ, cô gái - Hàm ý: mời bác và cô vào uống nước àNgười nghe hiểu, qua chi tiết “ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, ngồi xuống ghế” b- Người nói: anh Tấn - Người nghe: Tây Thi đậu phụ - Hàm ý: chúng tôi không thể cho được à Người nghe hiểu được hàm ý đó qua câu “ôi chào....giàu có” 2- Bài 2: - Hàm ý: chắt giùm nước để cơm khỏi nhão 3- Bài tập 3 A. B. Rất tiếc mình đã nhận lời với H 4- Bài 4 - Thông qua sự so sánh giữa “hy vọng” với “con đường của Lỗ Tấn chúng ta có thể hiểu hàm ý của tác giả” Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư nhưg nếu cố gắng và kiên trì thực hiện thì vẫn có thể thành công. HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút) - Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: vận dụng, thực hành - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Trong giao tiếp, khi nào chúng ta sử dụng cách nói thể hiện nghĩa hàm ý, khi nào chúng ta sử dụng cách nói thể hiện nghĩa tường minh. HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút) - Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_9_tuan_27.doc