Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 39: Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000

Tiết 39. THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000

2. Mục tiêu dạy học

a. Kiến thức

- Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. Từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt.

- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao ni lông cũng như tính hợp lí của các kiến nghị mà tác giả đề xuất văn bản.

- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng túi ni lông.

- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.

- Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lý đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản.

 

doc 33 trang phuongnguyen 02/08/2022 5220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 39: Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 39: Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 39: Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000
Phụ lục II
Phiếu thông tin về giáo viên dự thi
Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk
Phòng Giáo dục và Đào tạo Ea Súp
Trường: TH & THCS Chu Văn An
Địa chỉ: Thôn 14, xã Ia Rvê, huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
Điện thoại: 05006538999
Họ và tên giáo viên: Nguyễn Châu Hoàng My
Điện thoại: 0982477198; Email: tuyetbang2012@gmail.com
Phụ lục III
 Phiếu mô tả dự án dự thi của giáo viên
1. Tên dự án dạy học
Môn Ngữ văn 8.
Tiết 39. THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
2. Mục tiêu dạy học
a. Kiến thức 
- Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. Từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt.
- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao ni lông cũng như tính hợp lí của các kiến nghị mà tác giả đề xuất văn bản.
- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng túi ni lông.
- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.
- Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lý đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản..
b. Kĩ năng 
- Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.
- Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
- Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn: Sinh học, Địa lí, Lịch sử, GDCD, Hóa học, tiếng Anh, Âm nhạc để giải quyết các vấn đề dự án dạy học đặt ra.
c. Thái độ 
- Có ý thức bảo vệ môi trường, tuyên truyền cho mọi người biết tác hại của bao bì ni lông
3. Đối tượng dạy học của dự án
- Đối tượng dạy học của dự án là học sinh.
- Số lượng: 18 em.
- Số lớp thực hiện: 1.
- Khối lớp: 8
- Một đặc điểm cần thiết khác của học sinh đã học theo dự án.
 + Dự án mà tôi thực hiện là một tiết Ngữ văn 8 .
 + Là học sinh lớp 8, các em đã học qua hai năm lớp 6, 7 nên việc tiếp cận với kiến thức của chương trình THCS đã tương đối dễ hơn. Các em không còn bỡ ngỡ, lạ lẫm trước những đổi mới về phương pháp, đổi mới về kiểm tra đánh giá mà các thầy cô giáo đã áp dụng trong quá trình giảng dạy.
4. Ý nghĩa của dự án
        Qua thực tế quá trình dạy học môn Ngữ văn tôi nhận thấy rằng việc kết hợp kiến thức liên môn học vào để giải quyết một số vấn đề trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, đồng thời giúp các em học sinh dễ tiếp nhận kiến thức, hiểu bài nhanh và có sự kết hợp giữa các môn học để các em nắm bắt kiến thức chương trình THCS một cách hệ thống, toàn diện hơn.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy, nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động này nên tôi trình bày và thực hiện thử nghiệm một dự án nhỏ đối với môn Ngữ văn 8. Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tế đời sống. Cụ thể: 
- Đối với dự án này khi thực hiện sẽ giúp các em học sinh nắm ñöôïc kiến thức về văn bản nhật dụng, tính không phân huỷ của pla-xtíc chính là nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì nilông gây nguy hại đến môi trường và sức khoẻ con người. Hạn chế dùng bao bì ni lông để giảm bớt chất thải nilông là giải pháp hợp lí và có tính khả thi nhằm bảo vệ môi trường và sức khoẻ của con người.
- Củng cố một số nội dung của các bộ môn học Sinh học, Địa lí, Lịch sử, GDCD, Hóa học trong chương trình THCS từ các kiến thức liên môn đã được tích hợp trong dự án.
 Trong thực tế, tôi nhận thấy khi soạn bài có kết hợp các kiến thức của các môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra. Từ đó tổ chức hướng dẫn học sinh sẽ linh hoạt hơn, sinh động hơ\. Học sinh có hứng thú học tập, tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ, sáng tạo nhiều hơn. Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn.
5. Thiết bị dạy học, học liệu
GV: - Tranh ảnh về khái niệm liên quan đến bài học, bảo vệ môi trường
      - Trang thiết bị/Đồ dùng dạy học liên quan đến CNTT:   Máy chiếu projecter)
HS: soạn bài, sưu tầm tranh ảnh môi trường
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
1) Kiểm tra bài cũ .
2) Tổ chức các hoạt động dạy học
- Vào bài - kết nối: GV nêu yêu yêu cầu định hướng bài học:
- Bài mới: (Trình bày các quá trình dạy – học trên Bài giảng điện tử Powerpoint)
        Bài học được tiến hành trong 1 tiết học (45 phút). 
       Tóm tắt nội dung chính của phần nội dung bài học mà GV hướng dẫn HS tìm hiểu như sau:
Mục I: Tìm hiểu chung
Mục tiêu: Nắm được tác giả, tác phẩm, thể loại, ý nghĩa nhan đề, bố cục, một số từ khó.
1. Đọc – chú thích
Phương pháp: Quan sát, đọc
GV hướng dẫn học sinh đọc rõ ràng, chính xác văn bản
Gọi 2 HS lần lượt đọc => Nhận xét
Tìm hiểu một số chú thích trong SGK/106
2. Thể loại
Phương pháp: Vấn đáp
GV đưa ra một số câu hỏi để tìm ra thể loại văn bản. Học sinh kể tên các văn bản nhật 
dụng đã học. Tìm ra vấn đề thuyết minh của văn bản.
HS: Trình bày
Văn bản nhật dụng thuyết minh một vấn đề xã hội: Bảo vệ môi trường
3. Bố cục 
Phương pháp: Vấn đáp, động não
GV đưa ra một câu hỏi để học sinh tìm bố cục: Văn bản được chia làm mấy phần? 
Nội dung chính của từng phần? 
 HS: Động não, trả lời.
GV: Nhận xét, chốt ý
Chia làm 4 phần, lưu ý cho học sinh khi phân tích có thể gộp đoạn 2 và 3 thành một 
mục
- Đoạn 1: Từ đầumột ngày không sử dụng bao bì ni lông : Nguồn gốc ra đời của 
Ngày Trái đất.
- Đoạn 2: Tiếp theo  cho trẻ sơ sinh: Tác hại của bao bì ni lông.
- Đoạn 3: Tiếp theo với môi trường: Biện pháp hạn chế sử dụng bao bì ni lông hợp lí.
- Đoạn 4: Còn lại: Lời kêu gọi bảo vệ môi trường.
Mục II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1. Thông báo về ngày Trái đất
Phương pháp: Vấn đáp, động não, minh họa
GV cho học sinh đọc theo dõi phần đầu văn bản, đặt một số câu hỏi liên quan đến nội dung bài học, quan sát tranh ảnh về ngày Trái đất, từ đó học sinh động não, suy nghĩ đưa ra nội dung cần chú ý:
- Ngày 22 /4 hàng năm là ngày Trái đất, chủ đề bảo vệ môi trường , có 141 nước tham dự, năm 2000 Việt Nam tham gia chủ đề “ một ngày không sử dụng bao ni lông”
=> Thế giới rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, Việt Nam cùng hành động .
Liên hệ: Dùng kiến thức Địa lí hiện nay Trái đất đang nóng lên, biến đổi khí hậu, thủng tầng Ô zôn, hiệu ứng nhà kính các nước trên thế giới chung tay góp sức để bảo vệ môi trường. Không sử dụng bao bì ni lông cũng là một giải pháp làm hạn chế ô nhiễm môi trường.
2. Tác hại của việc dùng bao bì ni lông và những biện pháp hạn chế sử dụng chúng 
Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, minh họa, động não
- Rèn luyện các kĩ năng sống: giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo, tự quản bản thân, GV cho học sinh thảo luận nhóm, đặt các câu hỏi, kết hợp quan sát một số hình ảnh , học sinh động não suy nghĩ, GV dẫn dắt để học sinh tìm ra tác hại của bao bì ni lông
CÂU CHUYỆN GIA ĐÌNH
Buổi sáng
 Buổi trưa
Buổi chiều
Buổi tối
- Nguyên nhân: Do tính không phân huỷ của pla – xtíc
a. Tác hại 
- Môi trường
 + Lẫn vào đất => Cản trở quá trình sinh trưởng của thực vật, sự phát triển của cỏ, gây 
xói mòn đất
 + Vứt bừa bãi => Tắc cống thoát nước, gây ngập lụt cho các đô thị, muỗi sinh sống gây 
dịch bệnh, vứt ra biển làm chết các loài sinh vật khi chúng nuốt phải bao ni lông
- Con người
 + Đựng thực phẩm => Ô nhiễm thực phẩm, gây tác hại cho não, gây ung thư phổi 
=> Dùng bao bì ni lông bừa bãi có hại cho sự trong sạch của môi trường sống và cho 
sức khoẻ con người.
* Giáo viên đưa ra dẫn chứng: Hằng năm có 100.000 con chim, con thú biển chết do 
nuốt phải túi ni lông
- Không ít người trong ngày 23 Tết, đã vứt quá nhiều túi ni lông thả cá chép xuống hồ, sông
Liên hệ: GV kết hợp với kiến thức môn Hóa học cung cấp cho học sinh tính độc hại 
của một số chất có trong bao ni lông:
- Rác đựng trong túi ni lông buộc kín khó phân hủy sinh ra các chất Amoniac ( NH3 ) là một chất khí không màu có mùi rất khó chịu. Một người bị ngửi amôniac lâu có thể bị 
chết, chất Hiđro sunfua ( H2S ) rất độc. Nếu ngửi nhiều hiđro sunfua thì đau đầu, buồn nôn, không phân biệt được các mùi khác nhau, chất Mê tan ( CH4 ) là một chất gây ngạt và có thể chiếm chỗ ôxi trong không khí trong điều kiện bình thường. Khi pla-xtíc bị đốt, các khí độc thải ra chứa thành phần các-bon có thể làm thủng tầng Ô-zôn gây ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính (kiến thức Địa lí ), khói do đốt bao ni lông có thể gây nhiễm độc CO, gây ngất, khó thở nôn ra máu, ảnh hưởng đến tuyến nội tiết ( GV hỏi học sinh tuyến nội tiết là gì?( môn Sinh lớp 8 học kì 2) GV dùng kiến thức Sinh học giải thích tuyến nội tiết là tuyến mà chất tiết ra của nó ngấm thẳng vào máu, có tác dụng bảo đảm hoạt động sinh lí bình thường của cơ thể ) phá vỡ hoóc-môn, gây rối loạn chức năng và ung thư.
Kiến thức Lịch sử: Khi bao bì ni lông bị đốt thải ra các chất đi-ô-xin gây ngộ độc (có trong chất độc da cam đế quốc Mĩ đã dải trong chiến tranh ở Việt Nam. Ngày 10 - 8 – 1961, khi chiếc máy bay trực thăng H34 của không lực Hoa Kỳ thực hiện chuyến bay rải chất độc khai quang đầu tiên dọc theo quốc lộ 14 từ Kon Tum lên Đắc Tô bắt đầu cuộc chiến tranh hoá học dã man bậc nhất trong lịch sử nhân loại với mật danh “Ranch Hand”; cho tới khi kết thúc năm 1971, đã có  khoảng 170 kg đi-o-xin - loại chất độc mà chỉ cần một muỗng cà phê cũng có thể giết hàng triệu người. Đioxin – loại chất độc đe dọa trực tiếp đến sự sống của mỗi loài động vật. Là vùng rừng dày đặc, Quảng Trị sớm trở thành một trọng điểm trong kế hoạch thiết lập “vành đai trắng” của giặc. Khoảng 15.000 nạn nhân, trong đó gần 2.000 người chết do nhiễm độc quá nặng. Có hơn 1.500 ha rừng, hoa màu thời đó đã bị chết do chất độc từ máy bay Mỹ thả xuống, chủ yếu tập trung vào hai xã Cam Chính, Cam Nghĩa thuộc huyện Cam Lộ ngày nay Những cánh rừng nối tiếp bám rễ vào đất như muốn hút hết chất độc còn lại để con người được nằm xuống yên bình, mà chẳng được. Rồi lớp lớp người từ chiến trường xưa kia bị nhiễm độc trở về, dẫu có “tích đức” hàng chục vạn năm vẫn không nắn lại được hình người của họ, của con họ, cháu họ. Đó là đỉnh điểm, cũng là tận cùng của di chứng tội ác.Trên toàn lãnh thổ Việt Nam hiện có hàng nghìn cháu bé bị dị tật bẩm sinh do nhiễm chất độc đi-o-xin
Cho HS xem hình một số địa danh ở Việt Nam bị ô nhiễm bởi bao ni lông
Sông Nhuệ Giang ( Thanh Trì – Hà Nội ) đang hấp hối
Sông Lý Hòa( Quảng Bình) bị bức tử
Rác khắp nơi trong khu du lịch
Vứt rác bừa bãi ra đường
GV cung cấp cho học sinh ba phương thức xử lí bao bì ni lông:
- Chôn lấp : Khu vực xử lí rác thải Nam Sơn , Sóc Sơn hàng ngày tiếp nhận 1000 tấn rác thải trong đó có khoảng 10-15 tấn là nhựa, ni lông . Việc chôn lấp gặp nhiều khó khăn và gây bất tiện 
- Đốt: Phương pháp này chưa được dùng phổ biến ở VN . Tuy nhiên việc đốt rác thải nhựa , ni lông thải ra lượng khí độc chứa thành phần Các bon có thể làm thủng tầng ô-zôn , khói có thể gây ngất, khó thở, nôn ra máu, gây rối loạn chức năng và ung thư .
- Tái chế gặp rất nhiều khó khăn .
+ Những người dọn rác không hào hứng thu gom vì chúng quá nhẹ ( khoảng 1000 bao mới được 1kg ) .
+ Giá thành tái chế quá đắt gấp 20 lần giá thành sản xuất một bao bì mới .
Phần này giáo viên có thể tích hợp với môn tiếng Anh lớp 8 học kì 2 sẽ học bài Unit 10: Recycle ( Tái chế). GV có thể cho học sinh biết bao bì ni lông trong tiếng Anh có tên gọi là: plasticbags, dùng một số câu nói tiếng Anh:
- We sould use cloth bags instead of plasticbags
=> Chúng ta có thể sử dụng các túi vải để thay thế các túi nhựa.	
Nhóm hình ảnh về môi trường bị phá hủy
Nhóm hình ảnh về hậu quả của sử dụng bao bì ni lông với sức khỏe con người
b. Biện pháp
- Hạn chế tối đa dùng bao ni lông 
- Sử dụng các túi đựng không phải bằng ni lông.
- Thông báo tác hại của sử dụng bao ni lông cho mọi người.
- GV tích hợp với môn GDCD ( bài bảo vệ môi trường lớp 7 ) để học sinh tìm ra các giải pháp hạn chế việc sử dụng bao bì ni lông: Con người phải có ý thức bảo vệ môi trường sống: Xanh – sạch – đẹp
- Cho HS quan sát các hình ảnh sử dụng các vật dụng khác thay thế bao bì ni lông, bảo vệ môi trường từ đó GV giúp HS phát biểu suy nghĩ
Nhóm hình ảnh về một số vật dụng thay thế bao bì ni lông
3. Lời kêu gọi bảo vệ môi trường
GV đặt các câu hỏi kết hợp quan sát các hình ảnh, học sinh suy nghĩ đưa ra các câu trả lời, nhận xét, bổ sung. GV chốt ý
Hãy cùng nhau quan tâm tới Trái Đất và bảo vệ Trái Đất.
Hãy cùng nhau hành động “ Một ngày không dùng bao bì ni lông.”
- GV gợi ý để học sinh tìm ra nghệ thuật: sử dụng câu cầu khiến
Nhóm hình ảnh tuyên truyền hạn chế sử dụng bao bì ni lông, bảo vệ môi trường
Mục III: Hướng dẫn tổng kết
- Phương pháp: Vấn đáp, minh họa, động não, viết sáng tạo
- Rèn luyện các kĩ năng sống: giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo, tự quản bản thân 
Để giúp học sinh hiểu được bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là nhiệm vụ cấp bách hiện nay, GV giúp HS thấy được: môi trường sống của chúng ta đang bị ô nhiễm nặng, nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác thiếu kế hoạch, bị tàn phá, săn bắt, khai thác đến mức cạn kiệt (qua các tranh ảnh, thông tin, băng video clip).
       GV cho HS tìm hiểu tình huống, phân tích thông tin để xác định trách nhiệm của cá nhân và Nhà nước. Từ đó lập dự án bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
       Mục này cần tích hợp các kiến thức Lịch sử, Địa lí, kiến thức xã hội để hình thành kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
1. Hình thức
GV hướng dẫn học sinh tìm ra hình thức nghệ thuật của văn bản bằng cách đặt câu hỏi
HS trả lời, GV chốt ý
- Giải thích đơn giản, ngắn gọn mà sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao bì ni lông, về 
lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông.
- Ngôn ngữ diễn đạt rõ ràng, chính xác, thuyết phục.
2. Ý nghĩa văn bản
GV cho học sinh liên hệ thực tế để tìm ra ý nghĩa của văn bản:
Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi 
trường Trái Đất.
Phần củng cố GV cho học sinh vẽ bản đồ tư duy
lẫn vào đất
xói 
mòn đất
vứt xuống cống
Tắc đường thoát nước
cản trở quá trình sinh trưởng của thực vật
ngập lụt đô thị
muỗi phát sinh
lây truyền dịch bệnh
trôi ra biển
chết sinh vật
Ni lông màu đựng thực phẩm
nhiễm độc, gây bệnh nguy hiểm
Hãy cứu Trái Đất : Một ngày không sử dụng bao bì ni lông!
Văn bản thuyết minh một vấn đề cấp thiết của XH
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
Ni lông
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
        Kiểm tra học sinh bằng hình thức kiểm tra 15 phút.
 Đề bài: Sau khi học xong văn bản “Thông tin về ngày Trái đất năm 2000”, em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ môi trường sống? Trình bày suy nghĩ của em bằng một đoạn văn ngắn.
Yêu cầu: HS viết được đoạn văn trình bày được các ý sau:
- Thường xuyên quét dọn nhà cửa sạch sẽ, phát quang bụi rậm, diệt bọ gậy, trồng hoa, cây cảnh, tham gia lao động góp phần làm sạch đẹp địa phương mình sinh sống
- Không xả rác bừa bãi, làm gương cho các em nhỏ, tuyên truyền đến gia đình, mọi người tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, sử dụng giấy, lá chuối để gói thực phẩm
- Ở trường: vệ sinh trường lớp, tham gia ngày chủ nhật xanh, trồng cây xanh trong khuôn viên trường học.
- Chống ô nhiễm nguồn nước
 Tùy theo mức độ làm bài của HS giáo viên đánh giá cho hợp lí.
Để kết thúc tiết học giáo viên liên hệ môn Âm nhạc có thể cho học sinh tìm các bài hát có nội dung bảo vệ môi trường, cho học sinh hát bài “Ngôi nhà chung của chúng ta”
8. Các sản phẩm của học sinh
4 học sinh đạt: 9 điểm
5 học sinh đạt: 8 điểm
5 học sinh đạt: 7 điểm
3 học sinh đạt: 6 điểm
1 học sinh đạt: 5 điểm
  Ea Súp, ngày 15 tháng 1 năm 2014
                                                   Giáo viên thực hiện dự án
 Nguyễn Châu Hoàng My 
Tuần 10 NS:
Tiết 39 ND:
Ngữ văn 8. Văn bản: THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
I. Mục tiêu
1. Kiến thức 
- Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. Từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt.
- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao ni lông cũng như tính hợp lí của các kiến nghị mà tác giả đề xuất văn bản.
- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng túi ni lông.
- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.
- Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lý đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản..
2. Kĩ năng 
- Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.
- Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
- Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn: Sinh học, Địa lí, Lịch sử, GDCD, Hóa học, tiếng Anh, Âm nhạc để giải quyết các vấn đề dự án dạy học đặt ra.
3. Thái độ 
- Có ý thức bảo vệ môi trường, tuyên truyền cho mọi người biết tác hại của bao bì ni 
lông
II. Kĩ năng sống
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, phản hồi/ lắng nghe tích cực về việc sử dụng bao ni lông, giữ gìn môi trường.
- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về tính thuyết phục trong thuyết minh, tính hợp lí trong kiến nghị của văn bản
- Tự quản bản thân: kiên định hạn chế sử dụng bao ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện; có suy nghĩ tích cực trước những vấn đề tương tự để bảo vệ môi trường.
III. Phương pháp
- Vấn đáp
 - Học theo nhóm : thảo luận, trao đổi, phân tích tác hại của việc dùng bao bì ni lông và những việc cần làm hàng ngày để bảo vệ môi trường 	
- Minh họa: bằng hình ảnh, băng hình về nguy cơ sử dụng bao bì ni lông.
- Viết sáng tạo về việc sử dụng bao bì ni lông và ý thức bảo vệ môi trường.
- Động não : Suy nghĩ rút ra những bài học thiết thực về việc sử dụng bao bì ni lông và 
ý nghĩa của ngày Trái đất năm 2000.	
IV. Chuẩn bị
- GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án, phiếu học tập để thảo luận, tranh ảnh, video liên quan đến bài học, bảo vệ môi trường, máy chiếu.
- HS: Soạn bài, học bài, sưu tầm tranh ảnh về môi trường. 
V. Lên lớp
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Đặt một số câu hỏi có liên quan đến nội dung bài học
3. Bài mới 
1. Khám phá
Tìm hiểu những kinh nghiệm đã có của HS về môi trường tài nguyên thiên nhiên, lưu ý học sinh đã học trong bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên môn GDCD lớp 7 GV cho học sinh xem tranh, nêu yêu yêu cầu, định hướng bài học:
Hàng ngày thì trong gia đình ai cũng sử dụng bao bì ni lông. Các em có biết không trông những túi ni lông nhiều màu sắc, nhẹ và tiện dụng này lại ẩn chứa rất nhiều chất độc hại cho sức khỏe con người và môi trường sống của chúng ta. Vậy thì để thấy được tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và nhiệm vụ của mỗi học sinh chúng ta cần phải làm gì để góp phần bảo vệ mô trường sống thêm sạch, đẹp. Hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu kiến thức của bài “ Thông tin về ngày Trái đất năm 2000 “. Để học tốt bài này thì đòi hỏi chúng ta vận dụng kiến thức của nhiều môn như: Địa lí, Sinh học, Lịch sử, Hóa học, GDCD và kể cả kiến thức về môn Tiếng Anh, Âm nhạc nữa.
2. Kết nối
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản
Mục tiêu: Nắm được thể loại, bố cục, một số từ khó
Phương pháp: Vấn đáp, động não, minh họa
GV hướng dẫn học sinh đọc rõ ràng, chính xác 
văn bản
Gọi 2 HS lần lượt đọc => Nhận xét
Tìm hiểu một số chú thích trong SGK/106
? Dựa vào việc soạn bài ở nhà hãy cho biết 
văn bản này thuộc loại văn bản gì?
HS: Trình bày
? Kể tên các văn bản nhật dụng mà em đã học?
HS: Tự trình bày.
? Văn bản này thuyết minh về vấn đề gì ?
? Văn bản được chia làm mấy phần? Nội dung 
chính của từng phần? 
 HS: động não, trả lời.
 GV: Nhận xét, chốt ý, ghi bảng
I. Tìm hiểu chung
1. Đọc – chú thích
2. Thể loại
Văn bản nhật dụng thuyết minh một vấn đề xã hội: Bảo vệ môi trường
3. Bố cục : 4 đoạn
- Đoạn 1: Từ đầumột ngày không sử dụng bao bì ni lông : Nguồn gốc ra 
đời của Ngày Trái đất.
- Đoạn 2: Tiếp theo  cho trẻ sơ sinh: 
Tác hại của bao bì ni lông.
- Đoạn 3: Tiếp theo với môi trường: 
Biện pháp hạn chế sử dụng bao bì ni 
lông hợp lí.
- Đoạn 4: Còn lại: Lời kêu gọi bảo vệ 
môi trường.
 Hoạt động 2:  Tìm hiểu chi tiết văn bản: tác hại của bao bì ni lông, biện 
pháp xử lí, lời kêu gọi bảo vệ môi trường
Mục tiêu
- Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường. Từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt.
- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao ni lông cũng như tính hợp lí của các kiến nghị mà tác giả đề xuất văn bản.
- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng túi ni lông.
Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, minh họa, động não
- Rèn luyện các kĩ năng sống: giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo, tự quản bản thân
? Đọc thầm phần 1 và cho biết có những thông 
tin nào được thông báo trong đoạn văn này?
HS : Dựa sgk, trả lời.
GV : Chốt ý, ghi bảng
? Việt Nam tham gia ngày Trái đất với chủ đề nào? Tại sao ?
 HS : Tự bộc lộ 
 GV: Chốt ý, ghi bảng
 ? Từ đó em thấy được nội dung quan trọng 
nào được nêu trong phần đầu văn bản ?
Liên hệ: Dùng kiến thức Địa lí hiện nay Trái đất đang nóng lên, biến đổi khí hậu, thủng tầng Ô zôn, hiệu ứng nhà kính các nước trên thế giới chung tay góp sức để bảo vệ môi trường. Không sử dụng bao bì ni lông cũng là một giải pháp làm hạn chế ô nhiễm môi trường.
? Vì đặc tính gì mà bao ni lông có thể gây hại 
cho môi trường ?
GV: Ngoài gây nguy hại môi trường, theo em 
bao ni lông còn có những tác hại nào.
GV chia lớp thành 6 nhóm, phát phiếu học 
tập cho HS thảo luận (2 phút), mỗi nhóm 3 
em
- Nhóm 1, 2, 3: Nêu tác hại của bao bì ni lông với môi trường và con người?
- Nhóm: 4, 5, 6: Tìm ra các biện pháp hạn chế sử dụng bao bì ni lông?
Đại diện nhóm 1 trình bày, nhóm 2, 3 nhận xét, bổ sung
GV cho học sinh xem các hình ảnh về tác hại của bao bì ni lông với môi trường, con người, một số dòng sông bị ô nhễm nặng.
GV chốt ý.
?. Em có suy nghĩ gì về các hình ảnh trên.
* Giáo viên đưa ra dẫn chứng: Hằng năm có 
100.000 con chim, con thú biển chết do nuốt 
phải túi ni lông.
- Không ít người trong ngày 23 Tết, đã vứt 
quá nhiều túi ni lông thả cá chép xuống hồ, 
sông.
Liên hệ: GV kết hợp với kiến thức môn Hóa 
học cung cấp cho học sinh tính độc hại của một số chất có trong bao ni lông:
- Rác đựng trong túi ni lông buộc kín khó phân hủy sinh ra các chất Amoniac ( NH3 ) là một chất khí không màu có mùi rất khó chịu. Một người bị ngửi amôniac lâu có thể bị chết, chất Hiđro sunfua ( H2S ) rất độc. Nếu ngửi nhiều hiđro sunfua thì đau đầu, buồn nôn, không phân biệt được các mùi khác nhau, chất Mê tan ( CH4 ) là một chất gây ngạt và có thể chiếm chỗ ôxy trong không khí trong điều kiện bình thường. Khi pla-xtíc bị đốt, các khí độc thải ra chứa thành phần các-bon có thể làm thủng tầng Ô-zôn gây ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính (kiến thức Địa lí ), khói do đốt bao ni lông có thể gây nhiễm độc CO, gây ngất, khó thở nôn ra máu, ảnh hưởng đến tuyến nội tiết ( GV hỏi học sinh tuyến nội tiết là gì?(môn Sinh lớp 8) GV dùng kiến thức Sinh học giải thích tuyến nội tiết là tuyến mà chất tiết ra của nó ngấm thẳng vào máu, có tác dụng bảo đảm hoạt động sinh lí bình thường của cơ thể ) phá vỡ hoóc-môn, gây rối loạn chức năng và ung thư.
Kiến thức Lịch sử: Khi bao bì ni lông bị đốt thải ra các chất đi-ô-xin gây ngộ độc (chất độc da cam đế quốc Mĩ đã dải trong chiến tranh ở Việt Nam. Ngày 10 - 8 - 1961, khi chiếc máy bay trực thăng H34 của không lực Hoa Kỳ thực hiện chuyến bay rải chất độc khai quang đầu tiên dọc theo quốc lộ 14 từ Kon Tum lên Đắc Tô bắt đầu cuộc chiến tranh hoá học dã man bậc nhất trong lịch sử nhân loại với mật danh “Ranch Hand”; cho tới khi kết thúc năm 1971, đã có  khoảng 170 kg đi-o-xin - loại chất độc mà chỉ cần một muỗng cà phê cũng có thể giết hàng triệu người. Đioxin – loại chất độc đe dọa trực tiếp đến sự sống của mỗi loài động vật. Là vùng rừng dày đặc, Quảng Trị sớm trở thành một trọng điểm trong kế hoạch thiết lập “vành đai trắng” của giặc. Khoảng 15.000 nạn nhân, trong đó gần 2.000 người chết do nhiễm độc quá nặng. Có hơn 1.500 ha rừng, hoa màu thời đó đã bị chết do chất độc từ máy bay Mỹ thả xuống, chủ yếu tập trung vào hai xã Cam Chính, Cam Nghĩa thuộc huyện Cam Lộ ngày nay Những cánh rừng nối tiếp bám rễ vào đất như muốn hút hết chất độc còn lại để con người được nằm xuống yên bình, mà chẳng được. Rồi lớp lớp người từ chiến trường xưa kia bị nhiễm độc trở về, dẫu có “tích đức” hàng chục vạn năm vẫn không nắn lại được hình người của họ, của con họ, cháu họ. Đó là đỉnh điểm, cũng là tận cùng của di chứng tội ác. Trên toàn lãnh thổ Việt Nam hiện có hàng nghìn cháu bé bị dị tật bẩm sinh do nhiễm chất độc đi-o-xinĐại diện nhóm 5 trình bày, nhóm 4, 6 nhận xét, bổ sung
- GV tích hợp với môn GDCD ( bài bảo vệ môi trường lớp 7 ) Môi trường và tài nguyên thiên nhiên có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người.Tạo cơ sở vật chất để phát triển KT-VH-XH.Tạo phương tiện sống, phát triển trí tuệ đạo đức con người.Tạo cuộc sống tinh thần cho con người. Làm con người vui tươi, khoẻ mạnh, làm giàu đời sống tin thần để học sinh ý thức hạn chế việc sử dụng bao bì ni lông, có ý thức bảo vệ môi trường sống: Xanh-sạch – đẹp- Cho HS quan sát các hình ảnh về tuyên truyền hạn chế sử dụng bao ni lông, bảo vệ môi trường từ đó GV giúp HS phát biểu suy 
nghĩ.
? Quan sát các hình ảnh, em hãy nêu tên các 
vật dụng thay thế bao ni lông.
- HS trả lời
GV đặt các câu hỏi kết hợp quan sát các hình 
ảnh, học sinh suy nghĩ đưa ra các câu trả lời, 
nhận xét, bổ sung. GV chốt ý
GV cung cấp cho học sinh ba phương thức xử 
lí bao bì ni lông:
- Chôn lấp : Khu vực xử lí rác thải Nam Sơn , Sóc Sơn hàng ngày tiếp nhận 1000 tấn rác thải trong đó có khoảng 10-15 tấn là nhựa, ni lông . Việc chôn lấp gặp nhiều khó khăn và gây bất tiện 
- Đốt: Phương pháp này chưa được dùng phổ biến ở VN . Tuy nhiên việc đốt rác thải nhựa , ni lông thải ra lượng khí độc chứa thành phần Các bon có thể làm thủng tầng ô-zôn , khói có thể gây ngất, khó thở, nôn ra máu, gây rối loạn chức năng và ung thư .
- Tái chế gặp rất nhiều khó khăn .
+ Những người dọn rác không hào hứng thu gom vì chúng quá nhẹ ( khoảng 1000 bao mới được 1kg ) .
+ Giá thành tái chế quá đắt gấp 20 lần giá thành sản xuất một bao bì mới. Đây là vấn đề nan giải và chưa có cách giải quyết triệt để
Phần này giáo viên có thể tích hợp với môn tiếng Anh lớp 8 học kì 2 sẽ học bài Unit 10: Recycle ( Tái chế). GV có thể cho học sinh biết bao bì ni lông trong tiếng Anh có tên gọi là: plasticbags, dùng một số câu nói tiếng Anh:
- We sould use cloth bags instead of plasticbags
=> Chúng ta có thể sử dụng các túi vải để thay thế các túi nhựa.
- GV gợi ý để học sinh tìm ra nghệ thuật: sử dụng câu cầu khiến.
? Thế giới đã có lời kêu gọi như thế nào?
? Tại sao nhiệm vụ chung được nêu trước, hành động cụ thể nêu sau ?
- Nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường trái đất là 
nhiệm vụ to lớn, thường xuyên, lâu dài.
- Còn việc hạn chế dùng bao bì ni lông là công 
việc trước mắt 
? Nêu tác dụng của cách thuyết minh này ?
- Vừa mang tính khoa học, vừa mang tính thực 
tiễn, sáng rõ, ngắn gọn, nên dễ hiểu, dễ nhớ.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Thông báo về ngày Trái đất
- Ngày 22 /4 hàng năm là ngày Trái đất, chủ đề bảo vệ môi trường , có 141 nước tham dự.
- Năm 2000 Việt Nam tham gia chủ đề “ một ngày không sử dụng bao ni lông”
=> Thế giới rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, Việt Nam cùng hành động .
2. Tác hại của việc dùng bao bì ni 
lông và những biện pháp hạn chế 
sử dụng chúng 
* Nguyên nhân: Do tính không phân hủy của pla - xtíc
a. Tác hại 
- Môi trường
 + Lẫn vào đất => Cản trở quá trình sinh trưởng của thực vật, sự phát triển của cỏ, gây xói mòn đất
 + Vứt bừa bãi => Tắc cống thoát nước, gây ngập lụt cho các đô thị, muỗi sinh sống gây dịch bệnh, vứt ra biển làm chết các loài sinh vật khi chúng nuốt phải bao ni lông
- Con người
 + Đựng thực phẩm => Ô nhiễm thực phẩm, gây tác hại cho não, gây ung 
thư phổi 
=> Dùng bao bì ni lông bừa bãi có hại cho sự trong sạch của môi trường sống và cho sức khoẻ con người.
b. Biện pháp
- Hạn chế tối đa dùng bao ni lông 
- Sử dụng các túi đựng không phải 
bằng ni lông.
- Thông báo tác hại của sử dụng bao ni 
lông cho mọi người.
3. Lời kêu gọi bảo vệ môi trường
Hãy cùng nhau quan tâm tới Trái Đất 
và bảo vệ Trái Đất.
Hãy cùng nhau hành động “ Một ngày 
không dùng bao bì ni lông.”
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết
Mục tiêu: Nắm được hình thức nghệ thuật, ý nghĩa văn bản, liên hệ bản thân
Phương pháp: Vấn đáp, động não, minh họa, viết sáng tạo
        Để giúp học sinh hiểu được bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là nhiệm vụ cấp bách hiện nay, GV giúp HS thấy được: môi trường sống của chúng ta đang bị ô nhiễm nặng, nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác thiếu kế hoạch, bị tàn phá, săn bắt, khai thác đến mức cạn kiệt (qua các tranh ảnh, thông tin, băng video clip).
       GV cho HS tìm hiểu tình huống, phân tích thông tin để xác định trách nhiệm của cá nhân và Nhà nước. Từ đó lập dự án bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
       Mục này cần tích hợp các kiến thức Lịch sử, Địa lí, kiến thức xã hội để hình thành kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
        Kiểm tra học sinh bằng hình thức kiểm tra 15 phút.
 Đề bài: Sau khi học xong văn bản “Thông tin về ngày Trái đất năm 2000”, em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ môi trường sống? Trình bày suy nghĩ của em bằng một đoạn văn ngắn.
Yêu cầu: HS viết được đoạn văn trình bày được các ý sau:
- Thường xuyên quét dọn nhà cửa sạch sẽ, phát quang bụi rậm, diệt bọ gậy, trồng hoa, cây cảnh, tham gia lao động góp phần làm sạch đẹp địa phương mình sinh sống
- Không xả rác bừa bãi, làm gương cho các em nhỏ, tuyên truyền đến gia đình, mọi người tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, sử dụng giấy, lá chuối để gói thực phẩm
- Ở trường: vệ sinh trường lớp, tham gia ngày chủ nhật xanh, trồng cây xanh trong khuôn viên trường học.
- Chống ô nhiễm nguồn nước
 Tùy theo mức độ làm bài của HS g

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_8_tiet_39_thong_tin_ve_ngay_trai_dat_nam_200.doc